Cập nhật nội dung chi tiết về Bộ Đề Thi Và Đáp Án Hội Thi Tìm Hiểu Về Asean mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tổng hợp câu hỏi và đáp án tìm hiểu về ASEAN
Bộ câu hỏi và đáp án tìm hiểu về ASEAN gồm phần trắc nghiệm và tự luận cùng đáp án đi kèm. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên, học sinh và sinh viên thêm hiểu biết về các nước Đông Nam Á thuộc khối ASEAN, làm bài dự thi tìm hiểu 50 năm ASEAN.
Cuộc thi tìm hiểu về ASEAN
1. Bộ câu hỏi tìm hiểu về ASEAN số 1
Câu 2: Trình bày các nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN?
– Các nguyên tắc nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên với bên ngoài:
+ Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc.
+ Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài.
+ Không can thiệp vào nội bộ của nhau.
+ Giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình thân thiện, không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực.
+ Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.
– Các nguyên tắc điều phối hoạt động của hiệp định:
+ Quyết định dựa trên nguyên tắc nhất trí.
+ Nguyên tắc bình đẳng.
+ Nguyên tắc 6 – X
Các nguyên tắc khác: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền, tố cáo nhau qua báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của hiệp hội.
Câu 3: Trình bày mục tiêu của khu vực mậu dịch tự do ASEAN?
Tự do hoá thương mại nội bộ Asean bằng cách loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực này bằng việc tạo dựng một khối thị trường thốngnhất.
Làm cho Asean thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi đặc biệt là trong sự phát triển của xu thế tự do hoá thương mại thế giới.
GỢI Ý ĐÁP ÁN: Mục tiêu:
Xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, thịnh vượng, khả năng cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, bao gồm sự chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư; di chuyển thuận lợi của các doanh nhân, những người có chuyên môn cao, những người có tài năng và lực lượng lao động, và sự chu chuyển tự do hơn các dòng vốn;
Hành động của doanh nghiệp VN:
Các doanh nghiệp VN cần linh hoạt nhạy bén, sớm nhận diện và nắm bắt cơ hội tăng trưởng xuất khẩu, nhanh chóng tận dụng những lợi thế và ưu đãi để xúc tiến xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN
Doanh nghiệp phải chủ động nâng cao sức cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập và đối mặt với xu thế mới như tự do hóa đầu tư, thương mại, giảm và xóa bỏ thuế quan, đơn giản hóa thủ tục, hình thành tiêu chuẩn hàng hóa
Các doanh nghiệp phải tự nỗ lực để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, xác định cơ hội thị trường, đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực cạnh
Các doanh nghiệp VN cần trang bị cho mình những phương thức hiệu quả trong quản lý rủi ro như hiểu và sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro biến động, nhận thức và đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật cũng như vấn đề về ổn định kinh tế vĩ mô, thay đổi chính sách.
Các doanh nghiệp cần tăng cường năng lực cập nhật thông tin và xử lý hiệu quả, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, những lĩnh vực tiềm năng và mới như đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tăng trưởng
Các doanh nghiệp phải chuyển dần từ cách thức cạnh tranh bằng giá sang chú trọng cạnh tranh phi giá gắn với tiêu chuẩn, mẫu mã giao dịch.
Các doanh nghiệp cần đồng đồng hành với Chính phủ để nắm thông tin về hội nhập, hiểu biết cơ sở pháp lí và cơ chế giải quyết tranh chấp, tranh luận và thực thi nhằm đảm bảo hợp đồng Kinh doanh và quyền lợi của doanhnghiệp.
Mục tiêu 9. Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ môi trường khu vực, tính bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa và chất lượng cuộc sống cao của người dân khu vực;
Mục tiêu 11. Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN thông qua việc tạo điều kiện để họ tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con người, phúc lợi và công bằng xã hội;
Mục tiêu 12. Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng cho người dân ASEAN mộtmôi trường an toàn, an ninh và không có ma túy;
Mục tiêu 13. Thúc đẩy hình thành một ASEAN hướng về nhân dân, trong đó khuyến khích mọi thành phần xã hội tham gia và hưởng lợi từ tiến trình liên kết và xây dựng cộng đồng ASEAN;
Hành động của sinh viên: GỢI Ý ĐÁP ÁN Nguyên tắc giải quyết tranh chấp: Hành Động của Sinh Viên
Giữ vững tinh thần yêu nước
Học hỏi, hiểu biết các kiến thức lịch sử, địa lý, qui định pháp luật của Việt Nam, Asean và quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp.
Hành động biểu lộ tương xứng trong phạm vi qui định của pháp luật.
Tuyên truyền, vận động động bạn bè, những người xung quanh có thái độ kiên định, đúng mực, tránh bị lôi kéo, xuyên tạc.
Câu 1. Nhà đầu tư sẽ có thuận lợi gì sau năm 2015? Người lao động muốn làm việc tại các quốc gia trong AEC có được không? Bạn cần trang bị gì cho cơ hội làm việc tại các quốc gia trong AEC? Gợi ý trả lời:
AEC sau năm 2015 sẽ cho phép tự do đầu tư giữa các thành viên. Các hành động phân biệt đối xử sẽ giảm, thủ tục quy trình xin phép và cấp phép sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn. Vốn sẽ được tự do di chuyển trong khối AEC nhưng cũng cần cân nhắc tới các biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.
Được. Nếu bạn là lao động có kĩ năng và phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên của mỗi quốc gia, bạn có quyền được dễ dàng nhận làm việc và cấp quyền cư trú dài hạn. Tuy nhiên, AEC khuyến khích nhiều đến giao lưu trao đôi du học sinh giữa các quốc gia và đây là nguồn lao động tương lai sẽ được ưu tiên.
Như vậy để có thể làm việc tại các quốc gia trong AEC cần phải trang bị kiến thức chuyên môn thật tốt, có trình độ Tiếng Anh để có thể giao tiếp, làm việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử và các kỹ năng mềm khác để có thể hội nhập….(có thể triển khai thêm các ý khác)
Câu 2. Về lĩnh vực tài chính các nước thành viên trong Cộng đồng kinh tế ASEAN có được tự do hóa không? Việt Nam tham gia thế nào? Gợi ý trả lời:
Tự do hóa lĩnh vực tài chính là ưu tiên không kém gì cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, do hiện tại trình độ phát triển tài chính ở mỗi quốc gia khác nhau, với các đồng tiền khác nhau nên AEC hiện tại cho phép các nước tham gia với sự lựa chọn.
Cụ thể:
Vào năm 2015, Việt Nam tham gia tự do trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ gián tiếp, tái bảo hiểm, trung gian bảo hiểm, và các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.
Trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam chấp nhận tự do các dịch vụ gửi tiền, cho vay các hình thức, tự do các phương tiện hinh thức thanh toán, bảo lãnh.
