Cập nhật nội dung chi tiết về Các Cụm Từ Dễ Bị Nhầm Lẫn Trong Ielts Writing mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nhầm lẫn cụm từ On the contrary vs In Contrast
On the contrary (Ngược lại, mặt khác)
Đây là một cụm từ phổ biến được dùng để trình bày một luận điểm trái ngược với luận điểm đã được giới thiệu trước đó trong câu trong cùng một vấn đề. Để tránh nhầm lẫn cụm từ này, người học cần chú ý đây là một cụm từ có ý nghĩa rất bác bỏ rất mạnh mẽ. On the contrary còn được dùng như một từ nối giải thích (open linking phrase) nhằm đưa ra luận điểm chính thứ hai của một bài viết có dạng Compare and Contrast.
In contrast (Ngược lại)
Giống như On the contrary, In contrast cũng được dùng để so sánh hai thông tin trái ngược nhau. Mặc dù vậy, từ này chỉ được dùng để đưa ra một khía cạnh khác của vấn đề chứ không có nghĩa đặc biệt nhấn mạnh về luận điểm cá nhân của người sử dụng như On the contrary.
Ví dụ:
We shouldn’t be negligent in considering that point of view. On the contrary, we should treat it seriously. (Chúng ta không nên cân nhắc quan điểm đó một cách cẩu thả. Ngược lại, chúng ta nên xem xét kỹ nó).
Alice’s character seems to extremely kind and cheerful, in contrast to all of her friends. (Tính cách của Alice cực kì tốt bụng và vui vẻ, trái ngược với tất cả những người bạn của cô ấy).
Ở câu ví dụ thứ nhất, tác giả muốn giải thích kĩ hơn và nhấn mạnh về luận điểm shouldn’t be negligent in considering that point of view nên tác giả sử dụng cụm từ on the contrary là hợp lý. Còn ở ví dụ thứ hai, tác giả muốn nói đến sự trái ngược về tính cách của nhân vật Alice và những người bạn của cô ấy nên tác giả đã sử dụng cụm từ in contrast.
Nhầm lẫn cụm từ Used to + Verb vs Used to + Gerund (V-ing)
Used to + Verb (Đã từng + động từ nguyên mẫu)
Used to được sử dụng kèm theo dạng nguyên mẫu của động từ khi người dùng muốn nói về một hành động (action) hoặc một điều kiện sống (condition) đã từng diễn ra hoặc từng tồn tại trong quá khứ.
Used to + Gerund (Đã từng + Danh động từ)
Khi Used to được theo sau bởi một động từ có đuôi -ing, người sử dụng muốn diễn tả một hành động đã quen thuộc, không mấy mới lạ đối với bản thân họ. Người học cần nhớ rằng trước Used to phải có động từ to be.
Ví dụ:
I used to be a model. (Tôi đã từng là một người mẫu).
I am used to modeling. (Tôi đã quen với việc tạo mẫu).
Có thể thấy hai câu đều sử dụng cấu trúc used to. Nhưng ở ví dụ đầu tiên, người sử dụng muốn nói về việc họ đã từng làm nghề người mẫu và tính tới thời điểm hiện tại người sử dụng đã không còn làm việc đó nữa, vì vậy sử dụng cấu trúc used to + V là hoàn toàn phù hợp. Còn ở ví dụ thứ hai, người sử dụng muốn thể hiện ý nghĩa việc modeling (tạo mẫu) là một lĩnh vực quen thuộc đối với họ nên họ sử dụng cấu trúc be used to + gerund.
Nhầm lẫn cặp từ Alternately vs Alternatively
Alternately (luân phiên)
Alternately là một trạng từ có nghĩa là luân phiên, một hành động xảy ra sau hành động khác được nhắc đến trước đó. Nó có thể được sử dụng thay thế cho từ After that nhưng có vị trí linh động có thể đừng có đầu hoặc cuối câu chứ không nhất thiết phải ở đầu câu như After that.
