Đề Xuất 3/2023 # Các Cấu Trúc Để Nói Khả Năng Và Đưa Ra Dự Đoán # Top 10 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 3/2023 # Các Cấu Trúc Để Nói Khả Năng Và Đưa Ra Dự Đoán # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Các Cấu Trúc Để Nói Khả Năng Và Đưa Ra Dự Đoán mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tìm hiểu thêm:

TOEIC là gì?

phần mềm luyện thi toeic

chứng chỉ TOEIC

Trong tiếng Anh, có khá nhiều cách để nói rằng một việc gì đó có thể xảy ra. Chúng được áp dụng khá nhiều trong tình huống đời thường.

1. Các từ/cụm từ được dùng để diễn đạt sự việc có thể xảy ra, có thể tồn tại, có thể đúng (Probable)

Bound to = certain: chắc chắn

Ví dụ:

“They are bound to succeed!”

Họ chắc chắn thành công!

Sure to = certain: chắc chắn

Ví dụ:

“He is sure to win the championship.”

Anh ta chắc chắn giành chức vô địch.

Likely to = probable: có lẽ, có khả năng

Ví dụ:

“We are likely to win the contract.”

Chúng ta có khả năng sẽ giành được hợp đồng.

Definite = sure: chắc chắn

Ví dụ:

“He’s a definite frontrunner for the job!”

Anh ta hẳn là người có triển vọng thành công trong công việc.

Probable: có thể xảy ra

Ví dụ:

“It’s probable that we will be on holiday around then.”

Có lẽ chúng ta sẽ nghỉ lễ sau đó.

Likely: có lẽ, có khả năng

Ví dụ:

“An election is likely next year.”

Cuộc bầu cử có lẽ sẽ diễn ra vào năm sau.

Will definitely happen (Chắc chắn sẽ xảy ra):

“There will definitely be a storm later.”

Chắc chắn sẽ có một cơn bão sau đó.

Will probably happen (Có lẽ sẽ xảy ra)

“They will probably take on more staff.”

Họ có lẽ sẽ tuyển thêm nhân viên.

2. Các từ được dùng để diễn đạt sự việc có khả năng xảy ra nhưng không chắc chắn (Possible)

May: có thể

Ví dụ:

“We may be able to help you.”

Chúng tôi có thể có khả năng giúp bạn.

Might: có thể

Ví dụ:

“There might be a holiday next month – I’m not sure.”

Có lẽ có một kì nghỉ vào tháng sau – Tôi không chắc lắm.

Could: có thể

Ví dụ:

“There could be a bug in the system.”

Có thể là có một lỗi sai trong hệ thống.

… is possible: có thể

Ví dụ:

“Do you think he will resign?” “Yes, that’s possible.”

Bạn có nghĩ rằng ông ta sẽ từ chức? Ừ, có thể.

… is unlikely: không chắc

Ví dụ:

“It’s unlikely that she will move.”

Không chắc rằng cô ta sẽ chuyển.

Will possibly: có lẽ

Ví dụ:

“She’ll possibly tell us tomorrow.”

Ngày mai có lẽ cô ấy sẽ nói cho chúng ta biết.

Probably won’t: có lẽ không

Ví dụ:

“They probably won’t hear until next week.”

Họ có lẽ sẽ không nghe cho tới tuần sau.

Definitely won’t: chắc chắn không

Ví dụ:

“I definitely won’t go to the party.”

Tôi chắc chắn không đến bữa tiệc đâu.

… is highly unlikely: chắc chắn

Ví dụ:

“It’s highly unlikely that the company will expand.”

Chắc chắn rằng công ty sẽ mở rộng

Chú ý:

Hãy cẩn thận với vị trí của từ:

“Definitely” và “probably” đứng sau “will” (ở câu khẳng định) và đứng đằng trước “won’t” ở câu phủ định.

Ngoài ra, chúng ta có thể thêm từ để làm thay đổi mức độ khả năng xảy ra:

highly likely / unlikely (= very likely / unlikely): rất có khả năng

quite likely / probable / possible (= more likely, probable or possible): rất có thể

could possibly / probably: có khả năng

most definitely won’t (= even more unlikely): nhất định không

3. Đưa ra dự đoán (Making predictions)

Khi chúng ta muốn nói điều chúng ta nghĩ sẽ xảy ra trong tương lai, chúng ta có thể hoăc là sử dụng will, theo sau will là động từ nguyên thể, không có “to”, hoặc là sử dụng “going to”, theo sau nó là một động từ.

