Cập nhật nội dung chi tiết về 12 Triệu Chứng Nhận Biết Bệnh Tim mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các triệu chứng của bệnh tim rất khó cảm nhận và các bác sĩ mong muốn bệnh nhân đề phòng đừng bỏ qua các dấu hiệu báo trước có thể của bệnh này.Nhiều người hỏi tại sao bệnh tim lại dẫn đến tử vong nhiều như vậy? Một trong những lý do được các chuyên gia về sức khỏe trả lời đó là do chậm trễ đi khám bệnh khi triệu chứng mới chớm.
1. Lo lắng. Lo lắng không chỉ là triệu chứng của bệnh tim mà còn là biểu hiện của nhiều bệnh khác. Nhồi máu cơ tim có thể gây ra sự lo lắng quá mức và cảm giác sợ chết.
2. Khó chịu ở ngực. Đau ngực là triệu chứng thường gặp của bệnh tim (nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ), đây là triệu chứng kinh điển của nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên không phải tất cả trường hợp nhồi máu cơ tim đều gây ra đau ngực, và ngược lại đau ngực có thể do nguyên nhân từ bệnh ngoài tim, như bệnh của phổi, thành ngực, tiêu hóa…
Đau ngực do tim thường có đặc điểm: đau thường ở giữa ngực, sau xương ức, có thể hơi lệch sang trái một ít. Nhiều khi chỉ là cảm giác nặng ở ngực giống “voi đè”, cảm giác ép khó chịu, thắt chặt hoặc đầy ở ngực.
3. Ho. Ho kéo dài dai dẳng hoặc khò khè có thể là triệu chứng của suy tim. Suy tim dẫn đến ứ dịch ở phổi, gây ra hai triệu chứng này. Trong vài trường hợp, người suy tim có thể ho ra đàm có máu.
4. Chóng mặt. Nhồi máu cơ tim cấp có thể gây ra chóng mặt hoặc nặng hơn nữa là bất tỉnh. Chóng mặt còn có thể do tình trạng rối loạn nhịp tim nặng gây ra.
5.Mệt mỏi. Đặc biệt là ở phụ nữ, mệt mỏi không phải là triệu chứng hiếm gặp trong giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp và những tuần sau đó. Nếu lúc nào cũng thấy mệt thì đó có thể là dấu hiệu suy tim. Mệt mỏi còn là triệu chứng do nguyên nhân khác ngoài tim như đái tháo đường, cường giáp, thiếu máu…
6.Buồn nôn hoặc chán ăn. Nôn, buồn nôn, chán ăn là các triệu chứng thường gặp của bệnh đường tiêu hóa. Tuy nhiên có thể gặp các triệu chứng này khi bị nhồi máu cơ tim cấp.
7. Đau ngoài ngực. Nhiều trường hợp nhồi máu cơ tim cơn đau bắt đầu ở ngực và lan lên vai, cánh tay, khuỷu tay, lưng, cổ hoặc bụng. Nhưng có khi không có biểu hiện đau ngực mà lại đau ở vị trí khác ngoài ngực. Cơn đau xuất hiện rồi biến mất. Nam giới bị nhồi máu cơ tim thường đau cánh tay trái. Nữ có cảm giác đau ở cả hai cánh tay, hoặc giữa hai xương bả vai. 8. Mạch nhanh hoặc không đều. Nếu thỉnh thoảng tim đập nhanh như đang nhảy dây rồi trở về bình thường thì không có gì đáng ngại. Tuy nhiên, nếu mạch nhanh hoặc không đều kéo dài hoặc kèm theo yếu cơ, chóng mặt, khó thở… thì có thể là biểu hiện của nhồi máu cơ tim, suy tim, loạn nhịp tim.
9. Khó thở. Cảm giác hết hơi không thở được nữa khi ngồi nghỉ hoặc khi gắng sức nhẹ có thể là biểu hiện của bệnh phổi như suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Tuy nhiên khó thở cũng là triệu chứng của nhồi máu cơ tim, suy tim. Thỉnh thoảng người bệnh nhồi máu cơ tim không có cảm giác ép ngực hoặc đau ngực, thay vào đó là khó thở, cảm giác như vừa chạy bộ quá sức.