Tuy nhiên, trong thị trường vốn, Việt Nam chưa sẵn sàng tham gia vào các lĩnh vực như: quản lý tài khoản đầu tư của khách, quản lý tài sản, bảo lãnh thanh toán với tài sản tài chính. Việt Nam cũng chưa sẵn lòng tham gia vào việc cung cấp và trao đổi các thông tin, dữ liệu tài chính và các phầm mềm xử lý.
Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra các khái niệm về FTA cho riêng mình.Điều này thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng như sự phát triển đa dạng của các quốc gia. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất, FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên. Ngày nay, FTA còn có cả các nội dung mới xúc tiến và tự do hóa đầu tư, chuyển giao công nghệ, laođộng, môi trường…
Các lý do chính hình thành các FTA:
Có 2 lý do chính sau hình thành nên các FTA:
Thứ nhất là vòng đàm phán Doha kéo dài lâm vào bế tắc; trong khi đó các quốc gia ngày càng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, tăng cường quan hệ ngoại giao… nên họ muốn ký với nhau FTA để thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hóa thương mại.
Thứ hai là các quốc gia không tự nguyện đơn phương giảm các rào cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng nhau cắt giảm các rào cản tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Quá trình thúc đẩy tự do hóa thương mại này dẫn đến việc thành lập các FTA.
Câu 1: Hợp tác về lao động là một trong những lĩnh vực ưu tiên của Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN. Theo bạn, trong giai đoạn hiện nay (sau khi Cộng đồng ASEAN đã chính thức hình thành) thì đâu là những cơ hội và thách thức mà Việt Nam phải nắm bắt và vượt qua?
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Cơ hội việc làm cho lao động trong nước nhờ gia nhập thị trường lao động chung trong khu vực ASEAN
Cơ hội đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong nước thông qua cơ chế thừa nhận lẫn nhau về bằng cấp, chứng chỉ; tiếp cận với những quy chuẩn, chỉ tiêu về lao động có tay nghề trong khu vực ASEAN nói riêng và quốc tế nói
Sự cạnh tranh của lao động nước ngoài đối với thị trường lao động Việt Nam nói riêng và thị trường lao động khu vực ASEAN nói chung
Khả năng “sẵn sàng tham gia” của lao động trong nước vào thị trường lao động chung khu vực ASEAN, ví dụ như: việc đáp ứng điều kiện lao động có tay nghề để được tự do di chuyển lao động giữa các nước trong khu vực; vấn đề ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp; tiếp cận thông tin cơ bản về Cộng đồng ASEAN và cách thức tham gia thị trường lao độngASEAN;…
Câu 2: Theo bạn, Việt Nam cần có những giải pháp cơ bản nào để phát triển nguồn nhân lực trong nước và tận dụng những cơ hội trong hợp tác lao động giữa các nước trong Cộng đồng ASEAN?
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Nâng cao nhận thức của người dân (đặc biệt là học sinh, sinh viên – đối tượng mục tiêu của phát triển nhân lực) về vai trò, vị trí của dạy nghề trong chiến lược phát triển nhân lực của đất nước
Đổi mới hoạt động đào tạo; chuyển CHƯƠNG trình dạy nghề từ chủ yếu trang bị kiến thức sang mục tiêu phát triển kỹ năng và năng lực hành nghề cho người học; đa dạng hóa nội dung dạy nghề theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
Đổi mới cơ cấu dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chuyển hệ thống dạy nghề khép kín thành hệ thống đào tạo mở, linh hoạt, liên thông giữa các thành tố của hệ thống và liên thông với các bậc học khác. Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề trên cơ sở khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với đất nước, xu thế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với trị trường lao động, hướng vào việc đáp ứng phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương, từng ngành, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
Câu 3: Những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa hai tổ chức khu vực là ASEAN với EU?
GỢI Ý TRẢ LỜI:
Mục tiêu của sự phát triển
Là những tổ chức không ngừng đổi mới để thích nghi với hoàn cảnh; đều lấy con người làm trung tâm của sự phát triển; hướng đến sự phát triển bền vững, duy trì hòa bình trong khu vực và trên thế giới; giải quyết ô nhiễm môi trường và chống biến đổi khí hậu,…
Mục tiêu hình thành cộng đồng: của EU là một cộng đồng chung có sự thống nhất về mọi mặt. Còn ASEAN là một cộng đồng chung nhưng thống nhất trong đa dạng.
Đặc điểm này xuất phát từ sự khác biệt về lịch sử văn hóa – xã hội của hai khu vực này. ASEAN là sự đa dạng về mọi mặt của các nước thành viên. Các nước thành viên ASEAN rất khác nhau về lịch sử, nguồn gốc dân tộc và sắc tộc, về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, thể chế chính trị và trình độ phát triển kinh tế. Các nước ASEAN đôi khi có quan tâm, ưu tiên an ninh và kinh tế khác nhau.
So với EU, tuy các quốc gia châu Âu cũng có bản sắc phong phú và đa dạng về nhiều mặt, song lại khá gần gũi về mặt sắc tộc, lịch sử, tôn giáo và văn hóa, có thể chế chính trị cơ bản giống nhau và không chênh lệch nhau nhiều về trình độ phát triển. Các nước EU cũng cơ bản chia sẻ các giá trị, tầm nhìn và định hướng phát triển cùng như về các thách thức chung của khu vực.
Câu 1: Việt Nam và các nước thành viên ASEAN cần phải làm gì để giải quyết tình hình hiện nay nay ở Biển Đông? ĐÁP ÁN Câu 2: Các hình thức hợp tác của Cộng đồng Chính trị – An ninh ASEAN là gì? Theo anh (chị) Việt Nam có thế mạnh nào trong các lĩnh vực kể trên? ĐÁP ÁN:
Các lĩnh vực hợp tác của Cộng đồng Chính trị – An ninh ASEAN là:
Hợp tác chính trị.
Xây dựng và chia sẻ chuẩn mực.
Ngăn ngừa xung đột và xây dựng lòng
Giải quyết hòa bình các xung đột và tranh chấp.
Kiến tạo hòa bình sau xung đột.
An ninh phi truyền thông.
Quản lí thiên tai và ứng phó khẩn cấp.
Ứng phó kịp thời với các vấn đề khẩn cấp hay tình hình khủng hoảng ảnh hưởng tới ASEAN.
Tăng cường quan hệ với bên ngoài.
Các lĩnh vực kể trên luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam coi trọng và tích cực tham gia cùng với các nước thành viên ASEAN. Việt Nam có nhiều thực tế và kinh nghiệm trong các lĩnh vực này.
Câu 3: Cơ sở nào để giải quyết tranh chấp về biển đảo ở Biển Đông? ĐÁP ÁN:
Công ước Liên hợp quốc về luật biển năm1982
(UNCLOS): Công ước này được coi là hiến pháp của thế giới về các vấn đề biển và đại dương. Khi có tranh chấp nảy sinh giữa các thành viên đòi hỏi các quốc gia giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình theo đúng quy định hiến CHƯƠNG Liên Hợp Quốc.
