Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Phân Biệt “Street, Road Và Way” mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
“Street” – /stri:t/: phố, đường phố.
Là một con đường được lát, trải nhựa chỉ có ở đô thị hoặc thành phố, không có ở vùng nông thôn. Hai bên của street thường có nhiều cửa hàng hoặc nhà cửa với nhiều người qua lại.
Ví dụ: His house is on Kim Ma street.
Một số cụm từ thông dụng đi cùng “Street”:
business street: phố buôn bán
+ high street: phố lớn
+ main street: phố chính
+ major street: đường phố chính, đường phố lớn
+ in the street: ở ngoài đường
+ on the sidewalk: bên lề đường
+ animated street: đường phố nhộn nhịp
+ arterial street: đường phố chính
+ street light: đèn trên đường phố
“Road”- /roud/: con đường.
Dùng để chỉ lối đi, con đường, tuyến đường đã được lát giữa hai vùng, nơi các phương tiện giao thông có thể di chuyển qua lại. “Road” cũng giành cho con đường nối hai làng, thị trấn, dù hai địa điểm ở khá gần nhau hay cùng thuộc một thành phố.
Dùng để chỉ những con đường dài và quan trọng trong một thành phố.
Ví dụ: Unfortunately there are too many potholes on the road.
“Road” còn được dùng để nói về các các con đường đang xây dựng, sửa chữa. Khi một con đường được bảo trì, sửa chữa, nó được gọi là “road works”, dù trước đó nó được gọi là một “street”.
Một số thành ngữ đi cùng “Road”:
burn up the road: lái xe hoặc di chuyển quá nhanh trên đường.
down the road: trong tương lai.
hit the road: bắt đầu di chuyển.
The road to success: Con đường dẫn tới thành công
on the road: đang trên đường đi
take to the road: bắt đầu chuyến hành trình.
“Way” – /wei/: đường đi, cách, phương pháp.
Mang tính nhỏ hơn ” street” như đường hẻm, đường ngõ, lối đi,…
Ngoài ra, “Way” còn chỉ cách thức, các phương thức làm điều gì đó.
Ví dụ: The plan is defective in several ways.
Her way is to work quietly and never complain.
Các cụm từ thông dụng với way:
+ public way: lối đi công cộng
+ permanent way: nền đường sắt ( đã làm xong)
+ on the way: trên đường đi
+ to be under way: đang đi trên đường, ( nghĩa bóng) đang tiến hành
+ to lose one’s way: lạc đường
+ to find way home: tìm đường về nhà
+ closed way: chặn lối, ngáng đường
Phân Biệt Road, Street, Way, Path, Route Dễ Nhớ
Phân Biệt Road, Street, Way, Path, Route Dễ Nhớ
1. Road: /rəʊd/
+ Ý nghĩa: một con đường nối hai địa điểm với nhau, có bề mặt cứng để các phương tiện giao thông đi qua. Trong các từ vựng cần phân biệt ở bài này, road hàm ý chỉ con đường nói chung.
Road hàm ý chỉ con đường nói chung, và chỉ bao hàm ý nghĩa “đường”, không bao hàm nhà cửa hai bên. Dù là đường đi ở thành phố với nhà cửa, cây cối hai bên (dùng street) hay ở nông thôn (không có nhà cửa, hàng quán 1 hoặc cả 2 bên đường). Miễn là trên con đường đó, con người và phương tiện giao thông đi lại được.
Road thường dùng để chỉ các con đường lớn, dài và quan trọng trong thành phố.
Road còn dùng để chỉ các con đường đang trong quá trình sửa chữa, nâng cấp.
2. Street: /striːt/
+ Ý nghĩa: một con đường trong thành phố, nông thôn, làng mạc và có nhà cửa, hàng quán ở một hoặc cả hai bên đường.
Ta thường dùng Street cho các con đường ở thành phố vì đáp ứng được đặc điểm trong ý nghĩa. Khác với Road, Street có phạm vi sử dụng hẹp, cụ thể hơn.
Ví dụ: There are many houses, shops and trees on this street. (Có nhiều nhà, cửa hàng và cây cối trên con đường này).
Street được dùng để nêu tên những con đường (street) cụ thể.
Ví dụ: Nguyen Thi Minh Khai street (viết tắt là st.).
