Cập nhật nội dung chi tiết về Cấu Tạo Của Một Chiếc Ô Tô Điện (Electric Vehicle) mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
xe điện hạng nặng & hạng nhẹ đều có sẵn trên thị trường. Nó thường đắt hơn các loại xe thông thường và xe hybrid với kiểu dáng tương tự, mặc dù một vài chi phí có thể được tiết kiệm thông qua tiền nhiên liệu, thuế hoặc ưu đãi của nhà nước.
Cấu tạo của một chiếc xe điện
Cấu tạo của một chiếc ô tô điện
1. Ắc quy phụ: Trong một chiếc xe truyền động điện, nguồn pin phụ cung cấp năng lượng cho các thiết bị trên xe hoạt động.
2. Cổng sạc: Cổng sạc cho phép phương tiện kết nối với nguồn điện bên ngoài để sạc ắc-quy
3. Bộ chuyển đổi DC/DC: Thiết bị này chuyển đổi nguồn DC áp cao từ ắc quy thành nguồn DC áp thấp cần thiết để các thiết bị trên xe hoạt động & sạc lại cho ắc quy phụ.
4. Động cơ điện/Motor điện: Sử dụng năng lượng từ bộ nguồn ắc qui, motor này dẫn động các bánh xe. Vài phương tiện còn sử dụng tổ hợp động cơ – máy phát (motor generators) thực hiện cả 2 chức năng truyền động và tái sinh/hồi phục năng lượng.
chúng thành nguồn DC để sạc cho ắc quy. Bộ phận này theo dõi các thông số của ắc quy như điện áp, dòng, nhiệt độ và trạng thái sạc.
6. Bộ điều khiển điện tử công suất (Power electronics controller): Bộ phận này quản lý dòng năng lượng điện được cung cấp bởi ắc quy, điều khiển tốc độ của motor điện và momen xoắn mà nó tạo.
7. Hệ thống làm mát (Thermat System): Hệ thống này duy trì một phạm vi nhiệt độ hoạt động thích hợp của động cơ/motor điện & các bộ phận khác.
8. Bộ ắc quy kéo: Lưu trữ điện để cung cấp cho motor.
9. Truyền động (điện) – Transmission (electric):
Ngày nay, xe điện thông thường có phạm vi hoạt động trong mỗi lần sạc ngắn hơn so với các phương tiện thông thường tương đương trong mỗi lần cung cấp đầy nhiên liệu.
Hiệu quả & phạm vi lái xe của xe điện thay đổi đáng kể dựa trên điều kiện lái xe.
Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp bên ngoài có xu hướng giảm phạm vi vì phải sử dụng nhiều năng lượng hơn để điều chỉnh nhiệt độ cabin.
Tốc độ xe cao làm cho phạm vi giảm vì năng lượng cần thiết để vượt qua lực cản tăng, so với chạy nhanh dần đều, tăng tốc đột ngột làm giảm phạm vi.
Tải nặng hoặc tăng độ nghiêng đáng kể cũng làm giảm phạm vi hoạt động.
Advertisement
Một Số Ưu Nhược Điểm Của Ô Tô Điện
Hiện nay giá cả xăng dầu ngày càng tăng thì nhu cầu tìm nguồn năng lượng thay thế cho các phương tiện đi lại đang được đặt ra một cách cấp thiết. Lựa chọn sử dụng ô tô điện như một giải pháp thay thế đầy tiềm năng và có hiệu quả. Để hiểu rõ hơn vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu một số ưu điểm và nhược điểm của ô tô điện.
Ưu điểm của ô tô điện:
Điện năng có ở bất cứ đâu và dễ dàng cung cấp
Ô tô điện không gây ồn
Ô tô điện không tạo ra khí thải ô nhiễm môi trường.
Ô tô điện có cấu trúc đơn giản và dễ dàng lắp ráp
Người sử dụng sẽ dụng ô tô điện sẽ ít phải bảo dưỡng xe hơn và sẽ tiết kiệm các chi phí bảo dưỡng như thay thế phụ tùng, thay dầu..
Người mua ô tô điện có thể nhân được các khoản hỗ trợ kinh phí từ nhà nước hoặc công ty.