Alternatively (thay thế)
Dù cùng có đuôi -ly như Alternately, Alternatively có cách dùng và nghĩa tương từ với On the other hand (mặt khác); dùng để nói với một luận điểm, khía cạnh ngược lại với luận điểm, khía cạnh được đưa ra trước đó của cùng một vấn đề.
Ví dụ:
The annual flowers festivals were to be held alternately in Dalat and Nha Trang. (Lễ hội hoa thường niên được tổ chức luân phiên ở Đà Lạt và Nha Trang).
We could go to Van Hanh mall, or alternatively, we could visit the new Lotte Mart in District 11. (Chúng ta có thể đến Vạn Hạnh Mall, hoặc thay vào đó, chúng ta có thể thử chinh nhánh Lotte Mart mới ở quận 11).
Ở ví dụ đầu tiên, từ alternately đóng vai trò phó từ chỉ sự chuyển tiếp luân phiên giữa hai nơi tổ chức của lễ hội hoa hàng năm. Ở ví dụ thứ hai, alternatively là một cụm từ dẫn (linking word) đưa ra một phương án thanh thế cho phương án đầu tiên.
Nhầm lẫn cụm từ Kind of/Sort of vs Somewhat
Kind of/Sort of (Đại loại)
Cấu trúc Kind of X/ Sort of X (X là một danh từ) được dùng như một cụm danh từ, mang nghĩa là có nhiều, đa dạng các loại X khác nhau. Bên cạnh đó, Kind of và Sort of còn được dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ đứng sau nó.
Somewhat (Phần nào, một vài, đại loại)
Có nghĩa tương tự như Kind of/Sort of nhưng trang trọng và phù hợp với bối cảnh của bài thi IELTS Writing hơn. Thí sinh cần lưu ý rằng Somewhat không tồn tại cấu trúc Somewhat X và nó sẽ đứng phía sau động từ mà nó bổ nghĩa chứ không đứng trước như Kind of và Sort of.
Ví dụ:
This is the best kind of music I have ever heard. (Đây là thể loại nhạc hay nhất mà tôi từng được nghe.)
Her behavior looked somewhat ambiguous. (Thái độ của cô ấy có gì đó khả nghi.)
Ở ví dụ đầu, kind of bổ nghĩa cho danh từ music (nhạc), chỉ một thể loại nhạc nhất định. Ở ví dụ tiếp theo, somewhat bổ nghĩa cho tính từ ambiguous diễn tả trạng thái nghi ngờ của nhân vật Her.
Nhầm lẫn cụm từ The number of vs The amount of
The number of (số lượng)
The number of được theo sau bởi một danh từ đếm được (countable noun) ở dạng số nhiều (plural); cụ thể hơn, danh từ đứng sau nó phải được dùng làm đơn vị đếm trong bối cảnh sử dụng.
Ví dụ như danh từ apple có thể đếm được và đơn vị đếm sử dụng cũng chính là apple : 1 apple, 2 apples, 3 apples; danh từ này có thể dùng với the number of.
The amount of (số lượng)
The amount of chỉ được sử dụng với danh từ không đếm được (uncountable noun) như money (tiền), time (thời gian), sugar (đường), hair (tóc), và cả danh từ đếm được (countable noun) miễn là danh từ đứng sau nó không được dùng làm đơn vị đếm … Bên cạnh đó the amount of còn có thể được sử dụng với những khái niệm mang tính trừu tượng không thể cân đo đong đếm được như love (tình yêu), work (công việc) và một số tính từ khác chỉ cảm xúc (emotion) hoặc ý tưởng (idea).
Ví dụ:
The number of workers decreased every month due to the consequence of COVID19. (Số lượng công nhân giảm mỗi tháng do hậu quả từ COVID19).
The amount of rice exports from Vietnam to foreign countries increased annually. (Sản lượng gạo xuất khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài tăng theo từng năm).