Tuyên bố về các ứng xử của các bên ở Biển Đông giữa các nước ASEAN và Trung Quốc năm 2002(DOC)
Câu 1: Theo bạn Việt Nam tham gia hợp tác trong khối ASEAN với phương châm cụ thể như thế nào trong thời gian tới? Đáp án gợi ý:
Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN với phương châm “tích cực, chủ động và có trách nhiệm “, theo đó định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam cụ thể trong thời gian tới là:
Chủ động đề xuất các sáng kiến và ý tưởng mới, có tính khả thi, nhằm thúc đẩy hợp tác và tăng cường liên kết nội khối ASEAN cũng như mở rộng quan hệ đối ngoại và củng cố vai trò trung tâm của Hiệp hội trong cấu trúc khu vực đang định hình.
Tích cực cùng ASEAN chung tay giải quyết các vấn đề khó khăn, phức tạp trong nội khối cũng như các thách thức khu vực và toàn cầu, đe doạ đến hoà bình, an ninh, ổn định khu vực, nhằm duy trì sức sống, giá trị cũng như góp phần nâng cao vị thế của Hiệp hội trong hoàn cảnh mới;
Có trách nhiệm cùng ASEAN nỗ lực thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các thỏa thuận và cam kết đã đề ra, với ưu tiên hàng đầu hiện nay là xây dựng thành công một Cộng đồng ASEAN vững mạnh, thống nhất và gắn kết.
Ý 2: Đây là ý trả lời mở nhưng sinh viên phải đề cập được các nội dung: Kiến thức – Kỹ năng- Thái độ và Ngoại ngữ.
Câu hỏi 1: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập ASEAN? Trả lời:
Cơ hội đồng thời là thách thức đối với VN
Sau gần 5 thập kỷ xây dựng và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN đã chuyển hóa căn bản về chất và sẽ chính thức trở thành Cộng đồng vào ngày 31/12/2015. Sự hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam, đánh dấu 20 năm ngày Việt Nam gia nhập ASEAN.
Về chính trị, an ninh, chúng ta có cơ hội củng cố môi trường hòa bình, hữu nghị khi các nước ASEAN chia sẻ và gắn kết sâu hơn các lợi ích an ninh với nhau.
Về kinh tế, chúng ta có cơ hội mở rộng được thị trường hàng hoá và dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế, định vị đất nước vào vị trí tối ưu trong chuỗi sản xuất và phân phối ở khu vực và toàn cầu.
Về văn hóa, xã hội, chúng ta có cơ hội thực hiện các chuẩn mực cao hơn về văn hóa xã hội, các tiêu chí về bảo vệ quyền con người, chia sẻ và làm giàu bản sắc văn hóa, xã hội của dân tộc Việt Nam.
Tận dụng được các cơ hội ấy sẽ đóng góp rất thiết thực vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh Tổ quốc, đồng thời tạo nên tác động rất lớn tới quá trình nâng cao vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế. Nhưng ngược lại Việt Nam không chủ động thì là thách thức trước sự xâm nhập mạnh mẽ từ khối ÁEAN vì hầu hết các doanh nghiệp của chúng ta nhỏ bé về quy mô, lạc hậu về công nghệ. So với các nước ASEAN, nhất là ASEAN-4 (In, Ma, Thai, và Sin) giới doanh nhân của chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, trong kinh doanh quốc tế.
Thời điểm cộng đồng ASEAN bắt đầu có hiệu lực vào cuối năm 2015, các doanh nghiệp của chúng ta sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn từ hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ ASEAN, từ đầu tư của các nước ASEAN. Một số doanh nghiệp có thể sẽ phải thu hẹp sản xuất, thậm chí đóng cửa.
So với nhiều nước ASEAN, chúng ta đã chậm cả về nhận thức lẫn hành động cụ thể. Theo điều tra mới đây của một số học giả trong nước và của Ban thư ký ASEAN, nhận thức về Cộng đồng ASEAN, về cơ hội và thách thức từ việc hình thành Cộng đồng ASEAN của doanh nhân, của sinh viên và người dân nước ta nói chung ở mức thấp, nhất là so với các nước Singapore, Thái Lan và Malaysia”.
Với cơ hội và thách thức trên, VN cần nhất lúc này là xây dựng và hoàn chỉnh CHƯƠNG trình hành động cụ thể để biến Cộng đồng ASEAN thành sân chơi đầy cơ hội hiện thực cho Việt Nam. Chúng ta cần nhận thức rõ ngay từ hôm nay là Việt Nam phải “xắn tay” vào thực hiện Cộng đồng ASEAN ở Việt Nam theo tinh thần tích cực chủ động nhất để triển khai trước mắt và sau khi đã xây dựng xong các CHƯƠNG trình hành động cụ thể.
Câu hỏi 2: Học sinh, Sinh viên chuẩn bị hành trang sẵn sàng gia nhập ngôi nhà chung ASEAN: hành trang cho hội nhập
Trả lời
Thực tế cho thấy có rất nhiều sinh viên (SV) Việt Nam sau khi ra trường vẫn cảm thấy lúng túng ngay cả khi đang làm những công việc đúng với chuyên môn. Họ thiếu kiến thức, thiếu bản lĩnh hay chưa biết cách hội nhập? Vậy giới trẻ sẽ làm gì để đón làn sóng hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN?
Trong những báo cáo về nguồn nhân lực của một số công ty nhân sự cho biết nước ta hiện nằm ở tốp cuối của khu vực. Đây là cảnh báo và thách thức đối với nguồn nhân lực trẻ của Việt Nam khi hội nhập ASEAN.
Trang bị kỹ năng thực tế. Đối với SV các nước khác thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa để rèn luyện kỹ năng mềm cho bản thân nhằm tự tin hơn trong công việc. Trong khi đó, SV Việt Nam cũng tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa, tình nguyện, nhưng nhiều bạn tham gia theo kiểu hình thức, chủ yếu là để lấy chứng nhận cộng điểm rèn luyện. Những hoạt động ngoại khóa của SV trong khu vực mang tính ảnh hưởng lớn, tác động đến đời sống của nhiều người. Còn ở Việt Nam, một số hoạt động ngoại khóa thiên về hội họp, tổ chức các CHƯƠNG trình, không giải quyết được nhiều vấn đề.