Ô tô điện có hiệu suất chuyển đổi năng lượng cao hơn so với các ô tô sử dụng động cơ đốt trong. Do đó, về mặt nào đó sử dụng ô tô điện sẽ tiết kiệm nhiên liệu hơn và giảm ô nhiễm môi trường.
Nhược điểm của ô tô điện:
Ô tô điện không thể đáp ứng được cho các chuyến hành trình dài hơn 200km
Mất nhiều thời gian để nạp đầy ắc quy cho ô tô điện thường vào khoảng 6-8 giờ
Cơ sở hạ tầng cho ô tô điện còn chưa phát triển, có rất ít các trạm nạp điện dành cho ô tô điện.
Tăng chi phí tiền điện hàng tháng của người sử dụng
Hiện tại do hạn chế về công nghệ mà các xe ô tô điện chưa thể so sánh được với các ô tô chạy xăng ở phương diện tốc độ cao và sự gia tốc.
Từ khóa:
Xe điện, Ô tô điện Việt Nam
Các thiết bị tiêu thụ điện khác trên ô tô như máy điều hòa, ti vi..sẽ làm ắc quy hết điện nhanh hơn.
Kiến Thức Cơ Bản Cấu Tạo Ô Tô Từ A
Người đăng: Trần Thắng
Chào các anh chị em – những người mà khi mở nắp capo (hay thậm chí còn ko biết nắp capo là cái gì) thấy một mớ hỗn độn các máy móc chi tiết trong đó mà không phân biệt được cái gì ra cái gì, thì đây chính là loạt những bài học về cấu tạo ô tô được viết dưới dạng nền tảng căn bản nhất.
Em mạn phép các cụ nhà ta được làm cái topic này dành cho các newbie mới bắt đầu đam mê về xe cộ, kể cả chị em đều có thể học được. Đây sẽ là toàn bộ những kiến thức mà em học được, nghiên cứu và chắt lọc tổng hợp lại theo ngôn ngữ đơn giản nhất để 1 người nông dân cũng có thể hiểu được. Bài viết có thể sẽ được sửa đổi theo sự góp ý các bậc cao nhân nhà ta.
Trước khi học thì mình cần đưa ra 1 số nguyên tắc học để đảm bảo học hiểu nhanh nhất có thể:
Nguyên tắc 1: Học theo phương pháp diễn dịch: Có nghĩa là đi từ vấn đề lớn đến vấn đề nhỏ. Ví dụ học về động cơ thì trong động cơ có xi lanh, trong xi lanh có pít tông, trên pít tông thì có xéc măng…
Bài 1:
Tổng quan cấu tạo chung ô tô
Bài 2:
Tổng quan động cơ xe ô tô
Khi bạn mở nắp capo ở mũi xe lên thì động cơ sẽ nằm ở đâu? Đó là toàn bộ cụm phần bên dưới nắp đen có chữ VVT-i và biểu tượng TOYOTA đấy (tùy mỗi xe có chữ khác nhau, có thể là DOHC chẳng hạn…) Đừng hỏi VVT-i hay DOHC là cái gì, loạn đấy. Chưa đến lúc phải hiểu cái đó.
Chúng ta sẽ học về động cơ xăng trước, đừng quan tâm tới động cơ diesel.
Vậy làm thế nào mà động cơ nó chạy được nhỉ?
Hãy tưởng tượng động cơ là 1 cái hộp, trong cái hộp đó có 4 cái xilanh (giống xi lanh mấy y tá hay tiêm ấy), trong 4 xi lanh có 4 piston, và 4 cái piston ấy nó được xếp thẳng hàng và gắn trên 1 cái trục nằm ngang, trục này đâm xuyên qua cái hộp ra ngoài.
Hình 1
-
Động cơ xăng ô tô
Để ý xem cái trục mình nói ở trên là cái phần trục
xanh lá cây
trong hình 1 đó, cấu trúc này gọi là
cấu tạo trục khuỷu
. Bây giờ chúng ta chưa cần quan tâm cái piston nó chuyển động ra sao và tại sao nó chuyển động được, chúng ta mặc định là nó chuyển động và làm trục khuỷu quay. Và từ trục khuỷu này nó sẽ truyền động sang hộp số… tới các bánh xe làm xe chuyển động.