The amount of diamonds lost was over 3kg. (Lượng kim cương bị mất là trên 3kg – Trong trường hợp này dù diamond đếm được nhưng trong trường hợp này nó không được dùng làm đơn vị đếm mà là kilograms nên vẫn sử dụng với the amount).
Ví dụ đầu, workers (công nhân) là danh từ đếm được và ở dạng số nhiều nên có thể sử dụng được với the number of. Mặc dù ở ví dụ thứ hai, người dùng có thể đếm được rice (gạo) bằng cách đếm từng hạt gạo nhưng hạt gạo có kích thước khá nhỏ nên thông thường rice được tính bằng đơn vị đo lường như kilograms hay grams; do đó cần sử dụng the amount of thay cho the number of.
Nhầm lẫn cụm từ The percentage of vs The proportion of
The percentage of (tỷ lệ phần trăm của)
Percentage (phần trăm), trong toán học được hiểu là tỉ lệ thể hiện ở dạng phân số có mẫu số là 100. Nói một cách đơn giản, phần trăm là một phần của tổng thể 100 có đơn vị là phần trăm (%). Ví dụ như phân số 20/100 còn được viết là 20% (twenty percent). Vì vậy, khi cần biểu diễn một số liệu trong IELTS Writing task 1 có dạng % , thí sinh sẽ sử dụng cụm từ the percentage of …
The proportion of (tỷ lệ)
Proportion (tỷ lệ), trong toán học tỷ lệ được hiểu là mối quan hệ giữa hai số cho biết số đầu tiên chiếm số thứ hai bao nhiều lần. Ví dụ 2:3 – tỷ lệ 2 trên 3 (the proportion of two to three). The proportion mang tính ước tính, chung chung hơn the percentage. The proportion được dùng khi thí sinh muốn so sánh hai đối tượng nhưng không nắm rõ về số liệu cụ thể.
Ví dụ:
The percentage of immigrants in the United States is 30%. (Tỷ lệ phần trăm người nhập cư ở Mỹ ở 30%).
The proportion of Chinese students is higher than the proportion for Vietnamese students in the America. (Tỷ lệ học sinh Trung Quốc cao hơn tỷ lệ học sinh Việt Nam ở Mỹ).
Ví dụ thứ nhất người dùng sử dụng the percentage of vì có con số cụ thể về phần trăm của người nhập cư ở Mỹ. Trái lại, ở ví dụ thứ hai người dùng muốn so sánh số lượng Chinese students và Vietnamese students nhưng lại không rõ con số cụ thể nên đã sử dụng cụm từ the proportion of.
Nhầm lẫn cụm từ The rate vs The ratio
The rate (tỷ lệ)
Chỉ tốc độ tăng trưởng (tăng lên hay giảm xuống) trong một thời kỳ cụ thể của các giá trị, chuẩn mực, sự việc và hiện tượng như death rate (tỷ lệ tử), birth rate (tỷ lệ sinh), interest rate (lãi suất), …
The ratio (tỷ số)
Được dùng khi so sánh hai số lượng của hai nhóm người, sự vật,… trong đời sống gấp mấy lần nhau bằng cấu trúc The ratio of A to B (trong đó A và B là hai số tự nhiên) để chỉ ra nhóm nào nhỏ hơn, nhóm nào lớn hơn.
Ví dụ:
The number of reported extinct animals is increasing at an alarming rate. (Số lượng động vật đã tuyệt chủng được báo cáo tăng lên một tỷ lệ đáng báo động.)
The ratio of male workers to female workers in this company is 2:4. (Tỷ lệ công nhân nam so với công nhân nữ ở công ty này là 2:4.)
Ở ví dụ đầu, từ rate dùng để thể hiện tốc độ nhanh đáng báo động của số lượng động vật bị tuyệt chủng mà không có một con số cụ thể. The ratio ở ví dụ thứ hai lại để chỉ tỷ lệ giữa nam và nữ ở một công ty và có bao gồm con số cụ thể.