Nâng cao trình độ ngoại ngữ và và trang bị kỹ năng tìm việc trong thời hội nhập. Với SV nước ngoài, khi tìm việc, các bạn chuẩn bị rất chu đáo cho buổi phỏng vấn, khi vào phỏng vấn trả lời ngắn gọn. Còn SV Việt Nam, khi trả lời phỏng vấn thường đi lòng vòng. Đặc biệt SV Việt rất dễ bị mất điểm trước các nhà tuyển dụng do ngoại ngữ không lưu loát nên nên phần lớn các bạn thiếu nhất quán trong cách trả lời. Theo đánh giá của các nhà tuyển dụng thì phần lớn SV Việt Nam tốt nghiệp ra trường không thể giao tiếp được bằng ngoại ngữ
Luôn có mục tiêu
Phần lớn SV Việt Nam còn thụ động trong việc tiếp cận nghề nghiệp, đối với SV nước ngoài, ngay từ năm đầu tiên đã biết định hướng làm ở công ty nào, lĩnh vực nghề nghiệp gì sau khi tốt nghiệp. Đến năm thứ ba, các bạn xin thực tập vào công ty đó hoặc lĩnh vực ngành nghề đó. Vì vậy, SV các nước trong khu vực dễ dàng tìm được việc làm ngay, trong khi ở nước ta SV ra trường rồi mới tính đến chuyện tìm việc.
Khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN thành lập, khu vực Đông – Nam Á sẽ trở thành một thị trường tự do luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động giữa các nước thành viên, nếu không có sự chuẩn bị ngay từ bây giờ, đặt mục tiêu ngay từ ban đầu, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tìm hiểu văn hóa, đời sống của các nước trong khu vực, nguồn lao động của Việt Nam sẽ bị thua ngay trên sân nhà.
Yếu tố quan trọng khi hội nhập là bạn phải hiểu rõ đâu là bản sắc của mình, tìm ra lợi thế cạnh tranh, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. Từ đó tận dụng cơ hội và thế mạnh, khắc phục những điểm yếu và giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những yếu tố quan trọng khi bạn tham gia hội nhập và làm việc ở các công ty đa quốc gia đó là kỹ năng giao tiếp bao gồm ngôn ngữ, tính khiêm tốn và ham học hỏi. Vì vậy, với mỗi bạn trẻ ngay từ lúc này cần trang bị những kiến thức về hội nhập để xây dựng kế hoạch hành động cho bản thân.
Câu hỏi 3: Cơ hội và thách thức đối với Lao động Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASIAN (AEC)?
Khi tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Việt Nam có những lợi thế nhất định, nhưng đồng thời có những hạn chế, những thách thức không nhỏ. Lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến giữa năm 2014, quy mô lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam là 53,8 triệu người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 47,52 triệu người. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 47,1%; khu vực công nghiệp và xây dựng 20,8%; khu vực dịch vụ là 32,1%. Chất lượng lao động cũng đã từng bước được nâng lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 30% lên 40% trong vòng 10 năm trở lại đây (theo số liệu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30%. Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa học – công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài.
Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, do vậy, tỷ lệ lao động tham gia vào thị trường lao động chính thức còn thấp, đạt khoảng 30%. Chất lượng và cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển và hội nhập. Khoảng 45% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp hầu như chưa qua đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp, là một trong những “điểm nghẽn” cản trở sự phát triển. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (năm 2012), lao động phổ thông không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 83,28% tổng số lao động; lao động đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm tỷ lệ 4,84%; lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 3,61% và lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 8,26%. Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, lao động qua đào tạo nghề (gồm cả dạy nghề chính quy và thường xuyên, phi chính quy, dạy nghề dưới 3 tháng và dạy nghề tại doanh nghiệp) chiếm khoảng 34% tổng số lao động trong cả nước. Trên thực tế, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp và có khoảng cách khá lớn so với các nước trong khu vực. Ngân hàng Thế giới đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm… Do vậy nên năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp ở châu Á – Thái Bình Dương (thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần). Năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/5 Malaysia và 2/5 Thái Lan. Trong giai đoạn 2002 – 2007, năng suất lao động tăng trung bình 5,2% mỗi năm. Tuy nhiên, kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, tốc độ tăng năng suất trung bình hằng năm của Việt Nam chậm lại, chỉ còn 3,3%. Việt Nam còn thiếu nhiều lao động lành nghề, nhân lực qua đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của trị trường lao động và doanh nghiệp về tay nghề và các kỹ năng mềm khác. Trình độ ngoại ngữ của lao động Việt Nam chưa cao nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập. Những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (năm 2011, Việt Nam xếp thứ 65/141 nước được xếp hạng về năng lực cạnh tranh).
Nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp là do công tác đào tạo hiện nay chưa phù hợp, chất lượng đào tạo còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực và nhu cầu của người học, chưa theo kịp sự chuyển biến của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, giữa dạy chữ với dạy người, dạy nghề,…
Mặt khác, hệ thống thông tin của thị trường lao động Việt Nam hiện nay còn nhiều yếu kém và hạn chế, như bị chia cắt giữa các vùng, miền; khả năng bao quát, thu thập và cung ứng thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu các đối tác trên thị trường lao động, đặc biệt là người chủ sử dụng lao động và người lao động. Hệ thống chỉ tiêu về thị trường lao động tuy đã ban hành nhưng chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ, thiếu thống nhất và khó so sánh quốc tế. Do vậy, chưa đánh giá được hiện trạng của cung – cầu lao động, các “nút thắt” về nhu cầu nguồn nhân lực trong nước. Ngoài ra, còn thiếu mô hình dự báo thị trường lao động tin cậy và nhất quán, thiếu đội ngũ cán bộ, chuyên gia làm công tác thống kê, phân tích, dự báo.
Giải pháp cho phát triển
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của dạy nghề trong chiến lược phát triển nhân lực của đất nước thời kỳ 2011 – 2020. Ưu tiên đầu tư đào tạo nghề trong từng CHƯƠNG trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, vùng, ngành. Hình thành thang giá trị nghề nghiệp trong xã hội.
Thứ ba, đổi mới cơ cấu dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chuyển hệ thống dạy nghề khép kín thành hệ thống đào tạo mở, linh hoạt, liên thông giữa các thành tố của hệ thống và liên thông với các bậc học khác. Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề trên cơ sở khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với đất nước, xu thế các nước trong khu vực và trên thế giới. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm ba cấp trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, trên cơ sở sáp nhập trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp; cao đẳng nghề và cao đẳng.
Thứ tư, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề, bao gồm phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề chuẩn hóa về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm theo các cấp độ (quốc gia, khu vực và quốc tế). Phát triển CHƯƠNG trình đào tạo phù hợp với công nghệ sản xuất hiện đại theo hướng mở, linh hoạt, thích hợp với các cấp và trình độ đào tạo nghề; áp dụng một số CHƯƠNG trình đào tạo của các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Thực hiện kiểm định cơ sở dạy nghề và CHƯƠNG trình; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động; ban hành các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề cho từng nghề ở từng cấp độ.