Bài 3:
Pittong làm trục khuỷu quay như thế nào?
Hình 2:
Tổng quan cấu tạo bên trong động cơ
Hình 3:
Trục khuỷu động cơ
Hình 4:
Pittong và trục khuỷu
Chúng ta thấy là 4 pittong có 4 cái cần màu xanh da trời nối với trục khuỷu (cần này gọi là
thanh truyền, nhiều bác gọi là tay biên, tay dên
). Khi pittong chuyển động lên xuống sẽ làm chuyển động tay biên, tay biên sẽ làm quay trục khuỷu như hình 5. Vậy là giờ chúng ta biết pittong, trục khuỷu và tay biên, cùng tìm hiểu cấu tạo chi tiết của 3 bộ phận chính này.
Bài 4:
Cấu tạo pittong, tay biên và trục khuỷu 4.1 – Piston
Hình 6:
Piston
Chúng ta thấy trên phần thân piston (phần gần phía trên đầu) có 3 rãnh nhỏ tròn bao quanh. Đó chính là những rãnh xéc măng để lắp các bạc xéc măng vào. Xéc măng nó có 3 cái như thế này:
Hình 7
:
Xéc măng
Nhớ lại cái kim tiêm có cái piston ở trong xi lanh, thì trên pison trong kim tiêm hay có cái miếng cao su đen đen trên thân để làm kín nước hay không khí đây, thì cũng giống như ở đây người ta dùng xéc măng để làm kín khí hoặc dầu nhớt) Thường mỗi piston có 3 xéc măng, 2 cái trên cùng là xéc măng khí (để ngăn khí lọt xuống dưới) và 1 xéc măng dầu ở dưới dùng (cái mà có cái lò xo xoắn xoắn bên trong đó), để ngăn dầu nhớt bôi trơn ở bên dưới lên trên. Còn dầu nhớt nó đâu ra thì chúng ta tìm hiểu sau.
4.2 – Thanh truyền (tay biên, tay dên)
Thường làm bằng thép các bon
Hình 8:
Thanh truyền
Các bạn sẽ thấy nó có 2 đầu, đầu to và đầu nhỏ. Lưu ý mỗi đầu to nhỏ hình tròn sẽ có các bạc lót (to nhỏ) ở bên trong. Đầu nhỏ sẽ gắn vào dưới piston thông qua 1 cái chốt ngang. Còn đầu to sẽ ôm vào chốt khuỷu trên trục khuỷu. Cần có bạc lót ở đầu to và nhỏ để khi thanh truyền chuyển động quay và tịnh tiến quanh chốt piston và trục khuỷu được trơn tru và ko bị ma sát mài mòn. Ở đầu to ngoài dùng bạc lót, người ta có thể dùng vòng bi (gọi mỹ miều theo kiểu kỹ thuật là bạc đạn).
Các bác cần biết những cái này, bởi thanh truyền (tay biên, tay dên) này có thể bị gãy, cong do thủy kích (đừng search thủy kích là gì, tìm hiểu sau) hay các bác ra tiệm, mấy cụ thợ bảo là máy bị lột dên thì có nghĩa là cái đầu bạc lót này bị mài mòn như kiểu bị lột da, làm cho chuyển động quay của nó khục khặc, ko trơn tru nữa. (Cái này e sẽ nói tới trong 1 số bài tới đây)
4.3 – Trục khuỷu
Hình 9:
Trục khuỷu
Trục khuỷu thì đơn giản thế này, cũng chưa cần phải tìm hiểu sâu xa tại sao nó có hình dạng kỳ dị vậy. Các bác chỉ biết là nó có hình dạng vậy để quay cho mượt là được. Chỉ để ý cái phần đuôi thường sẽ có 1 cái bánh đà khá là to. Bánh đà này có 2 tác dụng chính: 1 là nó có quán tính (giống như khi các bác tác dụng 1 lực làm quay bánh đà sau đó thả tay ra thì theo quán tính nó vấn quay tiếp), cái quán tính này sẽ giúp trục khuỷu nó quay mượt và đều hơn, vì bình thường nó sẽ quay hơi giật cục 1 tí do thanh truyền nó truyền lực từ tịnh tiến sang chuyển động tròn sẽ có 2 điểm chết trên và dưới (chưa cần hiểu sâu), tác dụng thứ 2 là lúc khởi động máy (bật chìa khóa đề lên), bộ khởi động làm cái bánh đà này quay sẽ tác dụng 1 lực lớn hơn lên trục khuỷu để đẩy các piston hoạt động nhanh chóng, chứ bình thường ko có bánh đà, các bác thử lấy tay quay trục khuỷu xem có nặng ko?