Nhầm lẫn các từ Wage vs Salary vs Income
Cả 3 từ trên đều được hiểu nôm na là số tượng mà người dùng nhận được trong một khoảng thời gian nhưng chúng có một số điểm khác nhau như sau (Accounting Coach):
Wage (tiền công, tiền lương)
Wage là tiền lương cho nhân viên dựa trên số giờ làm việc, mỗi giờ làm việc của nhân viên được trả một mức lương cố định và khoản tiền lương này sẽ được thanh toán trong tuần, và thường áp dụng với nhân viên làm việc bán thời gian (part time).
Salary (tiền lương)
Salary bao gồm lương (tính theo giờ) và mức lương thưởng (thưởng đạt KPI, lương tháng thứ 13… ). Thông thường lương của các nhân viên toàn thời gian (full-time employee) ở các công ty chính thống sẽ được gọi là salary. Salary sẽ được thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và người tuyển dụng lao động.
Income (thu nhập)
Income là tổng tất cả khoản tiền người dùng nhận được nhận trong một tháng bao gồm tiền lương, tiền thưởng Tết, các khoản tặng như trợ cấp từ gia đình, trợ cấp khó khăn từ chính phủ, …
Ví dụ:
Although she is a very skillful worker, the construction worker’s wage is limited. (Mặc dù cô ấy là một công nhân rất lành nghề, nhưng mức lương dành cho công nhân xây dựng là có giới hạn.)
He was offered a salary of $40,000 a year. (Anh ấy được đề nghị mức lương $40,000 một năm.)
Teaching is her main source of income. (Giảng dạy là nguồn thu nhập chính của cô ấy.)
Ví dụ đầu tiên từ wage chỉ mức lương một giờ làm việc của một người công nhân xây dựng. Từ salary ở ví dụ thứ hai chỉ tổng mức lương trong một năm mà nhân vật “He” được công ty đề nghị. Income ở ví dụ cuối cùng bổ nghĩa cho chủ ngữ teaching (giảng dạy) nhằm mục đích giải thích rằng teaching là một trong những nguồn thu nhập của nhân vật “her”.
Nhầm lẫn cặp từ Revenue vs Profit
Revenue (doanh thu)
Profit (lợi nhuận)
Profit hay còn được gọi là net profit (lợi nhuận ròng) hoặc bottom line (khoản tiền dư ra cuối cùng của tài khoản), là con số thu nhập sau khi hạch toán tất cả các chi phí, các khoản nợ, các nguồn thu nhập ngoài và chi phí hoạt động của công ty (White, 2020).
Ví dụ:
The company lost revenue because of the new product lines from the main opponent. (Công ty mất doanh thu vì dòng sản phẩm mới đến từ đối thủ cạnh tranh chính của công ty).
The trilogy The Lord of the Rings brought New Line Cinema 3 billion USD in profit. (Bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn đã đem lại cho New Line Cinema 3 tỷ USD lợi nhuận).
Revenue ở ví dụ một chỉ nguồn doanh thu của chủ ngữ the company, trong khi đó profit ở ví dụ hai chỉ lợi nhuận sau khi trừ đi hết các khoản chi phí, vốn, và nợ trong quá trình thực hiện bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn.
Kết luận
Việc nhầm lẫn các cặp từ là khó tránh khỏi trong quá trình học tập cũng như ôn luyện cho bài thi IELTS. Như đã giới thiệu phía trên, thí sinh sẽ khó có thể đạt được band 6.0 IELTS cho tiêu chí Lexical Resource (Vốn từ vựng) trong phần Writing nếu sử dụng từ vựng không phù hợp hoặc thiếu chính xác; vì vậy, người học cần lưu ý nghĩa muốn diễn đạt và bối cảnh sử dụng cụ thể để tránh sai sót trong việc lựa chọn từ vựng cho bài viết của mình.
