Cập nhật nội dung chi tiết về Chẩn Đoán Và Điều Trị Sớm Thận Ứ Nước Ở Trẻ Nhỏ mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Thận ứ nước ở trẻ là gì?
Thận ứ nước ở trẻ là tình trạng nước tiểu không đào thải xuống bàng quang, do đó nước tiểu bị ứ lại làm cho bể thận ngày càng giãn to, thận bị sưng phù, tổn thương. Nguyên nhân thường là do hẹp hoặc tắc nghẽn xảy ra ở niệu quản.
2. Nguyên nhân gây thận ứ nước ở trẻ
Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng thận ứ nước ở trẻ nhỏ là do bị hẹp niệu quản
Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng thận ứ nước ở trẻ nhỏ là do bị hẹp niệu quản. Đây là một bệnh lý bẩm sinh phát triển từ giai đoạn bào thai với những bất thường trong quá trình phát triển hệ niệu như:
Thiểu sản niệu quản gây nhu động bất thường qua khúc nối thận với niệu quản
Bất đối xứng của thành cơ làm ức chế nhu động niệu quản đưa nước tiểu ra khỏi thận, gây thận ứ nước ở trẻ
Niệu quản cắm vào bể thận cao quá làm thay đổi hình dạng của niệu quản và gây cản trở việc đưa nước tiểu từ thận xuống niệu quản
Bất thường của mạch máu cực dưới thận làm tắc nghẽn niệu quản, cản trở việc đưa nước tiểu từ trên bể thận xuống
Mạch máu chung quanh khúc nối thường kèm với hẹp khúc nối
Vị trí tương đối của thận và niệu quản làm thận xoay và di động quá mức và gây tắc nghẽn từng hồi
Những bất thường này khiến quá trình đưa nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang bị ứ trệ, diễn ra lâu ngày làm cho thận bị giãn và gây ra bệnh thận ứ nước ở trẻ.
Ngoài nguyên nhân bẩm sinh, còn có một số nguyên nhân khác gây ra bệnh này là:
Sỏi thận: Sỏi quá lớn có thể chặn niệu quản và gây sưng thận
Khối u hoặc u nang chèn ép vào niệu quản và gây tắc nghẽn
Máu đông hoặc sẹo trong niệu quản, làm hẹp đường di chuyển của nước tiểu. Tuy nhiên, tình trạng này thường rất khó phát hiện
3. Dấu hiệu bệnh thận ứ nước ở trẻ nhỏ
Một số dấu hiệu thận ứ nước ở trẻ nhỏ:
Đau khi khi đi tiểu khiến trẻ khó chịu và khóc do đau
Đau lưng, đau bụng vùng ngang rốn
Đi tiểu nhiều hơn mức bình thường, tiểu buốt, tiểu dắt, nước tiểu có màu đục
Sốt, hay thấy buồn nôn và nôn
Thận ứ nước ở trẻ nhỏ có thể ảnh hưởng đến một hoặc cả hai bên thận. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời, các triệu chứng có thể sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.
4. Chẩn đoán thận ứ nước ở trẻ
Thận ứ nước ở trẻ sơ sinh có thể được phát hiện thông qua chẩn đoán trước khi sinh bằng phương pháp siêu âm
Thận ứ nước ở trẻ sơ sinh có thể được phát hiện thông qua chẩn đoán trước khi sinh bằng phương pháp siêu âm trong thai kỳ. Siêu âm thai có thể ghi nhận những bất thường về kích thước thận, tình trạng thận bị ứ nước.
Khi có dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ sẽ yêu cầu tầm soát thêm các yếu tố khác và theo dõi sức khỏe thai kỳ của người mẹ. Trẻ sơ sinh nếu bị sốt kèm tiểu ít, trước đó kết quả siêu âm thai phát hiện thận ứ nước, nước ối ít hoặc thiểu ối, thì nên cho trẻ siêu âm ngay để xem có bị thận ứ nước không.
Sau khi trẻ được sinh ra, các phương pháp sau sẽ được tiến hành để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh cũng như nguyên nhân nào gây bệnh thận ứ nước ở trẻ:
Siêu âm thận tiết niệu: Xác định lại hệ thống thận niệu quản và tình trạng thận ứ nước.