Bài 5:
Nguyên lý hoạt động của động cơ
Và xem nó hoạt động xem nào
Hình 10:
Hoạt động của động cơ
Nhìn nó hoạt động mượt thế nhưng người ta chia làm 4 giai đoạn là Hút, Nén, Nổ, Xả. Trước khi nói sâu hơn, các bác lưu ý là khi động cơ ngừng chuyển động thì các piston nó có thể đang nằm ở kỳ hút, hoặc nén hoặc xả tùm lum trong đó. Chúng ta bật chìa khóa khởi động, acquy sẽ khởi động bộ khởi động để làm quay cái bánh đà, bánh đà sẽ quay trục khuỷu để lấy đà cho các piston chuyển động. Xong nhiệm vụ thì bộ khởi động hết tác dụng. Và khi các piston quay rồi thì tự nó đã hoạt động được rồi.
Lưu ý thêm người ta nhắc đến cái điểm chết trên (ĐCT) và điểm chết dưới (ĐCD) là hai cái điểm cao nhất và thấp nhất của piston khi chuyển động lên xuống.
Mỗi xi lanh chứa 1 piston thông thường có 2 xu páp: nạp và xả (tương ứng màu đỏ và xanh da trời ở trên), nó chẳng qua giống như cái nắp ngược để đóng mở giúp cho khí và nhiên liệu ra vào mà thôi.
5.1
-
Kỳ hút
5.2
-
Kỳ nén
Piston đi từ dưới lên trên nén ép hỗn hợp khí và nhiên liệu lại dưới áp suất cao. Cả xu pap nạp và xả đều đóng
5.3
-
Kỳ nổ
Khi piston đi lên ĐCT thì bugi đánh tia lửa điện làm hỗn hợp nhiện liệu không khí cháy dưới áp suất cao đẩy piston xuống dưới, đây là kỳ duy nhất sinh công, các kỳ khác là chuyển động theo quán tính thoi.
5.4
-
Kỳ xả
Khi piston bị đậy xuống dưới, theo quán tính lại nẩy lên trên, lúc này sẽ đẩy khí xả ra ngoài, xu páp xả mở ra để đẩy ra ngoài, qua ống xả và ra cái mà các bác gọi là khói xe đấy
Chu trình cứ thế lặp đi lặp lại. Lưu ý các xu páp được dẫn động bởi 1 cái trục cam nằm ngang phái trên cùng, trên trục cam người ta gắn các con đội ngay phía trên xupap. Trục cam này lại được dẫn động thông qua dây curoa, dây xích từ dưới trục khuỷu lên.
Bugi đánh tia lửa điện như thế nào thì có hệ thống đánh lửa của nó ta kệ bà nó đi tìm hiểu sau, xăng phun vào đúng thời điểm thì do cơ chế của nó cũng kệ ông nó đi, cứ từ từ, đừng nóng vội. Cứ hiểu vậy đã.
Bài 6:
Cấu tạo của Xupap và cơ cấu truyền động trục cam
Hình 6.1
-
Cơ cấu dẫn động trục cam
Cái trục cam nằm ngang trên cùng đấy, nó có 8 vấu cam để điều khiển 8 xu pap đấy. Trục cam lại được dẫn động bởi trục khuỷu thông qua xích cam. Xem hình ảnh trong thực tế nào
Hình 6.2
-
Trục cam thực tế
Và trong cụm máy
Hình 6.3
-
Cơ cấu phân phối khí trong động cơ xăng đốt trong
Và mặt cắt ngang chi tiết
Hình 6.4
-
Mặt cắt ngang trục cam và xupap
Trục cam thì đơn giản thế thôi, còn xu páp thì sao.