Thứ năm, đổi mới hoạt động đào tạo; chuyển CHƯƠNG trình dạy nghề từ chủ yếu trang bị kiến thức sang mục tiêu phát triển kỹ năng và năng lực hành nghề cho người học; đa dạng hóa nội dung dạy nghề theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học. Các cơ sở dạy nghề tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đào tạo từ việc chủ động trong tuyển sinh, xây dựng CHƯƠNG trình đào tạo trên cơ sở khung CHƯƠNG trình; xây dựng kế hoạch đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo trên cơ sở có sự tham gia của doanh nghiệp; bảo đảm chất lượng đào tạo; bảo đảm chuẩn hoá “đầu vào”, “đầu ra”; tự kiểm định chất lượng đào tạo và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng của Nhà nước. Đổi mới quản lý quá trình dạy và học, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả dạy nghề trên cơ sở chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, có sự tham gia của doanh nghiệp hoặc đại diện sử dụng lao động.
Thứ bảy, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề, nhất là với những nước thành công trong phát triển dạy nghề ở khu vực ASEAN và trên thế giới. Tích cực vận động, thu hút nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA cho dạy nghề. Hợp tác với các nước ASEAN để tiến tới công nhận kỹ năng nghề giữa các nước, tích cực tham gia vào các hoạt động của khu vực và thế giới để giao lưu và học hỏi kinh nghiệm, như tham gia Hội thi tay nghề ASEAN, Hội thi tay nghề thế giới…/.
2. Bộ câu hỏi tìm hiểu về ASEAN số 2
NỘI DUNG: 1 HIỆP HỘI ASEAN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM: (27 câu)
Câu 1. Tên tiếng Anh đầy đủ của ASEAN là gì?
Câu 2. Các nước muốn gia nhập vào ASEAN phải thỏa mãn tất cả các tiêu chí, trừ tiêu chí nào sau đây:
Câu 3. ASEAN không nhằm đạt được mục tiêu nào sau đây:
Câu 4. Các quốc gia thành viên của ASEAN:
Câu 5. Trong biểu tượng của ASEAN, mười bó lúa tượng trưng cho:
Câu 6. Nguyên tắc nào sau đây không phải là một nguyên tắc hoạt động của ASEAN:
Câu 7. Khẩu hiệu của ASEAN là gì?
Câu 8. Phương thức ra quyết định chính của ASEAN là gì?
Câu 9. Khu vực ASEAN có khoảng bao nhiêu triệu người?
Câu 10. Năm 1967, 5 quốc gia nào đã tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á?
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan
Indonesia, Malaysia, Brunei, Singapore, Thái Lan
Indonesia, Malaysia, Brunei, Singapore, Myanmar
Indonesia, Malaysia, Brunei, Myanmar, Philippines
Câu 11. Tổng thư ký ASEAN nhiệm kỳ 2013-2017 là người quốc gia nào?
Câu 12. ASEAN + 3 là cơ chế hợp tác giữa ASEAN và ba quốc gia nào?
Câu 13. Chủ tịch ASEAN không đóng vai trò nào sau đây?
Câu 14. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào ngày tháng năm nào?
Câu 15. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất được tổ chức tại đâu?
Câu 16. Tổ chức ASEAN hiện nay có bao nhiêu thành viên?
Câu 17. Ủy ban các Đại diện Thường trực bên cạnh ASEAN không thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào sau đây:
Câu 18 Quốc ca ASEAN có tên gọi tiếng Anh là gì?
Câu 19. Nước Đông Nam Á nào sau đây không có biển?
Câu 20. Người đứng đầu Đại diện Thường trực của các nước thành viên tại ASEAN mang hàm cấp:
Câu 21. Việt Nam gia nhập ASEAN vào ngày tháng năm nào và là thành viên gia nhập thứ mấy trong các quốc gia ASEAN?
Câu 22. Các màu chính hiển thị trong biểu tượng của ASEAN:
Câu 23. Quốc gia duy nhất nằm trong khu vực Đông Nam Á chưa gia nhập ASEAN là:
Câu 24. Ngày ASEAN là ngày nào?
Câu 25. Chủ tịch ASEAN sẽ được trao cho nước nào?
Câu 26. Các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng trong sinh hoạt và sản xuất là do:
Câu 27. Quốc gia có diện tích lớn nhất khu vực Đông Nam Á là:
CÂU HỎI TÌNH HUỐNG:
Câu 1. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Hiệp hội ASEAN là gì?
Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.
Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
* Thách thức:
Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực.
Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc.
Câu 2. Học sinh sinh viên Việt Nam sẽ cần chuẩn bị những gì để hội nhập ASEAN?
Xây dựng thương hiệu dựa trên chất lượng và giá trị gia tăng cao;
Đẩy mạnh quan hệ liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp, hình thành chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong nước;
Đổi mới về quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh;
Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân lực chất lượng cao.
Mời các bạn tham khảo các bài khác trong mục Tài liệu.
Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Đại Thi Hào Nguyễn Du
Cuộc thi “Tìm hiểu về Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều”
Bài dự thi tìm hiểu về Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
Câu 1. Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của bạn về thân thế, sự nghiệp của Đại thi hào Nguyễn Du. Hãy cho biết việc tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Đại thi hào Nguyễn Du có ý nghĩa gì cho việc đọc hiểu các sáng tác của Nguyễn Du nói chung và Truyện Kiều nói riêng?
Nguyễn Du tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên sinh ngày 3-1-1766 mất năm 1820. Nguyễn Du là nhà thơ tiêu biểu của nền văn học trung đại Việt Nam. Quê ông ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngòi bút của Nguyễn Du về hiện thực đời sống. Sự nghiệp văn học của ông gồm những tác phẩm có giá trị cả về chữ Hán và chữ Nôm. Tiêu biểu như “Thanh Hiên thi tập”, “Đoạn trường tân thanh”,…
– Việc tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của đại thi hào Nguyễn Du có ý nghĩa quan trọng cho việc đọc hiểu các sáng tác của Nguyễn Du nói chung và Truyện Kiều nói riêng:
+ Giúp chúng ta hình dung rõ nét về đặc điểm sáng tác của Nguyễn Du, đó là: thể hiện tư tưởng, tình cảm, tính cách của tác giả.
+ Hơn thế nữa, các tác phẩm mà đặc biệt là Truyện Kiều đều thể hiện tư tưởng nhân đạo rõ nét.
+ Qua đó, chúng ta hiểu được sâu sắc nguyên nhân tại sao các tác phẩm mà ông đưa đến cho bạn đọc đều thu hút và thành công đến thế.
Câu 2. Hãy viết bài văn thuyết minh về Truyện Kiều của Nguyễn Du và trình bày ngắn gọn những sáng tạo nổi bật của tác giả thể hiện trong kiệt tác Truyện Kiều so với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (khoảng 800 từ).
Một vấn đề then chốt trong nghiên cứu Truyện Kiều hiện nay là xác định tính sáng tạo của Truyện Kiều của Nguyễn Du, một tác phẩm sáng tác dựa vào cốt truyện và nhân vật của Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm tài nhân, nhưng lại trở thành một kiệt tác nghệ thuật vô song.
