Cập nhật nội dung chi tiết về Căn Cứ Và Phương Pháp Tính Thuế Đối Với Hàng Hóa Áp Dụng Thuế Tuyệt Đối, Thuế Hỗn Hợp ? mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ketoanfun trả lời: Căn cứ quy định tại thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:
Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp
1. Căn cứ tính thuế:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 37 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
2. Phương pháp tính thuế:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá
b) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp
Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Thông tư này
Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
Thuế Tuyệt Đối Là Gì? Cách Tính Và Áp Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt?
Kính gửi luật sư, Luật sư vui lòng tư vấn giúp Tôi vấn đề về thuế tuyệt đối và thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng theo dung tích xi-lanh và cách tính thuế khi nhập khẩu một chiếc ô tô giá khoảng 15.000$ dung tich xi-lanh 2.000cc?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật thuế của Công ty Luật Minh Khuê
Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:
* Trước hết giải đáp cho bạn về thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu:
Thuế tuyệt đối là loại thuế được đưa ra để tránh gian lận thương mại về giá nhập vì bất kể hoá đơn đề bao nhiêu chăng nữa, cứ nộp thuế này coi như nhà nước đã tránh được việc thất thu thuế.
Thuế tuyệt đối đặc biệt có tác dụng đối với hàng tiêu dùng đã qua sử dụng bởi giá trị của các lô hàng này thường nhỏ, khó có thể dùng thuế theo tỷ lệ phần trăm để điều tiết.
*Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu ô tô: Thuế nhập khẩu, Thuế giá trị gia tăng và Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể:
Cơ sở pháp lý: Quyết định 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng. ( đã được sửa đổi bởi Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg ngày 03/05/201)
Do tình huống bạn đưa ra không nói rõ là bạn có nhập khẩu xe ô tô bao nhiêu chỗ nên chúng tôi không thể tính chính xác kết quả cho bạn. Bạn có thể căn cứ vào văn bản chúng tôi vừa trích dẫn để đối chiếu tính mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu ô tô của mình.
Trong đó: X được xác định như sau:
X = giá tính thuế ôtô cũ nhập khẩu x mức thuế suất thuế nhập khẩu của dòng xe cùng loại chưa qua sử dụng quy định trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
Mức thuế đối với xe mới:
Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 193/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính thì: Xe ô tô có dung tích xilanh trên 1.800 cc nhưng không quá 2.000 cc thuộc phân nhóm 8703.23, có thuế suất thuế nhập khẩu 74%.
Mức thuế nhập khẩu: (15000 x 74%) + 5000 = 16100 USD
Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x thuế suất.
Tương đương: (15.000 USD + 161.00 USD) x 45% = 13995 USD
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá tính thuế x Thuế suất ( thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô đã qua sử dụng là 10%)
= (Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10% = ( 15000 + 16100 + 13995) x 10%= 4509,5 USD
Như vậy tổng số tiền thuế phải nộp là: Thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu 16100 USD + Thuế tiêu thụ đặc biệt 13995 USD + Thuế giá trị gia tăng 4509,5 USD = 34604,5 USD.
Trong thư bạn không nêu rõ bạn nhập khẩu xe bao nhiêu chỗ nên kết quả tính toán chỉ mang tính chất tham khảo, bạn có thể xem xét để đối chiếu để có kết quả chính xác!
Đối Tượng Áp Dụng Phương Pháp Khấu Trừ Thuế
Trên thực tế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp rất nhiều các loại thuế khác nhau cho Nhà nước như thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên không phải loại thuế nào mà doanh nghiệp nộp cho Nhà nước cũng là khoản thuế doanh nghiệp phải chịu, mà thực chất chỉ là doanh nghiệp nộp hộ cho người tiêu dùng, ví dụ như thuế GTGT.
Bài viết sau xin được cung cấp những kiến thức cơ bản về thuế GTGT, về đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, về bản chất là khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp nộp cho Nhà nước hộ người tiêu dùng.
Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng: có 2 phương pháp nộp thuế GTGT là Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Đối tường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Căn cứ theo điều 12, mục 2, thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bao gồm:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Căn cứ theo khoản 2, điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thì đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bao gồm:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng không đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hộ, cá nhân kinh doanh
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Như vậy: Các doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ căn cứ vào doanh thu hàng năm để xác định phương pháp tính thuế là phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ. Hộ, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Phương Pháp Và Căn Cứ Tính Thuế Xuất Nhập Khẩu
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế mà doanh nghiệp phải đóng nếu doanh nghiệp có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế:
a. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm; đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
b. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
– Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
– Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
c. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt ; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Căn Cứ Và Phương Pháp Tính Thuế Đối Với Hàng Hóa Áp Dụng Thuế Tuyệt Đối, Thuế Hỗn Hợp ? trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!