Bùi Hoàng Phương Uyên
Những Cụm Từ Dễ Gây Nhầm Lẫn Khi Học Tiếng Anh
1. PEACE vs PIECE
2. PLANE vs PLAIN
3. LEARN vs STUDY
To study = học (nói chung) như học ở đâu, học lớp mấy,… hoặc cố gắng học môn gì đó Ex: My sister studies at Truong Chinh secondary school Chị tôi học ở trường trung học cơ sở Trường Chinh I am studying history for the upcoming national exam Tôi đang cố gắng học môn sử cho kì thi quốc gia sắp tới
4. SEE – LOOK – WATCH
5. PERSON – PERSONS – PEOPLE – PEOPLES
PERSONS: một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo.
PEOPLE: Nghĩa thường gặp là số nhiều của person + Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc
PEOPLES: số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc
6. ADVISE vs. ADVICE
7. EXPECT vs HOPE
8. RIGHT – WRITE – RITE
Right : tính từ có nghĩa làđúng, thích đáng, bên phải
Write : động từ có nghĩa là viết, ghi chép.
Rite : danh từ có nghĩa là nghi thức, lễ nghi
9. BRAKE vs BREAK
Brake : động từ có nghĩa là hãm lại, dừng lại. Khi là danh từ nó có nghĩa là cái hãm, cái phanh
Break : động từ có nghĩa là tách ra, làm vỡ, hoãn lại; danh từ có nghĩa là giờ nghỉ, chỗ gãy, nứt.
10. SENT – CENT – SCENT
11. SIGHT – SITE – CITE
12. EXPERIENCE vs. EXPERIMENT
13. FELT vs FELL
14. LEND vs BORROW
15. SOME TIME vs SOMETIMES
16. FARTHER vs FURTHER
17. FUN vs. FUNNY
18. AS vs LIKE
As : nghĩa là “như”, tuy nhiên về từ loại”as” là liên từ nên sau “as” là một mệnh đề.
Like : Nghĩa là “như, giống như”, tuy nhiên về từ loại “like” là giới từ nên sau “Like” phải là danh từ Ex: It sounds as if he is speaking Spanish. Not “It sounds like he is speaking Spanish”. John looks like his father. Not “John looks as his father”
19. LOSE vs LOOSE
20. EMBARRASSED vs ASHAMED
21. BRING vs TAKE
Bring : mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn
Take : mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói
22. ANY vs SOME
Any : Có nghĩa là bất cứ, dùng trong câu nghi vấn( để diễn tả một đề nghị ) hay câu phủ định.
Some : Có nghãi là vài, dùng trong câu khẳng định hay câu nghi vấn ( để diễn tả một đề nghị )
Ex: I asked the barman if he could get me some sparkling water. I said, “Excuse me, have you got any sparkling water?” Unfortunately they didn’t have any. Trong một số trường hợp bạn sẽ bắt gặp some trong câu hỏi và any trong câu khẳng định. Khi đưa ra một lời đề nghị hay một yêu cầu, một lời đề nghị, bạn có thể dùng some trong câu hỏi. Would you mind fetching some gummy bears while you’re at the shops? Bạn cũng có thể sử dụng any trong câu khẳng định nếu nó đứng sau từ có nghĩa là phủ định hoặc có giới hạn.
23. DESERT vs DESSERT
Desert được dùng để chỉ sa mạc (danh từ), sự vắng vẻ/cô quạnh (tính từ) hay là rời bỏ (động từ)
Dessert được sử dụng để chỉ phần tráng miệng của bữa ăn.
24. PRACTICE vs. PRACTISE
Trong tiếng Anh/Anh chuẩn mựcPractice là danh từ (sự thực hành/sự rèn luyện) Practise là động từ (thực hành/rèn luyện). Ex: A doctor has a practice , but his daughter practises the piano.
Trong tiếng Anh/Mỹ, practice có thể đóng cả hai vai trò là danh từ và động từ
25. CHOSE vs CHOOSE
Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm ‘u’ và chữ ‘z’ ở cuối
Chose /tʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose. Ex: If you had to choose to visit Timbuktu, chances are you chose to fly there.