Con đường duy nhất để giải quyết vấn đề là khám phá cái thế giới nghệ thuật của Nguyễn Du được xây dựng trên một cốt truyện có sẵn đó. Truyện Kiều của Nguyễn Du mang quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Du, một quan niệm thể hiện cách nhìn, cách cảm, hệ thống giá trị tư tưởng, thẩm mĩ của ông gắn liền với truyền thống văn hoá dân tộc.
Truyện Kiều của Nguyễn Du bảo tồn được phần lớn tinh hoa của nguyên bản tiểu thuyết Trung Quốc tuy có tăng giảm về nội dung và nghệ thuật của nguyên tác, song phần nhiều vẫn bảo tồn được, vì vậy có cống hiến cho sự giao lưu văn hoá giữa Trung Quốc và Việt Nam. Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm đáng được khẳng định. Truyện Kiều của Trung Quốc bị mai một, thậm chí bị đánh giá thấp trong thời gian dài. Hiện tượng kỳ lạ đó chứng tỏ chúng ta vẫn còn thiếu nhận thức đầy đủ về kho báu văn học nghệ thuật phong phú mà tổ tiên để lại cho chúng ta; công tác nghiên cứu văn học cổ đại về cơ bản vẫn dừng ở một số ít tác giả và tác phẩm nổi tiếng, có ảnh hưởng lớn mà chưa hứng thú bao nhiêu với tác giả và tác phẩm loại hai. Việc nghiên cứu cô lập đó không thể thích hợp với tình hình phát triển của học thuật hiện nay. Vì vậy, việc đi sâu vào công tác nghiên cứu tiểu thuyết quý giá cuối đời Minh đầu đời Thanh có tác dụng gợi mở quan trọng nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu toàn bộ văn học cổ điển của nước ta. Tiểu thuyết Kim Vân Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân cần được đánh giá lại ảnh, hưởng quan trọng của nó trong lịch sử văn học Trung Quốc và lịch sử văn học thế giới cần được thừa nhận và đánh giá công bằng. Mệnh đề “tiểu thuyết tài tử giai nhân” không thể khái quát một cách khoa học tất cả tiểu thuyết bạch thoại của các văn nhân mà tuyến cốt truyện là tình yêu và hôn nhân. Cần phân tích so sánh nhiều tác phẩm với nhau, nhận thức lại bộ mặt vốn có của số tiểu thuyết này, bổ sung những đoạn còn yếu trong lịch sử tiểu thuyết truyền thống. Chúng ta thấy rất rõ hai tác phẩm này có cùng một cốt truyện, cùng một hệ thống nhân vật và cả kết cấu tự sự. Thế nhưng Nguyễn Du đã đem tài năng của mình vào để thay đổi số phận của tác phẩm. Ông biến nó thành viên ngọc sáng của phương Đông, trải qua bao thế kỉ vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong nền văn học.Nguyễn Du thực sự đã thay một tấm áo mới cho tác phẩm. Những cái mới trong Truyện Kiều mà Thanh Tâm Tài Nhân đã không làm được trong Kim Vân Kiều truyện của mình có phải là nguyên nhân chính của sự khác biệt? Một bên là văn xuôi tự sự một bên là truyện thơ – thể loại khác nhau thì thông điệp nghệ thuật làm sao có thể giống nhau? Rõ ràng truyện thơ có nhiều ưu thế hơn hẳn trong việc thể hiện cảm xúc, đồng thời nó cũng dễ chạm vào trái tim bạn đọc hơn là ngôn ngữ của một cuốn tiểu thuyết. Không chỉ thế Nguyễn Du đã đem thiên nhiên vào trong tác phẩm của mình – một thiên nhiên thực nhưng cũng có khi là thiên nhiên của cảm xúc, tâm tưởng. Trong khi đó Kim Vân Kiều truyện hoàn toàn vắng bóng thiên nhiên. Nguyễn Du xây dựng lại các tình tiết cũng như hình tượng nhân vật của nguyên tác cho phù hợp với suy nghĩ, cảm nhận của mình. Đó là cái riêng và cũng là cái sáng tạo làm nên sự khác biệt cơ bản giữa hai tác phẩm. Công lao của Thanh Tâm Tài Nhân không nhỏ. Không có Thanh Tâm Tài Nhân thì ắt hẳn không thể có Truyện Kiều của Nguyễn Du. Nhưng cũng lại phải nói cho công bằng, chính nhờ Truyện Kiều của Nguyễn Du ngày một nổi tiếng, vượt ra khỏi biên giới nước mình, mới là một động cơ để những học giả như ông Đồng Văn Thành cố gắng làm cho Kim Vân Kiều truyện được độc giả trong và ngoài Trung Hoa quan tâm tới lại. Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân là tác phẩm tiểu thuyết chương hồi thuộc thể tài văn xuôi, kết cấu theo thời gian, theo trình tự diễn biến của các sự kiện, theo quá trình hành động của các nhân vật. Nó thiên về mô tả sự kiện, đi sâu miêu tả thực tại, khắc họa chân dung nhân vật một cách cụ thể – điều mà đôi khi ta cảm thấy hơi khó chịu. Cũng như các tiểu thuyết chương hồi khác, tác phẩm gần như không đề cập đến diễn biến tâm lý nhân vật mà chỉ có các biến cố, hành động của nhân vật. Tác phẩm lại đặc biệt coi trọng mâu thuẫn xung đột, tập trung mô tả nhiều chi tiết để tô đậm một tính cách nào đấy của nhân vật. Diện mạo nhân vật gần như chỉ là những nét chấm phá chứ không miêu tả cụ thể. Trong tác phẩm, tác giả cũng đã đưa vào những đoạn thơ, bài phú miêu tả thiên nhiên, nhưng thiên nhiên ấy lại bị tách rời khỏi cốt truyện và đôi khi lại không gắn bó gì với tâm trạng của nhân vật. Trong khi đó, Truyện Kiều lại là một cuốn truyện thơ, một tác phẩm văn học vừa cổ điển vừa hiện đại, có sự hài hòa giữa hình thức và nội dung. Các nhân vật trong tác phẩm, các vấn đề xã hội không đợi tác giả tự thuật lại nhiều mà tự nó có thể tự hiện diện, tự bộc lộ một cách tinh vi. Nguyễn Du đã biến thể loại tiểu thuyết khô khan thành thơ lục bát – thể thơ của riêng dân tộc ta,mục đích là để thơ ca đi vào đời sống con người, thân thuộc, giản dị.. Nguyễn Du đã rất tài tình khi sử dụng tất cả những gì gần gũi nhất để xây dựng nên những hình tượng nghệ thuật đẹp đẽ. Nguyễn Du chỉ dựa vào cái sườn của cốt truyện văn xuôi của Thanh Tâm Tài Nhân mà sang tạo ra hẳn một thi phẩm của riêng mình. Cần phải nói rõ ràng rằng, trong lao động nghệ thuật thì sự sáng tạo của người nghệ sĩ là điều quan trọng hơn cả, không chỉ sáng tạo ở số liệu mà cái quan trọng hơn là cách nhào nặn dữ liệu để tạo nên những hình tượng nghệ thuật, những nhân vật điển hình có cá tính và có ý nghĩa khái quát. Trải qua hàng trăm năm, với biết bao thăng trầm của cuộc sống, Truyện Kiều vẫn nóng bỏng hơi thở của nó, vẫn trường tồn sức sống trong lòng mọi thế hệ độc giả.