* Cấu tạo xu páp
Hình 6.5
-
Cấu tạo xupap
Nhìn hình chắc ko cần giải thích gì về cấu tạo thêm. Chỉ lưu ý các bác có cái khe hở xupap (cái phần sát giữa mấu cam và đầu xu páp ấy, trong hình vẽ sát nịt vậy là chưa đúng). Cái khe hở này để khi xupap nó nóng nó nở ra thì ko bị cấn vào vấu cam. Đợt trước trên diễn đàn có bác hỏi là xe để lâu ko chạy thì khởi động rất dễ, còn khi chạy được 1 đoạn đường dài, tắt máy xong khởi động lại ko được là vì cái khe hở này đây. Nhiều bác cười vì vô lý tưởng bác đó hỏi ngu. Nhưng là vì cái xu pap nóng nó nở ra đội lên vấu cam, làm cái đế xupap (cái banh ra như cái kèn bên dưới đó) ko liền được với xi lanh, buồng đốt ko kín nên ko đủ áp suất buồng đốt, ko nổ được máy.
Lưu ý 2 là cái bạc dẫn hướng xu pap, màu vàng vàng trên hình đó. Xu pap trượt lên trượt xuống trong cái bạc dẫn hướng này. Trên bạc dẫn hướng có cái phớt dầu để ngăn ko cho dầu nhớt lọt từ ngoài vào trong buồng đốt. Cùng xem xupap trong thực tế ra sao nào
Hình 6.6
-
Xupap
(lưu ý xupap nạp thường to hơn xu pap xả)
Bài 7:
Một số các bộ phận khác của động cơ
Nói chung nắp quy lát như là cái nắp máy có chứa các bộ phận như xu páp, trục cam…cái nắp này đậy lên thân máy đc ngăn cách bằng 1 cái gioăng cho kín. Thân máy là phần có chứa piston trở xuống đó. Các pác phải nhớ mấy cái tên này, chứ ra ngoài gara người ta bảo nắp quy lát, rồi thì gioăng nắp quy lát lại ngơ ngơ, thợ nó tinh lắm, nhìn bác nào ngơ ngơ là nó vặt lông ngay.
Bài 8 (phần 1) – Dầu động cơ và cơ chế bôi trơn của dầu động cơ
Nói chung các bác chưa cần quan tâm tới dầu hộp số dầu trợ lực gì sất, chỉ biết là trong động cơ cần có dầu nhớt (dầu nhờn) để làm gì, làm gì??? bác nào đọc đến đây mà hóng câu trả lời tiếp thì éo phải đàn ông.
)) bởi câu trả lời quá ư là đơn giản. Các bác cứ tưởng tượng lúc “ấy con em” mà ko có nhớt bôi trơn, bố con thằng nào chịu đc ko? haha. Đùa chứ dễ cũng phải nói, lỡ có bác pê đê nào đọc đến đây ko hiểu thì sao, lại mang dầu ăn đổ vào động cơ bỏ mẹ.
Nếu động cơ là trái tim của xe thì dầu nhớt giống như là máu của trái tim. Dầu nhớt hay dầu nhờn tùy mỗi xe, mỗi động cơ mà nó khác nhau 1 chút và dầu cho động cơ thì khác dầu cho hộp số khác dầu phanh…còn khác thế nào thì kệ bà nó đi, tìm hiểu sau, đi xe nào thì các bác tìm hiểu loại phù hợp với xe đó là đc (tra cụ Gu Gồ hoặc hỏi mấy thằng cha bán xe, hãng xe, xem trong quyển Manual kèm theo xe). Tác dụng của nó là bôi trơn và làm mát các chi tiết trong động cơ vì động cơ hoạt động mà ko có nhớt sẽ bị mài mòn, nóng và dẫn đến mòn gãy chỉ trong vài nốt nhạc là bình thường.
Hình 8.1
-
Thay dầu động cơ
Trên động cơ nào cũng có 1 cái nắp to to, đó chính là cái lỗ thay dầu động cơ.