“What do you think will happen next year?”

Điều gì bạn nghĩ sẽ xảy ra năm sau?

“Next week is going to be very busy, I think.”

Tuần tới có lẽ sẽ rất bận rộn, tôi nghĩ vậy.

“There won’t be a rise in house prices next year.”

Có lẽ sẽ không tăng giá nhà vào năm tới.

“He isn’t going to win the election.”

Ông ta có lẽ sẽ không dành thắng cuộc tranh cử.

Mẹo nói dành cho bạn: Bởi chúng ta cũng sử dụng “will” để nói về dự định và những quyết định chắc chắn, nên chúng ta thường sử dụng “going to” để nghe có vẻ khách quan hơn.

Khi chúng ta sử dụng: “He won’t help us” (anh ta không giúp chúng ta) có thể hiểu rằng anh ta đã quyết định không giúp đỡ chúng tôi.

Nhưng nếu nói: “He isn’t going to help us” thì không mang hàm nghĩa ám chỉ tiêu cực này. Nó nghe có vẻ là suy đoán đơn giản và một sự thật khách quan rằng – có lẽ anh ta không thể giúp chúng tôi (Perhaps he isn’t able to help us).

4. Đưa ra dự đoán dựa trên kinh nghiệm của bạn

Chúng ta có thể đưa ra dự đoán dựa trên những hiện tượng hay sự việc chúng ta đang quan sát thấy. Khi đó, chúng ta ử dụng “going to” + V, không dùng “will”.

Ví dụ:

“Watch out! You’re going to hit that car in front.”

Coi trừng! Bạn sắp đâm vào xe đằng trước đó.

“It’s going to be a lovely day today – not a cloud in the sky.”

Hôm nay có lẽ sẽ là một ngày đẹp trời – không có gợn mây nào trên bầu trời cả.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Like

Loading…

Related

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Adn Và Arn

ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hoá học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn (đại phân tử), có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm:

– Đường đêôxiribôluzơ: C5H10O4

– Axit phôtphoric: H3PO4

1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ). Trong đó A, G có kích thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn.

2. Cấu trúc ADN:

ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải): 1 vòng xoắn có: – 10 cặp nuclêôtit. – Dài 34 Ăngstrôn – Đường kính 20 Ăngstrôn.

– Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axít phôtphôric của nuclêôtit với đường C5 của nuclêôtit tiếp theo.

– Liên kết giữa 2 mạch đơn: nhờ mối liên kết ngang (liên kết hyđrô) giữa 1 cặp bazơ nitríc đứng đôi diện theo nguyên tắc bổ sung (A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđrô hay ngược lại; G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô hay ngược lại).

– Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:

+ Nếu biết được trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong một mạch đơn này à trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch còn lại.

+ Trong phân tử ADN: tỉ số: A+T/ G+X là hằng số nhất định đặc trưng cho mỗi loài.

3. Tính chất của ADN

– ADN có tính đặc thù: ở mỗi loài, số lượng + thành phần + trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong phân tử ADN là nghiêm ngặt và đặc trưng cho loài.

Tính đa dạng + tính đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và tính đặc thù của mỗi loài sinh vật.

4. Chức năng của ADN

Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền về cấu trúc và toàn bộ các loại prôtêin của cơ thể sinh vật, do đó quy định các tính trạng của cơ thể sinh vật.

là bản sao từ một đoạn của ADN (tương ứng với một gen), ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền.

1. Thành phần:

Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:

–Đường ribôluzơ: C5H10O5(còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C5H10O4).

Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

2. Cấu trúc ARN:

ARN có cấu trúc mạch đơn:

– Có 3 loại ARN:

– ARN thông tin (mARN): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng trong đó A thay cho T.

– ARN ribôxôm (rARN): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

– ARN vận chuyển (tARN): 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu

+ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối diện với aa mà nó vận chuyển.

+ Đầu đối diện có vị trí gắn aa đặc hiệu.