Đóng góp của Thanh Tâm Tài Nhân là không nhỏ, nhưng chúng ta cũng không thể không thừa nhận rằng chính Nguyễn Du mới là người mang đến thành công rực rỡ cho Truyện Kiều, nâng Truyện Kiều lên trở thành tiếng nói của dân tộc. .
Câu 3. Bạn cảm nhận như thế nào về sức sống của Truyện Kiều trong dòng chảy văn hóa, văn học dân tộc? Theo bạn, chúng ta cần phải làm gì để giữ gìn và phát huy giá trị của Truyện Kiều của Nguyễn Du trong tình hình hiện nay?
– Đối với bản thân tôi, sức sống của Truyện Kiều trong dòng chảy văn hóa, văn học dân tộc là vô cùng mãnh liệt. Bởi lẽ mặc dù Truyện Kiều được ra đời cách đây rất lâu nhưng hiện giờ, trong cuộc sống nhộn nhịp cùng thời kì hội nhập quốc tế khiến con người ta vô tình quên đi những giá trị tinh hoa của các tác phẩm văn học, thơ ca thì “Truyện Kiều” vẫn ở đó, còn lại và đọng lại mãi trong người dân đất Việt. Hơn thế nữa, sức sống của “Truyện Kiều” không chỉ ở biên giới của một quốc gia mà nó còn ở cả khắp các nước trên thế giới.
– Theo tôi, chúng ta cần phải làm những việc sau đây để giữ gìn và phát huy giá trị của Truyện Kiều của Nguyễn Du trong tình hình hiện nay:
+ Phát huy giá trị của “Truyện Kiều” ra khắp các nước trên thế giới bằng cách dịch nó ra nhiều thứ tiêng khác nhau.
+ Tuyên truyền ý nghĩa to lớn mà tác phẩm này mang lại.
+ Gìn giữ nó, tuyệt đối không để nó bị đánh cắp, sao chép bản quyền và bị vùi lấp bởi bụi thời gian.
Câu 4. Theo bạn, việc tổ chức cuộc thi: “Tìm hiểu về Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều” có ý nghĩa như thế nào trong dịp kỷ niệm 255 năm Ngày sinh và tưởng niệm 200 năm Ngày mất Đại thi hào Nguyễn Du (1765-1820)?
– Cuộc thi nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh sinh viên về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động kỉ niệm 255 năm Ngày sinh, tưởng niệm 200 năm Ngày mất Đại thi hào Nguyễn Du (1765-1820), khẳng định công lao của ông cho đất nước và nhân loại, từ đó giáo dục truyền thống yêu nước.
– Cuộc thi làm chúng ta nhớ đến công lao to lớn của Nguyễn Du trong công cuộc đóng góp lớn về phát triển và sáng tác đặt nền móng cho thơ ca Việt Nam
– Việc tổ chức cuộc thi có thể làm cho chúng ta có thể tìm hiểu sâu rộng hơn về Nguyễn Du và những tác phẩm nổi tiếng của ông, sau đó có thể học hỏi và chỉ dạy cho những người khác về kĩ thuật làm thơ của ông, và nó có thể đem lại ấn tượng mạnh cho những thế hệ đời sau về và hình tượng cao cả của ông.
Mời các bạn tham khảo các bài khác trong mục Tài liệu.
Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu Lịch Sử Nghệ An
tracnghiem 990nam nghean gov vn
Cuộc thi tìm hiểu “Lịch sử tỉnh Nghệ An 990 năm hình thành và phát triển” khuyến khích phong trào học tập, tìm hiểu, nghiên cứu lịch sử của tỉnh sẽ tạo động lực tinh thần cho các thế hệ đoàn viên, thanh niên phát huy các giá trị truyền thống, góp phần xây dựng quê hương Nghệ An ngày càng giàu mạnh.
1. Đáp án cuộc thi tìm hiểu Lịch sử tỉnh Nghệ An 990 năm hình thành và phát triển
1. Ai là người lãnh đạo cuộc đấu tranh ngày 1/5/1930 tại Vinh – Bến Thủy?
A. Đồng chí Lê Viết Thuật
B. Đồng chí Nguyễn Phong Sắc
D. Đồng chí Nguyễn Tiềm
2. Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII diễn ra vào tháng 9/2010 xác định mục tiêu tổng quát cho giai đoạn 2010 – 2015 là?
A. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, tăng cường đoàn kết, thống nhất;
B. Đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015; tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp;
C. Phấn đấu xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ.
3. Nghệ An có bao nhiêu đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh?
A. Có 01 thành phố, 4 thị xã và 16 huyện
B. Có 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện
C. Có 1 thành phố, 2 thị xã và 18 huyện
4. “Nghệ An núi cao sông sâu, phong tục trọng hậu, cảnh tượng tươi sáng, gọi là đất có danh tiếng hơn cả ở Nam Châu. Người thì thuận hòa mà chăm học… được khí tốt của sông núi, nên sinh ra nhiều bậc danh hiền” là câu nói của ai?
B. Phan Huy Ích
C. Nguyễn Huy Oánh
D. Nguyễn Chích
5. Ngọn núi nào được triều Tự Đức công nhận là danh sơn của Nghệ An?
B. Thiên Nhẫn
C. Hùng Sơn
D. Đại Huệ
6. Di tích Kênh Nhà Lê ở Nghệ An được khởi đào từ thời vua nào?
B. Lê Thái Tổ
C. Lê Thánh Tông
D. Lê Nhân Tông
7. Trung tâm đô thị Vinh được thành lập bởi Sắc dụ của vua nào sau đây?
A. Tự Đức
C. Minh Mạng
D. Bảo Đại
8. Nhà thờ Công giáo nào sau đây ở Nghệ An được xây dựng cơ bản bằng đá?
A. Nhà thờ giáo xứ Thuận Nghĩa tại xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Lưu
B. Nhà thờ giáo xứ Quan Lãng tại xã Tường Sơn, huyện Anh Sơn
C. Nhà thờ giáo xứ Lập Thạch tại xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc
D. Nhà thờ giáo xứ Bảo Nham tại xã Bảo Thành, huyện Yên Thành
9. Địa danh nào của Nghệ An được khắc trên Cửu đỉnh vào năm Minh Mạng thứ 17 (1836)?