Hình 8.2
-
Các bộ phận của hệ thống bôi trơn động cơ (dầu động cơ là dung dịch tím tím đựng trong các te dưới cùng đó)
Cùng xem nguyên lý làm việc của dầu bôi trơn qua video
Chúng ta lưu ý là dầu động cơ này chỉ bôi trơn phần sau:
– Trục cam, các vấu cam.
– Phần trên các xu páp (bài trước có nhắc rằng trên xupap có cái phớt dầu là để chặn dầu bôi trơn này đây).
– Piston: để ý trong video người ta có chiếu rõ cái dầu bôi trơn giữa piston và thành xilanh được cái xéc măng dầu gạt lên gạt xuống đấy. Xe đi mà bị khói xanh xanh tanh tanh là có thể cái xéc măng này bị gãy làm cho dầu nhớt lọt vào buồng đốt bị đốt cháy thải ra đấy.
– Thanh truyền (tay biên, tay dên)
– Trục khuỷu (xem lại bài trước, chúng ta sẽ thấy có nhiều cái lỗ nhỏ nhỏ trên trục khuỷu là để dầu bôi trơn chảy qua đấy)
Đệch, viết xong lại thấy thừa thừa, rốt cuộc là bôi trơn hết cả bà nó mọi bộ phận trong động cơ rồi gì nữa, trừ mỗi cái phần buồng đốt trong đó có bugi và vòi phun nhiên liệu thôi. Tất cả dầu bôi trơn xong thì lại tự rớt xuống cái Các te dầu bên dưới và cứ lặp đi lặp lại vậy.
Bài 8 (Phần 2
)
- Nguyên lý dầu bôi trơn và những hình ảnh thực tế
(E đổi lại tên từng phần cho các bác dễ theo dõi chứ cứ 8.1 8.2 nhìn hoa mắt vãi)
(Các bác lưu ý, ở phần 2 e bổ sung thêm 1 số hình ảnh, các bác xem lại cho dễ hình dung hơn)
Hình 8.9
-
Bơm dầu
Các bác để ý bơm dầu này được lắp vào đầu trục khuỷu luôn, trên đầu trục khuỷu nó có cái gờ ngang ngang và cái bánh răng bên trong của bơm dầu cũng đc thiết kếc gờ ngang vậy để khi trục khuỷu quay thì làm bánh răng của bơm dầu quay luôn.
Tháo em bơm ra xem nào
Hình 8.10
- Phần tiếp giáp giữa bơm dầu và thân máy
Hình 8.11
-
Hướng đi của dầu
Hình 8.12
- Em bơm dầu bị đè lật ngửa ra (phần này là tiếp giáp với thân máy đấy)
Đè ra, lột đồ e nó…
Hình 8.13
- Eo ơi, em í lõa thể
Giờ làm gì tiếp nhở, xoay núm…Hê hê…Ý e là vặn cái ốc của van an toàn ra thì các bác sẽ thấy nó chỉ là cái lò xo bên trong mà thôi
Hình 8.14
- Van an toàn của bơm dầu
Hình 8.15
- Hoạt động bơm dầu
Hình 8.16
-
Nguyên lý van an toàn bơm dầu động cơ
Các bác để ý thấy dầu được bơm từ các te lên đi qua bơm vào đường dầu chính, bình thường thì nó ko đi qua van an toàn, nhưng khi áp suất dầu cao (chữ P hiện lên đó) thì dầu nó sẽ đẩy cái van nó mở để dầu chạy ngược về cácte giảm áp suất. Áp suất cao khi bị tắc nghẽn gì đó chẳng hạn, hoặc động cơ chạy quá nhanh, nếu ko có van, dầu bị bơm lên quá nhanh hết bà nó dưới các te thì quá trình bôi trơn nó ko đồng đều, chỗ có dầu chỗ ko có thì các bác biết điều gì xảy ra rồi đó.
Bài 8 (Phần 3) – Nguyên lý dầu bôi trơn
Sau khi dầu được bơm dầu bơm lên sẽ đi qua cái Lọc dầu và Bộ làm mát dầu (Két làm mát, két sinh hàn), lưu ý chút là bộ làm mát dầu này có nhiều máy thì được nhà sản xuất lắp sẵn trên máy, nhiều xe giờ thì lắp thêm.