3. Chức năng ARN:

Mọi thông tin chi tiết về ôn thi khối B cũng như du học Y Nga, vui lòng liên hệ:

TỔ CHỨC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC FLAT WORLD

Địa chỉ : Biệt thự số 31/32 đường Bưởi, Quận Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại liên hệ : 024 665 77771 – 0966 190708 (thầy Giao)

Email: fmeducation@fmgroup.vn

Các Cấu Trúc Câu So Sánh

– Nếu là cấu trúc phủ định “as” thứ nhất có thể thay bằng “so”. Ví dụ:

She is not so tall as her sister. (Cô ấy không cao bằng chị cô ấy)

Lưu ý: Ta cần phải nhớ rằng đại từ sau “as” luôn ở dạng đại từ tân ngữ.

Ví dụ:

1/ John is as thin as me. (John gầy như tôi)

2/ Peter are as young as his friend. (Peter trẻ như bạn cậu ý)

* Một số thí dụ về so sánh bằng:

1/ My book is as thick as yours. (Quyển sách của tôi dày bằng quyển sách của bạn)

2/ He plays tennis as well as Peter. (Anh ấy chơi tennis giỏi như Peter)

Subject + verb + the same + (noun) + as noun/ pronoun

Ví dụ:

1/ Her hair is as long as Mary’s hair (Tóc cô ấy dài như tóc Mary)

2/ Her hair is the same height as Mary’s hair. (Tóc của cô ấy có chiều dài bằng tóc của Mary)

– The same as trái nghĩa với different from : My nationality is different from hers.

– Trong tiếng Anh của người Mỹ có thể dùng “different than” nếu sau đó là cả một câu hoàn chỉnh (không phổ biến).

Ví dụ:

His plan is different from what I have thought.

= His plan is different than I have thought.

(Kế hoạch của anh ý khác với những gì tôi đã nghĩ)

– “From” có thể thay thế bằng to.

Một số thí dụ về “the same” và “different from”:

1/ These tables are the same as those. (Nhưng chiếc bàn này cũng giống những chiếc bàn kia)

2/ He sings the same song as her. (Anh ý hát một bài hát giống với cô ấy)

3/ Their plan is different from ours. (Kế hoạch của họ khác với kế hoạch của bọn tôi)

– Trong loại so sánh này, người ta phân ra làm 2 loại phó từ, tính từ ngắn và phó từ, tính từ dài.

– Đối với các phó từ và tính từ ngắn, ta chỉ cần cộng thêm đuôi ER vào tận cùng.

– Đối với những tính từ ngắn có 1 nguyên âm kẹp giữa 2 phụ âm, ta phải gấp đôi phụ âm cuối để không phải thay đổi cách đọc.

– Tính từ ngắn là những tính từ chỉ có một âm tiết, ví dụ: nice, great, cool, hot, short, poor, warm, clean, …

– Tính từ dài là những tính từ có từ hai ấm tiết trở lên, ví dụ: tired, sleepy, nervous, crowded, anxious, wonderful, exquisite, exorbitant,…

Ví dụ:

strong – stronger.

tall – taller

hot – hotter

– Những tính từ có tận cùng bằng bán nguyên âm phải đổi thành ier (y – ier)

Ví dụ:

happy – happier

friendly – friendlier (hoặc more friendly than)

– Trường hợp ngoại lệ: strong – stronger.

– Đối với tất cả các phó từ và tính từ dài dùng MORE (nếu hơn) và dùng LESS ( nếu kém).

Ví dụ: more wonderful, more beautiful, more comfortable.

1/ John’s salary are higher than his sister’s. (Lương của John cao hơn lương của chị anh ý)

2/ Today is colder than yesterday. (Ngày hôm nay lạnh hơn ngày hôm qua)

3/ This task is more important than the other. (Nhiệm vụ này quan trọng hơn những nhiệm vụ còn lại)

4/ He speaks English more fluently than I do . (Anh ý nói tiếng anh trôi chảy hơn tôi)

5/ He goes to school less frequently than she does. (Anh ý đi học không đều đặn bằng cô ấy)

6/ His speech in this year is less impressive than last year’s. (Bài diễn thuyết năm nay của anh ta không ấn tượng bằng năm ngoái)

– Để nhấn mạnh cho tính từ và phó từ so sánh người ta dùng “far” hoặc “much”trước so sánh.