A. Núi Quyết
B. Lèn Hai Vai
C. Cửa Cờn
10. Tính đến thời điểm hiện nay Nghệ An có bao nhiêu huyện có điểm du lịch cộng đồng?
A. 3 huyện (Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong)
B. 5 huyện (Con Cuông, Quỳ Châu, Tân Kỳ, Tương Dương, Quế Phong).
C. 7 huyện (Con Cuông, Quỳ Châu,Tân Kỳ, Tương Dương, Quế Phong, Kỳ Sơn, Quỳ Hợp).
D. 6 huyện (Con Cuông, Quỳ Châu, Tân Kỳ, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Hợp).
2. Cách dự thi trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An:
Bước 1: Truy cập địa chỉ http://tracnghiem990nam.nghean.gov.vn/
Bước 2: Đăng ký tài khoản dự thi, điền các thông tin bắt buộc (Mỗi tài khoản dự thi sử dụng được nhiều lần).
Bước 3: Làm bài thi
Sau khi đăng ký thành công, thí sinh bấm vào nút “làm bài thi” để bắt đầu làm bài thi. Thí sinh trả lời câu hỏi bằng cách lựa chọn một phương án đúng và bấm nút “lưu đáp án”. Trường hợp muốn sửa lại đáp án thì thí sinh quay lại câu hỏi đó để chọn lại.
Bước 4: Dự đoán kết quả
Sau khi kết thúc phần trả lời câu hỏi, thí sinh trả lời câu hỏi phụ là dự đoán số lượt người trả lời đúng hết các câu hỏi trong tuần thi đó tại mục “theo bạn, có bao nhiêu lượt người trả lời đúng hết các câu hỏi trong tuần thi này?”.
Bước 5: Kết thúc bài thi
Sau khi hoàn tất 4 bước trên, thí sinh bấm vào nút “kết thúc bài thi” để hoàn thành việc làm bài thi. Kết quả làm bài và số dự đoán của thí sinh sẽ được chuyển về cơ sở dữ liệu của Ban Tổ chức.
Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu An Toàn Giao Thông
Đáp án cuộc thi an toàn giao thông 2021
Đáp án cuộc thi an toàn giao thông cho nụ cười ngày mai 2021
Chúc các thầy cô và các bạn học sinh thi tốt, đạt kết quả cao.
CUỘC THI TÌM HIỂU AN TOÀN GIAO THÔNG“An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”
Dành cho học sinh
Năm học 2020-2021
(Bài thi gồm 02 phần: Trắc nghiệm và Tự luận)
Họ và tên:……………………………………………………………………………………………………..
Ngày sinh:…………………………………………………………………………………………………….
Lớp:…………………………………………………………………………………………………………….
Trường:………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ nhà trường:………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại di động:………………………………………………………………………………………
Email:………………………………………………………………………………………………………….
PHẦN 1: 10 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
(Khoanh tròn vào 01 phương án trả lời đúng nhất)
a) Tình trạng cơ thểb) Kỹ năng điều khiển phương tiệnc) Ý thức đạo đức của người tham gia giao thôngd) Tất cả các yếu tố trên
2. Em hãy cho biết các bước đi xe đạp qua đường an toàn tại nơi đường giao nhau không có tín hiệu đèn giao thông?
a) Đưa ra tín hiệu báo hướng rẽ nếu chuyển hướng – Giảm tốc độ – Khi thấy không có xe nào đang đến gần mới đi qua nhưng vẫn chú ý quan sát an toàn.b) Giảm tốc độ và chú ý quan sát an toàn ở mọi phía – Đưa ra tín hiệu báo hướng rẽ nếu chuyển hướng – Khi thấy không có xe nào đang đến gần mới đi qua nhưng vẫn chú ý quan sát an toàn.c) Đưa ra tín hiệu báo hướng rẽ nếu chuyển hướng – Khi thấy không có xe nào đang đến gần mới đi qua nhưng vẫn chú ý quan sát an toànd) Đi qua đường bình thường.
3. Chúng ta thường gặp những yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn nào khi tham gia giao thông?
a) Khuất tầm nhìn bởi các vật cố định.b) Khuất tầm nhìn bởi các vật di động.c) Hành động bất ngờ của các đối tượng tham gia giao thông khác.d) Cả ba phương án trên
4. Theo Luật giao thông đường bộ thì hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm những hạng mục nào sau đây?
a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.b) Tín hiệu đèn giao thông.c) Biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.d) Tất cả các phương án trên.
5. Người điểu khiển xe đạp được chở bao nhiêu người khi tham gia giao thông?
a) Chỉ được chở một người.b) Chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.c) Chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 14 tuổi hoặc chở người bệnh đi cấp cứu thì được chở tối đa hai người.d) Chỉ được chở tối đa một người lớn và một trẻ em.
a) Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ được đi dưới lòng đường.b) Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.c) Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.d) Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
7. Người ngồi trên xe đạp được thực hiện các hành vi nào sau đây?
a) Mang, vác vật cồng kềnhb) Sử dụng ôc) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khácd) Không hành vi nào
8. Người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với hành vi vi phạm nào sau đây?
a) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường.b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toànc) Đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
9. Biển nào báo hiệu đường hai chiều?
10. Khi gặp biển nào xe đạp không được đi vào?
PHẦN 2: CHIA SẺ KINH NGHIỆM (500 từ)
1/ Giả sử trường em có Câu lạc bộ an toàn giao thông và em là Chủ tịch Câu lạc bộ. Với tư cách chủ tịch Câu lạc bộ, em có sáng kiến gì/kế hoạch hành động gì để thu hút các bạn tham gia vào câu lạc bộ, đồng thời góp phần giúp các bạn trong trường tham giao thông an toàn?
– Tuyên truyền lợi ích về lợi ích của câu lạc bộ mình cho bạn bè biết: Đây là câu lạc bộ bổ ích, cung cấp nhiều kiến thức về an toàn giao thông để các bạn tham gia giao thông một cách đúng luật và an toàn nhất.
– Cho các bạn biết về tình hình giao thông hiện nay: hằng năm tai nạn giao thông đã cướp đi hàng ngàn sinh mệnh của con người.
Vậy nên tai nạn giao thông trở thành một vấn nạn đáng báo động với toàn thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Và một trong những nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông là sự hạn chế về hiểu biết và ý thức của người dân trong đó thanh niên là đối tượng tham gia giao thông đông nhất.
Vì vậy mỗi cá nhân cần tự tìm hiểu và trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết nhất về Luật giao thông đường bộ và An toàn giao thông đường bộ. Với các bạn học sinh hiện còn đang ngồi trên ghế nhà trường thì các bạn sẽ không có đủ thời gian và điều kiện để đến các lớp học luật an toàn giao thông được nên câu lạc bộ an toàn giao thông sinh hoạt ngay tại trường học chính là câu lạc bộ vô cùng phù hợp với các bạn.
Mời bạn đọc cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội thông tin
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bộ Đề Thi Và Đáp Án Hội Thi Tìm Hiểu Về Asean trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!