10. Đổ mồ hôi. Mồ hôi vã ra như tắm dù bạn không vận động và thời tiết chẳng nóng nực gì. Suy tim là nguyên nhân dẫn đến tích tụ dịch trong cơ thể. Điều này dẫn đến phù (thường là ở bàn chân, cổ chân, cẳng chân và bụng). Các biểu hiện khác xuất hiện cùng với phù là chán ăn và tăng cân.
12. Yếu sức. Trong những ngày nhồi máu cơ tim, một số bệnh nhân có biểu hiện yếu sức nặng nề. Có người bệnh yếu đến không thể giữ nổi tờ giấy giữa hai ngón tay.
Bs Nguyễn Thanh Hải (Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương)
Nhận Biết 12 Triệu Chứng Xơ Gan Ở Trẻ Em
1. Các triệu chứng xơ gan ở trẻ em
Tùy thuộc vào cơ địa, tình hình sức khỏe và tình trạng bệnh mà mỗi trẻ có những dấu hiệu khác nhau. Nhưng các triệu chứng xơ gan ở trẻ em thường bao gồm:
– Mệt mỏi thường xuyên.
– Buồn nôn, nôn mửa.
– Vàng da, vàng mắt là triệu chứng xơ gan ở trẻ em thường gặp nhất. Điều này xảy ra do sự tích tụ của bilirubin. Bilirubin là một chất màu vàng được tạo ra khi cơ thể phá vỡ các tế bào hồng cầu. Gan thu thập bilirubin để được đưa ra khỏi cơ thể qua phân. Khi gan bị xơ, quá trình này bị gián đoạn, khiến cho bilirubin xâm nhập vào các mô và niêm mạc như da và mắt, làm đổi màu các mô.
– Trẻ dễ bị bầm tím hoặc chảy máu do gan bị xơ không thể sử dụng vitamin K có trong cơ thể.
– Kém ăn, ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, sụt cân bất thường do xơ gan làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
– Ngứa da do xơ gan làm tắc đường mật, khiến mật và độc tố tích tụ trong cơ thể.
– Phân nhạt màu là một triệu chứng xơ gan ở trẻ em, cho thấy gan không lọc và đào thải được bilirubin. Bilirubin sẽ được đào thải qua đường nước tiểu, do đó triệu chứng xơ gan ở trẻ em khác là nước tiểu đậm màu bất thường.
– Gan và lá lách sưng to.
– Bụng sưng to, có thể có cảm giác đau.
– Chân bị phù nề.
– Các mạch máu trên da nổi hình mạng nhện. Xuất hiện các mạch máu nhỏ, mỏng, có màu tím đỏ, ngoằn nghèo trên da, xuất hiện nhiều đặc biệt là ở xung quanh rốn.
– Nhầm lẫn hoặc kém tập trung.
2. Khi nào cần đưa trẻ đến bệnh viện?
Bất cứ khi nào xuất hiện các triệu chứng xơ gan ở trẻ em, mọi người cần đưa trẻ đi khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Các bậc cha mẹ cần quan tâm, quan sát sức khỏe của trẻ để phát hiện bất thường sớm nhất. Bởi khi các triệu chứng xơ gan ở trẻ em tiến triển, gan rất khó phục hồi.
Trong các trường hợp nghiêm trọng, trẻ cần được đưa cấp cứu ngay lập tức:
– Trẻ bị thay đổi trạng thái tinh thần, có thể bao gồm nhầm lẫn, mê sảng, hôn mê và buồn ngủ cực độ. Những thay đổi này là do gan bị tổn thương quá nặng, không thể lọc và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Độc tố được tích tụ lại, theo máu đi khắp có thể làm tổn thương hệ thần kinh.
– Khi trẻ bị nôn ra máu hoặc đi ngoài ra máu, phân đen,… chứng có có dấu hiệu chảy máu đường tiêu hóa. Tình trạng này được gọi là tăng áp xuất tĩnh mạch cửa, là một biến chứng của triệu chứng xơ gan ở trẻ em. Bởi vì máu không thể chảy dễ dàng qua gan bị xơ nên gây tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa cung cấp máu cho gan. Áp lực quá cao khiến cho mạch máu bị giãn ra, dễ vỡ.