ên cạnh đó, có cái van 1 chiều để ngăn các cáu bẩn ở trên phần tử lọc không quay trở lại bơm dầu, các te làm tắc bơm, nghẽn ống dẫn dầu khi động cơ ngừng hoạt động.
Thường cạnh lọc dầu người ta gắn thêm cái cảm biến áp suất như thế này:
Hình 8.18
-
Cảm biến áp suất dầu
Em cảm biến đây
Hình 8.19
-
Cảm biến áp suất dầu
Nguyên lý cảm biến
Hình 8.20
- Cảm biến áp suất dầu
Nguyên lý cái cảm biến này là khi có áp suất tác dụng lên cái màng, cái màng bị biến dạng, thông qua cơ cấu điện tử của nó tạo thành tín hiệu điện truyền lên đồng hô đo áp suất, đồng hồ này đặt ở sau vô lăng lái đó, cạnh đồng hồ đo nhiệt độ dầu và công tơ mét đó. Nói chung ko cần hiểu sâu cái này, kệ bà nó đi.
2. Giờ là đến cái két làm mát (sinh hàn dầu nhớt)
Hình 8.21
-
Bộ sinh hàn nhớt động cơ
Bài 8 (phần cuối) – Nguyên lý dầu bôi trơn động cơ
E lấy cái lốc máy này là “máy Mỹ” lỗ nó to mới thọc vào được, cái lốc máy trong video trên là “máy châu Á” nên lỗ nhỏ quá…
))
Hình 8.22
-
Trục khuỷu
Hình 8.23
- Piston và
Trục khuỷu
Ở trên trục khuỷu ta thấy có rất nhiều lỗ dầu, 2 lỗ dầu trên cổ trục sẽ thông với lỗ dầu trên cổ biên như thế này
Hình 8.24
- Đường dầu trong trục khuỷu
Vậy là giờ các bác hình dùng được dầu từ đường dầu chính đi vào trục khuỷu qua cái lỗ trên bạc cổ trục sau đó chạy lên cổ biên để bôi trơn những cổ này. Cái rãnh nhỏ nhỏ trên bạc cổ trục là để dẫn hướng dầu đấy.
Ta sẽ cùng xem dầu đi từ cổ biên lên thanh truyền ra sao, các bác xem hình
Hình 8.25
- Đường dầu trong thanh truyền
Các bác thấy là trên bạc lót và nửa trên đầu to thanh truyền, đều có 1 cái lỗ dầu. Vậy là dầu đi từ cổ biên ra thanh truyền, chỉ khi lỗ dầu trên bạc trùng với lỗ dầu trên thanh truyền thì dầu sẽ phun lên trên piston để bôi trơn đầu nhỏ và phần tiếp giáp piston/xilanh. Còn nếu ko trùng thì dầu chỉ có nhiệm vụ là bôi trơn cổ biên.
Theo: otosaigon
Thông Tin Từ A Đến Z Về Cấu Tạo Xe Ô Tô – Tư Vấn Xe Ô Tô
Ô tô được cấu thành từ hơn 30.000 chi tiết nhưng được gói gọn làm ba bộ phận là ngoại thất, nội thất và động cơ. Cùng chúng tôi tìm hiểu về cấu tạo xe ô tô để biết được ô tô gồm những bộ phận cơ bản nào.
Cấu tạo xe ô tô – Ngoại thất
Có thể nói đây là điểm tạo sự thu hút nhất ở bất cứ chiếc xe ô tô nào. Một chiếc ô tô không cần biết giá rẻ hay đắt nhưng chỉ cần sở hữu một ngoại thất hấp dẫn là đã “đánh cắp” mọi ánh nhìn của khách hàng. Tuvanxeoto.info đã nghiên cứu và tổng hợp được rằng ngoại thất ô tô gồm 7 bộ phận nhỏ là:
– Nắp ca pô: Là phần kim loại tại đầu xe với công dụng chính là bảo vệ khoang động cơ khỏi các tác nhân bên ngoài. Bộ phận này có thể đóng mở để phục vụ quá trình sửa chữa các bộ phận bên trong.