26. SAY – SPEAK – TELL – TALK
SPEAK: nói ra lời, phát biểu. Ex: He is going to speak at the meeting. Anh ấy sẽ phát biểu tại cuộc họp Notes: Khi muốn “nói với ai” thì dùng speak to sb hay speak with sb. Ex: She is speaking to our teacher Cô ấy nói chuyện với giáo viên của chúng tôi
27. DRYER vs. DRIER
28. QUIET vs QUITE
Quiet : (yên lặng, không có tiếng ồn) là tính từ chỉ về trạng thái Ex : The teacher said: “Be quiet!” (Thầy giáo nói: Yên lặng nào các em!
29. LAY vs LIE
10 Cặp Từ Dễ Gây Nhầm Lẫn Trong Tiếng Anh
động được thực hiện so với vị trí của người nói.
Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.”
(mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.”
(mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
10 CẶP TỪ DỄ GÂY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG ANH Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ...). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu. 1. Bring / Take Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one." (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one." (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây: Incorrect: Bring this package to the post office. Correct: Takethis package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu Incorrect: I am still waiting for you. Don't forget to take my book. Correct: I am still waiting for you. Don't forget to bring my book.(Mình 2. As / Like Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùnglike như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau: Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish. Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) Incorrect: John looks as his father. Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) Incorrect: You play the game like you practice. Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy) 3. Among / Between Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật. Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted. Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.) Incorrect: The final decision is among you and me. Correct: The final decision is between you and me. (Quyết định cuối cùng là ở anh và tôi.) 4. Farther / Further Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được. Ví dụ: It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.) I don't want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.) You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi 5. Lay / lie? Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống). Ví dụ: Layyour book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!) Nghĩa khác của Lay là "produce eggs": đẻ trứng Ví dụ: Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.) Lie: nghĩa là "nằm" Ví dụ: lie in bed (nằm trên giường) lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài) lie on a beach (Nằm trên bãi biển) Liecòn có nghĩa là speak falsely: nói dối Ví dụ: I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.) Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lielà bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. Động từ Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa Lay Laid Laid Đặt, để Lay Laid Laid đẻ (trứng) Lie Lay Lain nằm Lie Lied Lied nói dối 6. fun/ funny Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú Ví dụ: Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.) funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười Ví dụ: The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.) 7. lose / loose 2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau. lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa: Lose: mất cái gì đó Ví dụ: Try not to lose this key, it's the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.) Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.) Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She's too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.) Loose: là tính từ mang nghĩa "lỏng, rộng, không vừa", trái nghĩa với "tight" (chặt) Ví dụ: His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.) Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advicelà danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo. Ví dụ: khuyên của tôi cả.) future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.) 9. embarrassed/ ashamed Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng. Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm. Ví dụ: I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.) Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình. Ví dụ: I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink- driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.) 10. lend/ borrow Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau. Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong. Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.) Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn. Ví dụ: Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?) (Cẩm Nhung - GE ) (sưu tầm) ----------------------------------------------------10 Cặp Từ Dễ Gây Nhầm Lẫn (Phần 1)
Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu.
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.
nghĩa là ” to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)
thì trái lại ” to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)
Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:
Incorrect: Bring this package to the post office.
Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
2. As / Like
Khi mang nghĩa là giống như, như , like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like . Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if . Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:
Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.
Correct: It sounds he is speaking Spanish as if . (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)
Correct: You play the game you practice as . (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)
Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.
Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)
Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể đo đạc được.
5. Lay / l ie?
Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down ( đặt, để cái gì xuống).
your book on the table. Wash the dishes. Come on! Lay (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)
Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)
lie in bed (nằm trên giường)
lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)
lie on a beach (Nằm trên bãi biển)
I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)
Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. lie
Huyen (Theo chúng tôi )
Lê Thị Phương Mai @ 16:51 22/10/2009 Số lượt xem: 201
Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Cụm Từ Dễ Bị Nhầm Lẫn Trong Ielts Writing trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!