Vì gan có tác dụng lọc và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể, nên khi gan bị xơ, toàn bộ các cơ quan và bộ phận khác sẽ bị ảnh hưởng. Từ đó, phát sinh thêm nhiều triệu chứng chung chung và biểu hiện trên khắp cơ thể. Điều này khiến cho việc nhận biết các triệu chứng xơ gan ở trẻ em càng trở lên khó khăn hơn.
Do đó, khi thấy cơ thể trẻ có dấu hiệu bất thường, tốt nhất các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện để được kiểm tra và chẩn đoán bệnh chính xác nhất.
Triệu Chứng Nhận Biết Bệnh Xơ Gan
Xơ gan là nguyên nhân gây tử vong phổ biến thứ 11 trên thế giới với hơn 1 triệu ca tử vong do biến chứng xơ gan mỗi năm. Xơ gan là quá trình tổn thương gan lan tỏa mạn tính (do viêm gan, gan nhiễm mỡ…) không phục hồi, đặc trưng bởi sự xơ hóa và hoại tử tế bào gan, hình thành những nốt gan bất thường. Triệu chứng bệnh xơ gan lúc ban đầu khá mờ nhạt và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý, do đó hãy để chuyên gia Hewel “bắt mạch” giúp bạn sớm nhận biết các triệu chứng chính xác bệnh xơ gan.
Triệu chứng bệnh xơ gan
Các tác nhân gây hại như virus viêm gan, thuốc lá, bia rượu, thực phẩm bẩn… tấn công liên tục trong thời gian dài khiến tế bào Kupffer (ở xoang gan) hoạt động quá mức, sản sinh ra nhiều chất gây viêm như TNF-α, TGF-β, Interleukin… Trong đó, đặc biệt là TGF-β – yếu tố kích hoạt tế bào hình sao sản sinh mô sợi xơ. Các chất xơ tạo ra ngày càng nhiều gây chèn ép mạch máu và ống mật, làm hoại tử các tế bào gan và dần hình thành các mô sẹo trên bề mặt gan, khiến cho gan bị chai cứng, không có khả năng tự phục hồi, gây ra các triệu chứng của bệnh xơ gan.
Theo TTND Lê Văn Điềm
Xơ gan đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh
Xơ gan sẽ diễn ra rất nhanh, nếu không được phát hiện và phòng ngừa kịp thời sẽ để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa trực tiếp tính mạng của người bệnh. Nhận biết dấu hiệu xơ gan qua 2 giai đoạn chính sau:
- Xơ gan còn bù (giai đoạn đầu): Giai đoạn còn bù gan đã có nhiều tổn thương nhưng chức năng gan vẫn duy trì hoạt động và các tế bào khỏe mạnh có thể “bù đắp” cho các tế bào gan đã bị tổn thương. Vì thế, xơ gan còn bù rất khó phát hiện, ít biểu hiện triệu chứng hoặc các triệu chứng rất mơ hồ khó chẩn đoán, xơ gan còn bù thường kéo dài trong nhiều năm liền.
Các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn và không rõ ràng khiến người bệnh rất dễ chủ quan:
Ăn không ngon miệng, chán ăn
Sụt cân nhanh
Cơ thể mệt mỏi
Lòng bàn tay son
Đầy bụng, ăn không tiêu
Ngứa ngáy thường xuyên, chủ yếu là ở chân tay và lưng
Thỉnh thoảng có cảm giác đau tức hạ sườn phải nhẹ
Có sao mạch ở cổ và ngực
Nước tiểu có màu vàng đậm hơn
Suy giảm ham muốn tình dục
Xơ gan còn bù nếu phát hiện sớm và tích cực điều trị theo đúng phác đồ của bác sĩ gan có thể phục hồi chức năng và cấu trúc gần như ban đầu. Xơ gan còn bù thường được chẩn đoán thông qua các kiểm tra, xét nghiệm máu theo yêu cầu của bác sĩ. Do đó, khi nghi ngờ mắc xơ gan nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt.