3. Way: /weɪ/
+ Ý nghĩa: một lối đi, tuyến đường cụ thể đến một nơi nào đó. Với ý nghĩa này, ta dùng Way với nghĩa là “lối đi”.
Way thể hiện con đường nhỏ hơn Street trong thành phố hoặc với Road trong cả thành phố hoặc nông thôn. Ta có thể dịch Way khi ám chỉ đến lối đi, ngõ, hẻm,….
Ví dụ: The fastest way to come to his house is far away 200 meters from here. (Lối đi nhanh nhất đến nhà anh ấy thì cách đây 200 mét).
Mở rộng thêm, way thường được dùng để chỉ con đường trong tưởng tượng cũng như hàm nghĩa “cách”, “giải pháp”.
Ví dụ: The best way to predict your future is to create it. – Abraham Lincoln – (Cách tốt nhất để dự đoán tương lai của bạn là hãy tạo ra nó).
4. Path: /pɑːθ/
+ Ý nghĩa: một con đường, được hình thành do quá trình con người, xe cộ đi lại và tạo nên. Ta có thể dịch Path là “đường mòn”.
+ Sự khác biệt: sự khác biệt của Path nằm trong ý nghĩa của nó. Khác với Road, Street, Way, không có chủ đích hình thành một con đường là Path.
I have known many paths leading to that waterfall, which is really picturesque. (Tôi biết nhiều đường mòn cái mà dẫn đến thác nước ấy, cái mà đẹp như tranh vẽ vậy).
5. Route: /ruːt/
+ Ý nghĩa: một tuyến đường nối hai địa điểm với nhau, thường hàm ý trừu tượng, không sử dụng về vật chất.
+ Sự khác biệt: Hàm ý đường mà Route hướng đến không thể đi lại được trên nó.
Nguồn: Phân biệt Road, Street, Way, Path, Route Dễ Nhớ – Anh ngữ Thiên Ân. Vui lòng trích dẫn nguồn khi copy sang website hoặc sử dụng cho mục đích khác.
Cách Thức Dùng Của Hai Cụm Từ “Anyway” Và “By The Way”
“* Chúng ta dùng thành ngữ “by the way” (tiện thể, nhân tiện) để giới thiệu một vấn đề, một cái gì đó bạn vừa mới nghĩ ra trong lúc đàm thoại.
Ex: I’m going to catch the bus home tonight, oh, by the way, do you know that they’ve changed the route? (Tối nay tôi sẽ đón xe buýt về nhà, ồ, nhân tiện, bạn có biết họ đã đổi lộ trình đi hay chưa?)
* “Anyway”(dù sao đi nữa, dù thế nào đi nữa) được dùng như một cách để thay đổi đề tài hay để giới thiệu một thông tin mới, nhưng thông thường những thông tin được nói đến sau “Anyway” không quan trọng lắm, có thể không cần quan tâm đến nó.
Từ”anyway” thường được dùng để tiếp tục một đoạn nào đó của một câu chuyện. Ví dụ: “Our car broke down. Anyway, we called a tow truck.” dịch “Xe chúng tôi bị hư. Dù sao đi nửa chúng tôi đã gọi xe kéo” Ở đây từ “anyway” dùng để tiếp theo câu đầu.
Ex: I hope you’re satisfied with this answer, but anyway it’s the best I can think of. (Hi vọng câu trả lời của tôi làm bạn thỏa mãn, nhưng dầu sao đi nữa đó cũng là điều tốt nhất tôi có thê nghĩ đến.
* Vài cách dùng khác:
1) The doctor did not want me to go work because I was sick. I’m going to do it anyway. (Bác sĩ không muốn tôi đi làm vì tôi bị bệnh. Dù thế nào đi nửa tôi cũng đi).
2. It was raining but we played tennis anyway. (Lúc đó trời mưa nhưng dù sao đi nửa chúng tôi cũng đánh tennis).
3. She knew that eating sweets would make her gain weight but she did it anyway. (Cô ta biết ăn đồ ngọt sẽ làm cô ta lên cân nhưng dù sao đi nửa cô ta vẫn ăn).
* Chú ý là từ “anyway” này viết thành một từ chứ không phải “any way.” Từ “any way” dùng cách khác. Còn nửa, từ “anyway” và “anyhow” đồng nghĩa và dùng như nhau. Lấy các câu ví dụ ở trên và thay từ “anyhow” thì cũng đồng nghĩa.)”