Subject + verb + far / much + Adv / Adj (ngắn) +er + than Noun / pronoun Subject + verb + far/ much More/ less Adj/ Adv(dài) + than Noun/ pronoun – Một số thành ngữ nhấn mạnh : much, too much

Ví dụ:

1/ His car is far more expensive than mine. (xe ô tô của anh ý đắt hơn xe của tôi rất nhiều)

That meals we ate last night in restaurant was much less delicious than the one we cook by ourselves. (Bữa ăn chúng tôi ăn tối qua tại nhà hàng không ngon bằng bữa ăn chúng tôi tự nấu)

2/ Lemon is much sourer than orange. (Chanh chua hơn cam rất nhiều)

3/ She talks much more fluently than her friend. (Cô ta nói trôi chảy hơn bạn cô ấy)

4/ He speaks Japanese much more rapidly than he does English. (Anh ta nói tiếng Nhật nhanh hơn anh ta nói tiếng Anh)

5/ His watch is far better than yours. (Cái đồng hồ của anh ta tốt hơn nhiều cái của bạn)

1/ I have more friend than she does. (Tôi có nhiều bạn hơn cô ấy)

2/ I have fewer book than her. (Tôi có ít sách hơn cô ấy)

3/ She earns as much money as her husband. (Anh ta kiếm được nhiều tiền hơn chồng của cô ấy)

4/ They have as few chances as us. (Họ có ít cơ hội như chúng tôi)

3. Các dạng so sánh đặc biệt

Tính từ và phó từ So sánh hơn kém So sánh nhất

Ví dụ:

1/ I feel much worse today than I did yesterday. (Tôi cảm thấy hôm nay tệ hơn hôm qua rất nhiều)

2/ The university is farther than the mall. (Trường đại học thì xa trung tâm thương mại hơn)

3/ He has less money now than he had before. (Bây giờ anh ta ít tiền hơn trước đây)

Lưu ý: further = more.

Ví dụ:

1/ The distance from your house to school is farther than the distance from your house to mall. (Quãng đường từ nhà bạn tời trường xa hơn khoảng các từ nhà bạn tới trung tâm thương mại)

2/ We will need a meeting for further information of this project. (Chúng ta sẽ cần thêm một buổi nói chuyện để có thêm thông tin về dự án)

Là loại so sánh gấp rưỡi, gấp đôi, gấp 3. Nên nhớ rằng trong cấu trúc này không được dùng so sánh hơn kém mà phải dùng so sánh bằng.

Ví dụ:

1/ This house costs twice as much as the other one. (Ngôi nhà này đắt gấp đôi nhưng ngôi nhà khác)

2/ Our company have three times as much information of project as their. (Công ty của chúng tôi có số thông tin về dự án nhiều gấp 3 lần họ)

3/ I has half as much money now as I had last year. (Tôi chỉ có số tiền bằng một nửa số tôi có năm ngoái)

– Khi dùng so sánh loại này phải xác định rõ danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có “much” và “many”.

– Các cấu trúc: twice that much/ many (gấp đôi số đó) chỉ được dùng trong văn nói, tuyệt đối không được dùng trong văn viết.

Ví dụ:

We had expected eighty people at the meeting, but twice that many showed up. (văn nói)

We had expected eighty people at the meeting, but twice as many as that number showed up. (văn viết)

(Chúng tôi chỉ hi vọng 80 người có mặt tại biểu gặp mặt nhưng số lượng người có mặt là gấp đôi)

5. So sánh kép (càng ….thì càng)

Những câu này bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn, và do đó mệnh đề thứ 2 cũng phải bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn.

The + comparative + subject + verb + the comparative + subject + verb

Ví dụ:

1/ The harder you study, the better your result will be (Bạn càng học hành chăm chỉ thì kết quả càng tốt)

2/ The sooner you wake up, the earlier you go to school (Bạn dậy càng sớm bạn càng đến trường sớm)

3/ The earlier you leave, the earlier you’ll be back (Bạn càng đi sớm bạn càng về sớm)

The more + subject +verb + the + comparative + subject + verb

4/ The more he eats , the fatter he is. (Anh ta ăn càng nhiều thì anh ta càng béo)

5/ The more I look into your eyes, the more I love you. (Càng nhìn vào mắt bạn tôi càng thấy yêu bạn)

6/ The bigger they are, the faster they fall. (Chúng càng to bao nhiêu thì càng rơi nhanh bấy nhiêu)

– Ở cấp độ so sánh hơn nhất, 3 thực thể trở lên được so sánh với nhau, một trong chúng trội hơn hoặc kém hơn so với các thực thể còn lại.