Xơ gan mất bù (giai đoạn nặng): Là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan, thường được gọi là xơ gan cổ trướng hay bệnh xơ gan mất bù. Ở giai đoạn này gan bị tổn thương nghiêm trọng và lan tỏa trên diện tích rộng. Tế bào xơ gan chiếm tỉ lệ quá nhiều, những tế bào còn lại không còn khả năng bù trừ về mặt chức năng cho các tế bào bị tổn thương. Giai đoạn xơ gan mất bù cơ thể đã có những triệu chứng rõ ràng hơn với 2 Hội chứng suy tế bào gan và Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
): Là giai đoạn cuối của bệnh xơ gan, thường được gọi là xơ gan cổ trướng hay. Ở giai đoạn này gan bị tổn thương nghiêm trọng và lan tỏa trên diện tích rộng. Tế bào xơ gan chiếm tỉ lệ quá nhiều, những tế bào còn lại không còn khả năng bù trừ về mặt chức năng cho các tế bào bị tổn thương. Giai đoạn xơ gan mất bù cơ thể đã có những triệu chứng rõ ràng hơn với 2 Hội chứng suy tế bào gan và Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
Xơ gan cổ trướng là triệu chứng xơ gan mất bù thường gặp
Hội chứng suy tế bào gan
– Sức khỏe sa sút, ăn kém
– Hôn mê
– Hơi thở có mùi
– Chảy máu mũi, chảy máu chân răng
– Vàng da từ nhẹ đến nặng
– Ngón tay dùi trống, lòng bàn tay son
– Phù nề mắt cá chân
– Cổ chướng có thể có từ mức độ vừa đến to
– Giảm khả năng tình dục, vô sinh
– Mất lông vùng cơ quan sinh dục
– Gan to bất thường
Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa
– Lách to: với các mức độ khác nhau
– Nôn ra máu
– Dễ mắc các bệnh về dạ dày
– Đi ngoài phân đen
– Giãn tĩnh mạch trực tràng (bệnh trĩ)
– Tuần hoàn bàng hệ với các tĩnh mạch ngoài nông màu xanh nổi lên và phát triển các nhánh dưới da bụng.
– Có thể mắc các rối loạn về thần kinh và tâm thần như: run tay, chậm chạp, mất ngủ.
Ở giai đoạn mất bù này, do gan đã bị tổn hại nặng, không còn khả năng phục hồi nên dễ chuyển tiến thành ung thư gan. Khi đã chuyển sang ung thư gan người bệnh thường xuất hiện những cơn đau vùng bụng đột ngột và xuất huyết, nghiêm trọng hơn người bệnh có thể bị ngất, sốc và nguy cơ tử vong cao nếu không xử lý kịp thời.
Người mắc bệnh xơ gan mất bù có thể sống được bao lâu?
Theo các chuyên gia, khi xơ gan đã chuyển sang giai đoạn mất bù tức giai đoạn cuối thì người bệnh chỉ có thể sống được từ 1 đến 3 năm và trong số đó có khoảng 50% người mắc xơ gan chỉ sống sót trong vòng chưa đầy 1 năm. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc nhiều vào tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh cũng như mức độ nghiêm trọng của các biến chứng và phương pháp điều trị có thích ứng với cơ thể người bệnh không.
Phác đồ điều trị bệnh xơ gan
Điều trị xơ gan phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương của gan. Mục tiêu chính của điều trị là làm chậm sự tiến triển của mô sẹo trong gan và ngăn ngừa các biến chứng của xơ gan. Điều trị xơ gan phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương gan của bạn. Tùy từng giai đoạn xơ gan mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị chuyên biệt:
phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương của gan. Mục tiêu chính của điều trị là làm chậm sự tiến triển của mô sẹo trong gan và ngăn ngừa các biến chứng của xơ gan. Điều trị xơ gan phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương gan của bạn. Tùy từng giai đoạn xơ gan mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị chuyên biệt:
Điều trị xơ gan còn bù
Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn này không cần điều trị chuyên biệt, chỉ cần sử dụng thuốc hỗ trợ, đặc biệt có chế độ dinh dưỡng và cần loại trừ các nguyên nhân gây bệnh. Người bệnh cần tránh rượu bia và đảm bảo chế độ sinh hoạt và ăn uống khoa học thì phần gan mới bị tổn thương sẽ có thể hồi phục.
Bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc để hỗ trợ phục hồi chức năng gan bao gồm thuốc lợi tiểu, dùng lactulose để không bị táo bón nhằm phòng ngừa biến chứng não trên bệnh nhân xơ gan. Ngừa xuất huyết tiêu hóa với propranolol… Thuốc chống xơ hóa thường dùng là Colchicine. Thuốc nhóm Corticoid dùng trong viêm gan tự miễn.
Điều trị xơ gan mất bù
– Điều trị theo nguyên nhân
Điều trị bệnh xơ gan theo nguyên nhân cũng có thể hiệu quả trong bệnh xơ gan mất bù, tuy nhiên hiệu quả mang lại không cao và tùy vào giai đoạn điều trị.
Việc ức chế sự nhân lên của vi rút viêm gan B (HBV) có thể cải thiện điểm Child–Pugh (thang điểm đo mức độ viêm gan phổ biến) ở 49 – 76% bệnh nhân, nhưng việc giảm tỷ lệ tử vong không đạt được trong tất cả các trường hợp.
Ở bệnh nhân xơ gan mất bù do rượu người bệnh nên cố gắng cai rượu, mặc dù hiệu quả điều trị khó đạt được nhưng điều này có thể làm chậm tiến triển bệnh và ngăn ngừa các biến chứng. Tuy nhiên, giống như những bệnh nhân xơ gan do vi rút, chỉ có khoảng 60% những người kiêng rượu có thể cải thiện bệnh.
– Hỗ trợ điều trị các biến chứng của xơ gan mất bù
Khi xơ gan mất bù sẽ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm, các bác sĩ sẽ xem xét và chỉ định thực hiện một trong những phương pháp sau:
Biến chứng tăng áp tĩnh mạch cửa: Hai cách phổ biến để cải thiện lưu thông máu ở bệnh nhân xơ gan mất bù là thông cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh trong (đặt TIPS) và dùng thuốc điều trị xơ gan ức chế thụ thể beta (beta-blocker) không chọn lọc (NSBB) giúp tăng hệ quả về lưu thông máu, tạo phản ứng giảm viêm, giảm áp lực tĩnh mạch cửa và là cơ sở cho điều trị dự phòng tiên phát và thứ phát của xuất huyết do giãn tĩnh mạch.
Biến chứng chuyển vị vi khuẩn: Có thể can thiệp dựa vào kháng sinh (Norfloxacin, Rifaximin…) hoặc không dựa vào kháng sinh (enoxaparin) nhằm ức chế hiện tượng dịch chuyển vi khuẩn, bảo tồn lưu lượng máu và cải thiện hàng rào ruột, ngăn chặn biến chứng xuất huyết đường ruột do xơ gan gây ra.
Biến chứng tác động mạng lưới sinh bệnh: bằng cách kích hoạt tế bào miễn dịch, giải phóng cytokine tiền viêm và tổn thương oxy hóa, trong đó statin và albumin là những tác nhân quan trọng đầu tiên cho các cơ chế hạ lưu cực kỳ phức tạp này.
– Điều trị dựa trên miễn dịch học và y học tái tạo
Một cách tiếp cận mới để điều trị xơ gan mất bù là kích hoạt tế bào gốc tủy xương hoặc ghép tế bào gốc trung mô có nguồn gốc từ tủy xương, vì những tế bào này có tác dụng điều hòa miễn dịch và tái tạo gan.
– Ghép gan
Đây là phương pháp có tỷ lệ thành công khá cao, tuy nhiên để tìm được nguồn gan tương thích thường không dễ dàng và chi phí khá cao.
Bảo vệ gan từ gốc, làm chậm tiến trình xơ gan
Tác nhân gây hại như virus viêm gan, rượu bia, nhiễm độc (thực phẩm, thuốc…) tấn công liên tiếp trong thời gian dài làm tế bào Kupffer hoạt động quá mức, khiến tăng sản sinh TGFβ, làm kích hoạt tế bào Stellate, tạo ra những sợi xơ. Các chất xơ tạo ra ngày càng nhiều gây tổn thương và làm chết tế bào gan, thay đổi hoàn toàn cấu trúc, hình thành mô sẹo, nốt bất thường, làm cho gan chai cứng dần, không có khả năng phục hồi, dẫn đến bệnh lý xơ gan.