Cách Phân Biệt If Và Whether
Học tiếng Anh
: Chương trình đào tạo tiếng anh dành cho người mất căn bản
Cả hai từ whether và if đều được sử dụng để giới thiệu câu hỏi “yes/no question” trong câu gián tiếp. Ví dụ:
He asked me whether I felt well. (Anh ấy hỏi tôi rằng liệu tôi có cảm thấy khỏe không?)
We’re not sure if they have decided. (Chúng tôi không chắc liệu họ đã quyết định chưa?) học tiếng anh
Tuy nhiên, bạn cần phân biệt cách sử dụng hai từ if và whether trong những trường hợp sau đây: 1. Sau động từ discuss thì thường người ta hay dùng whether hơn là if, Ví dụ:
2. Sau giới từ thì chúng ta chỉ dùng whether, Ví dụ:
We talked about whether we should go or not. (Bố mẹ đang bàn xem chúng ta có nên chuyển đi hay không?)
I looked into whether he should stay. (Tôi đang xem xét liệu anh ta có nên ở lại không?)
3. Với động từ nguyên thể (To Infinitive) thì chúng ta chỉ dùng whether mà không dùng if, Ví dụ:
She can’t decide whether to buy the house or wait. (Cô ấy không thể quyết định được nên mua ngôi nhà hay tiếp tục chờ thêm nữa).
He considered whether to give up the position or quit next year. (Anh ấy đang cân nhắc xem nên từ bỏ vị trí này hay là bỏ việc vào năm tới).
4. Sự khác nhau cuối cùng là whether được dùng mang tính nghi thức xã giao hơn, còn if được dùng với trong tình huống suồng sã, thân mật, Ví dụ:
Let me know whether you will be able to attend the conference. (Hãy cho tôi biết nếu bạn có thể tham dự buổi hội thảo).
The CEO will decide whether this is a risk worth taking. (Ban giám đốc đang cân nhắc xem liệu điều đó có đáng để mạo hiểm hay không?)
He asked if she had seen that film. (Anh ấy hỏi xem liệu cô ấy đã xem bộ phim đó chưa?)
She wondered if Tom would be there the day after. (Cô ấy đang băn khoăn liệu Tom có ở đây ngày mai không?)
10 điểm khác nhau giữa “if” và “whether”
1. Dẫn câu phụ chủ ngữ không dùng “if”. Whether we go there is not decided. Việc chúng tôi có đi đến đó hay không vẫn chưa được quyết định.
2. Dẫn câu phụ bổ ngữ (biểu ngữ) không dùng “if”. Vd: The question is whether we can get there on time. Câu hỏi được đặt ra là liệu chúng tôi có đến nơi kịp giờ không.
3. Dẫn câu phụ đồng vị không dùng “if”. VD: He asked me the question whether the work was worth doing. Anh ấy hỏi tôi việc đó có đáng để làm không.
4. Dẫn câu phụ tân ngữ sau giới từ không dùng “if”. Vd: I’m thinking about whether we’ll have a meeting. Tôi đang nghĩ đến việc chúng ta có nên gặp gỡ không.
5. Trực tiếp dùng với “or not” không dùng “if”. Vd: I don’t know whether or not you will go. Tôi không biết liệu cậu có đi không.
6. Câu phụ tân ngữ đặt ở đầu câu không dùng “if” . Vd: Whether you have met George before, I can’t remember. Tôi không thể nhớ là cậu đã gặp George trước đây chưa nữa.
7. Sau “discuss” không dùng “if” . Vd: We’re discussing whether we’ll go on a picnic. Chúng tôi đang bàn coi có nên đi dã ngoại không.
9. Trước động từ nguyên dạng dùng “whether”không dùng “if”. Vd: He doesn’t know whether to go or not. Anh ấy không biết nên đi hay không.
10. Câu phụ tân ngữ ở dạng phủ định không dùng “whether” . Vd: She asked me if Tom didn’t come. Cô ấy hỏi tôi có phải là Tom đã không đến không.
Chú ý: Sau một số động từ như “wonder, not sure ….” vẫn có thể dùng ” whether”dẫn ra mệnh đề phụ ở dạng phủ định. Ví dụ: I wonder if [whether] he isn’t mistaken. Tôi tự hỏi không biết anh ấy có mắc lỗi không nữa.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Phân Biệt “Street, Road Và Way” trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!