– Lưới tản nhiệt: Tất cả các dòng ô tô đều được trang bị lưới tản nhiệt, bộ phận này không cho phép khí luồn vào bên trong động cơ
– Đèn pha: Là các hệ thống đèn được đặt ở hai góc trái đầu xe, nối liền nắp ca pô và mặt trước của xe.
– Thanh cản: Là các thanh cản được gắn ở đầu hoặc đuôi xe để giảm thiểu sự hấp thụ lực khi va chạm
– Kính chắn gió: Có công dụng ngăn gió, bụi vào bên trong xe. Đồng thời tăng độ cứng cho xe, bảo vệ mọi hành khách trên xe khi xảy ra tai nạn.
– Gương chiếu hậu: Là hệ thống gương được gắn tại hai cửa trước, giúp người tài xế có thể quan sát phía sau một cách dễ dàng
– Bánh xe: Giúp xe có thể vận hành được
Cấu tạo xe ô tô – Nội thất
Nội thất xe ô tô chính là không gian bên trong xe bao gồm khoang lái và khoanh hành khách ( khoang hành lý). Nội thất sẽ gồm 9 bộ phận nhot là:
– Vô lăng: Là tay lái của xe được người tài xế điều khiển. Khi người lái tạo một lực tác động lên vô lăng sẽ khiến bánh răng – thanh răng và trục vít – bánh vít đồng loạt hoạt động, giúp xe chuyển động
– Cụm đồng hồ: Là thiết bị giúp người tài xế quan sát được thông tin vận hành
– Đồng hồ do tốc độ: Có tác dụng đo tốc độ tức thời của xe
– Đồng hồ đo vòng tua: Có tác dụng đo tốc độ quay của trục khuỷu động cơ
– Bàn đạp ga: Khi người tài xế tác dụng lực lên bàn đạp ga sẽ khiến xe di chuyển nhanh hơn
– Bàn đạp phanh: Hỗ trợ quá trình tăng giảm tốc độ hoặc dừng hẳn
– Bàn đạp ly hợp: Thiết bị này thường chỉ được trang bị trên các dòng xe số sàn, hỗ trợ quá trình chuyển số và dừng xe mà không khiến động cơ tắt đột ngột.
– Cần số: Tạo nên sự ăn khớp giữa các bánh răng
– Hệ thống ghế ngồi: Bao gồm ghế lái và ghế hành khách
Cấu tạo xe ô tô – Động cơ
Động cơ được coi là nguồn sống của ô tô, động cơ được cấu tạo từ các bộ phận nhỏ như:
– Xy lanh: Ô tô thường có từ 4-8 xy lanh cùng với pit tông di chuyển lên xuống hỗ trợ quá trình vận hành của động cơ
– Bugi: Đây là bộ phận quan trọng tạo tia lửa điện để tạo không khí vào xy lanh
– Van: Cung cấp nhiên liệu cho động cơ đồng thời xả khí bằng các đóng mở
– Trục cam và trục khuỷu: Hỗ trợ quá trình đóng mở của van và pít tông
– Hệ thống nạp nhiên liệu: Cung cấp nhiên liệu cho động cơ
– Hệ thống xả: Xả khí thải ra khỏi động cơ
– Hệ thống đánh lửa: Sinh ra nguồn điện để đốt cháy nhiên liệu
– Hệ thống làm mát: Giúp kéo dài tuổi thọ của động cơ
– Hệ thống điện: Bao gồm các nguồn điện, giúp cung cấp điện cho các bộ phận như đèn, kính, hệ thống giải trí của xe.
Đó là toàn bộ cấu tạo xe ô tô, việc nắm bắt được cấu tạo của ô tô sẽ giúp bạn dễ dàng phán đoán được tình hình hơn khi xe gặp sự cố. Hãy đồng hành cùng chúng tôi trong các mục tin tức tiếp theo để có thêm nhiều thông tin thú vị và bổ ích.
Điều hướng bài viết
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cấu Tạo Của Một Chiếc Ô Tô Điện (Electric Vehicle) trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!