Sau nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu, các nhà khoa học tại Nhật Bản và Đức phát hiện, sử dụng tinh chất Wasabia và S. Marianumgiúp kiểm soát tế bào Kupffer không hoạt động quá mức, giảm các chất gây viêm TNF-α, TGF-β và Interleukin. Điều này góp phần làm chậm quá trình viêm và tổn thương gan, kìm hãm quá trình sản xuất các thành phần mô sợi nên tránh gan xơ hóa. Đồng thời, Wasabia và S. Marianum còn kích hoạt chất Nrf2 – yếu tố bảo vệ cơ thể quan trọng, thúc đẩy quá trình khử độc trong gan, kiểm soát tế bào Kupffer, bảo vệ gan và tái tạo các tế bào gan bị hư.
Triệu Chứng Nhận Biết Bị Bệnh Viêm Gan C
Các dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh viêm gan C có thể không giống nhau giữa các giai đoạn nhiễm trùng. Do đó, nắm rõ các triệu chứng trong từng giai đoạn là cách tốt nhất để điều trị và cải thiện viêm gan C.
Các giai đoạn của bệnh viêm gan C
Tác động của viêm gan C trong cơ thể thay đổi theo thời gian sau bị nhiễm trùng. Các triệu chứng bệnh thường không giống nhau và phụ thuộc vào các giai đoạn của bệnh. Thông thường, viêm gan C được chia thành bốn giai bao gồm:
Thời kỳ ủ bệnh: Trong giai đoạn này cơ thể có thể đã bị nhiễm virus nhưng không có bất cứ triệu chứng hoặc dấu hiệu nhận biết nào cả. Nếu có, triệu chứng có thể bao gồm sốt cao, mệt mỏi hoặc đau dạ dày.
Viêm gan C cấp tính: Các triệu chứng thường xuất hiện sau 12 tháng sau khi virus xâm nhập.
Viêm gan C mãn tính: Hầu hết tình trạng viêm gan C cấp tính đề dẫn đến viêm gan C mãn tính. Lúc này virus gây bệnh có thể rất khó để loại bỏ và người bệnh có thể bị viêm gan C mạn tính suốt đời.
Viêm gan C giai đoạn cuối: Là một tình trạng bệnh phức tạp có thể dẫn đến xơ gan hoặc một số biến chứng nghiệm trọng hơn bao gồm ung thư gan.
Trong đó hai loại viêm gan C chính là viêm gan C cấp tính và viêm gan C mãn tính.
Triệu chứng viêm gan C theo từng giai đoạn
Rất nhiều trường hợp viêm gan C không có dấu hiệu nhận biết cụ thể. Người bệnh có thể không được chẩn đoán cho đến khi thực hiện xét nghiệm máu và kiểm tra sức khỏe định kỳ và bác sĩ nhận thấy các vấn đề ở men gan.
Một số trường hợp khác, các triệu chứng có thể xảy ra sau khi tiếp xúc virus 2 tuần và kéo dài đến 6 tháng. Triệu chứng viêm gan C thường phụ thuộc theo giai đoạn bệnh như sau:
1. Dấu hiệu nhận biết viêm gan C cấp tính
Đa số các trường hợp, người bệnh thường không nhận thấy các triệu chứng viêm gan C ở giai đoạn cấp tính. Các dấu hiệu nhận biết đôi khi có thể tương tự như cảm cúm.
Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể bao gồm:
Phân trở nên tối màu hơn
Nước tiểu màu đậm
Thường xuyên mệt mỏi
Sốt cao hoặc sốt liên tục
Vàng da hoặc mắt
Viêm đau khớp hoặc đau cơ
Chán ăn, mất cảm giác ngon miệng
Buồn nôn và nôn
Triệu chứng thường xảy ra sau 2 – 12 tuần kể từ lúc tiếp xúc với virus viêm gan C. Tuy nhiên, đôi khi người bệnh có thể phát triển thành viêm gan C mãn tính mà không có bất cứ triệu chứng nào cả.