1/ Winter is the coldest season in year. (Mùa đông là mùa lạnh nhất trong năm)

2/ John is the tallest of the three brothers. (John là người cao nhất trong 3 anh em.)

3/ These shoes are the most expensive of all. (Những chiếc giày đó là đắt nhất trong tất cả)

4/ She is the most beautiful I have ever met (Cô ấy là cô gái đẹp nhất tôi từng gặp)

– Sau thành ngữ “one of the + superlative”, danh từ phải để ở dạng số nhiều và động từ chia ở ngôi số ít.

Ví dụ:

1/ One of the greatest football players in the world is Messi. (Một trong những cầu thủ bóng đá tuyệt vời nhất trên thế giới là Messi)

2/ China is one of the largest countries in the world. (Trung Quốc là một trong những quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới)

– Các phó từ không được đi kèm bởi “-er” hoặc “-est”. Mà thay vì đó, khi được dùng trong câu so sánh chúng đi cùng “more” hoặc “less” đối với cấp so sánh hơn, và với”most” hoặc “least” để thành lập nên dạng so sánh hơn nhất.

Ví dụ:

1/ I drove more carefully than my sister. (Tôi lái xe cẩn thận hơn chị tôi)

2/ Peter dances more skillfully than his partner. (Peter nhảy điêu luyện hơn đối tác của anh ta)

Các Cấu Trúc So Sánh Của Adjectives Và Adverbs

Các cấu trúc so sánh của Adjectives và Adverbs

Các cấu trúc so sánh của Adjectives và Adverbs

Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản – Bài học số 6: Các cấu trúc so sánh của Adjectives và Adverbs

Cấu trúc so sánh bằng của Adjectives và Adverbs

This train is as slow as that one. (as + adjective + as)

Structures Funtions as + adjective + as Chức năng như một complement (bổ ngữ). Bổ nghĩa cho một verb hay cả câu.

The new machine is as expensive as the old one. (Chức năng như một subject complement của the new machine)

Please respond to this email as prompt as you can. (Bổ nghĩa cho động từ respond)

Cấu trúc so sánh hơn của Adjectives và Adverbs

Cấu trúc so sánh hơn thường sử dụng để so sánh hai người hay vật.

Giới từ/liên từ than được thêm vào để so sánh một người hay vật với người/vật khác.

His speech was longer than mine.

The damage was more serious than we had thought.

You should speak more clearly.

good/well – better

much/many – more bad/badly – worse little – less

Adverbs nhấn mạnh cấu trúc so sánh

The marketing strategy is much better than we expected.

Cấu trúc so sánh hơn nhất của Adjectives và Adverbs

Cấu trúc so sánh hơn nhất thường sử dụng để so sánh nhiều hơn hai người hay vật.

Mạo từ the là bắt buộc trong cấu trúc so sánh này.

This store has the widest selection of CDs in the town.

Dream Co. is the most important client.

The company produces the best cellular phone in the world.

good/well – best

much/many – most bad/badly – worst little – least

Những cách diễn đạt thông thường của dạng so sánh hơn nhất

at best

at most at the latest at least

Các cách diễn đạt thường gặp của các dạng so sánh

Structures Meanings diễn tả rằng hai người hay vật là không giống nhau ở phương diện nào đó. The + dạng so sánh hơn, the + dạng so sánh hơn. diễn tả hai thứ thay đổi theo cùng mức độ. one of the + dạng so sánh hơn nhất + danh từ số nhiều chỉ người hay vật là một phần của một nhóm mà có điểm tốt nhất ở phương diện nào đó. the + dạng so sánh hơn nhất + danh từ + subject + have/has +ever + past participle chỉ người hay vật mà có điểm tốt nhất ở phương diện nào đó cho đến bây giờ.

Ví dụ:

His suggestion was not so effective as that of the manager.

The more we know about the about the problem, the more difficult it becomes.

That is one of the most expensive products.

This is the biggest automobile factory I have ever seen.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Cấu Trúc Để Nói Khả Năng Và Đưa Ra Dự Đoán trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!