2. Triệu chứng viêm gan C mãn tính
Nếu tình trạng viêm gan C cấp tính không được chẩn đoán và điều trị, người bệnh có thể mang virus bệnh trong nhiều năm mà không có bất cứ dấu hiệu nào. Tình trạng này được gọi là viêm gan C mãn tính bởi vì virus đã tồn tại trong cơ thể nhiều năm.
Một số triệu chứng viêm gan C mãn tính phổ biến, dễ nhận biết bao gồm:
Cổ trướng: Là tình trạng tích trữ một lượng nước hoặc chất lỏng lớn trong bụng.
Bệnh não gan: Là tình trạng hay nhầm lẫn, dễ buồn ngủ và gặp khó khăn khi biểu đạt suy nghĩ thông qua lời nói. Đôi khi người bệnh có thể mất phối hợp tay , chân, di chuyển chậm và hơi thở có mùi.
Giảm cân mà không rõ lý do: Khi gan bị suy yếu, gan không tạo ra một số protein và chất béo quan trọng. Điều này khiến cơ thể không thể tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, dẫn đến tiêu chảy, suy dinh dưỡng và sụt cân.
Phát ban, nổi mề đay, ngứa hoặc nóng ran ở bề mặt da.
Sưng ở chân
3. Triệu chứng viêm gan C giai đoạn cuối
Một số người bệnh có thể phát hiện các triệu chứng viêm gan C sau 2 tuần nhiễm virus. Tuy nhiên, một số người bệnh có thể cần 6 tháng đến 10 năm để nhận thấy các dấu hiệu viêm gan C đầu tiên. Điều này dẫn đến một số tổn thương gan nghiêm trọng và có thể dẫn đến sẹo gan, xơ gan.
Các triệu chứng nhận biết thường bao gồm:
Tích nước trong cơ thể dẫn đến phù thũng.
Da và mắt chuyển hẳn sang màu vàng.
Có cảm giác như kim châm bên dưới da.
Xuất hiện nhiều khu vực phát ban, nổi mẩn đỏ mãn tính trên cơ thể.
Khô mắt và khô miệng (luôn khát nước).
Dễ bị chảy máu hoặc bầm tím: Bởi vì gan đóng vai trò sản xuất protein và hỗ trợ quá trình đông máu. Do đó, dễ chảy máu hoặc bị bầm có thể là dấu hiệu của các bệnh về gan bao gồm viêm gan.
Các triệu chứng viêm gan C hiếm gặp
Một số triệu chứng viêm gan C (cấp tính và mãn tính) có thể hiếm khi gặp. Nhiều triệu chứng này thường được chẩn đoán nhầm thành rối loạn chức năng gan hoặc do phản ứng viêm của cơ thể khi tiếp xúc với virus.
Một số dấu hiệu bệnh viêm gan C hiếm gặp bao gồm:
Bệnh thấp khớp: Dẫn đến sưng và đau nhức cơ bắp. Tình trạng này có thể bắt đầu ngay khi tiếp xúc với virus viêm gan C nhưng ít khi được chú ý. Các cơn đau khớp thường là do hệ thống miễn dịch được kích thích liên tục để chống lại virus.
Viêm mạch máu: Đây là dấu hiệu rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên virus viêm gan C có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng bao gồm đau cơ, đông máu, thậm chí là đau tim và đột quỵ.
Bệnh huyết sắc tố: Là tình trạng các protein trong máu bị đông cứng lại khi tiếp xúc với nhiệt độ lạnh và dẫn đến tuần hoàn kém.
Trầm cảm: Viêm gan C có thể tác động tiêu cực đến hệ thống thần kinh trung ương. Các chuyên gia cho rằng điều này có thể dẫn đến trầm cảm hoặc rối loạn chức năng não bộ.
Viêm gan C là một bệnh lý nguy hiểm và cần điều trị kịp lúc. Do đó, nếu nhận thấy các triệu chứng viêm gan C hoặc đã tiếp xúc với virus viêm gan C, hãy đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Bạn đang đọc nội dung bài viết 12 Triệu Chứng Nhận Biết Bệnh Tim trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!