Chụp X-quang bàng quang và niệu đạo khi tiểu (VCUG): Bác sĩ sẽ đưa một ống nhỏ vào bàng quang của trẻ rồi truyền chất lỏng qua ống vào bàng quang. Chất lỏng sẽ xuất hiện trên X-quang khi bàng quang được làm đầy và khi bé tiểu. Phương pháp này dùng để loại trừ hiện tượng trào ngược bàng quang – niệu quản. Khi không có hiện tượng bị trào ngược bàng quang niệu quản sẽ chỉ định chụp cắt lớp vi tính (CT – scan) hệ thận tiết niệu để đánh giá chức năng thận và xác định mức độ tắc nghẽn niệu quản cũng như mức độ thận ứ nước ở trẻ
Chụp xạ hình chức năng thận (SPECT): bác sĩ tiêm một lượng nhỏ đồng vị phóng xạ vào máu của bé và so sánh chức năng của cả hai quả thận, cũng như xác định mức độ nghẽn. Kết quản này giúp cho bác sĩ quyết định phương pháp điều trị cho trẻ.
Các xét nghiệm máu cơ bản khác: xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu để xem mức độ nhiễm trùng, đánh giá chức năng của thận.
5. Điều trị thận ứ nước ở trẻ
Sau khi chẩn đoán xác định tình trạng bệnh, tùy vào mức độ thận ứ nước sẽ có các phương pháp điều trị khác nhau:
Với mức độ bị thận ứ nước ở trẻ nhẹ, đa phần sẽ tự khỏi mà không cần sự can thiệp của phẫu thuật. Tuy nhiên, trẻ cần được theo dõi để kịp thời phát hiện khi có nhiễm trùng tiểu xảy ra. Trẻ có thể được bác sĩ chỉ định uống thuốc kháng sinh để phòng ngừa nhiễm trùng tiểu. Nếu trẻ bị sốt không rõ nguyên nhân, nên đưa trẻ đi kiểm tra nước tiểu để loại trừ trường hợp nhiễm trùng tiểu.
Với mức độ bị thận ứ nước ở trẻ nặng, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Tuỳ theo nguyên nhân mà bác sĩ có các phương pháp mổ khác nhau để giải quyết.
Thận ứ nước ở trẻ nhỏ nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Do đó, cha mẹ nên theo dõi các dấu hiệu bất thường của trẻ và đưa bé đi gặp bác sĩ khi cần
Bệnh Thận Ứ Nước Ở Trẻ Sơ Sinh
1. Tìm hiểu về bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh
Bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh là tình trạng cơ thể trẻ xuất hiện sự bất thường của mạch máu dưới thận làm cho đường ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quan bị tắt nghẽn.
Bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh thường được chia thành 4 cấp độ phân theo mức độ từ nhẹ tới nặng. Trong đó cấp độ càng cao thì bệnh càng nặng và ngược lại, cấp độ càng thấp thì bệnh càng dễ mắc phải và dễ điều trị.
Bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân bẩm sinh do khúc nối giữa bể thận xuống niệu quản bị hẹp. Bệnh thường xuất hiện ngay từ khi trẻ còn trong bụng mẹ.
Trên thực tế, bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh có thể được chữa khỏi bằng cách tự khỏi hoặc điều trị bằng cách phẫu thuật nếu trẻ chỉ mắc bệnh thận ứ nước mà không mắc thêm bất kì một loại bệnh bẩm sinh nào khác.
Tuy nhiên, nếu bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời cũng có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm như bể thận giãn căng hoặc ứ nước thận khiến bàng quang bị ứ trệ.
2. Dấu hiệu của bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh
Khi mắc bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh, trẻ sẽ thường xuyên đau bụng, đặc biệt là sau khi trẻ uống nước. Trẻ uống càng nhiều nước thì cơn đau bụng càng dữ dội.
Tình trạng đau bụng sẽ kèm theo hoặc không kèm theo với các triệu chứng khác như nôn hoặc buồn nôn. Ngoài ra, khi trẻ bị thận ứ nước trẻ thường đi tiểu ra máu. Sờ vào vùng bụng thấy có xuất hiện hố thận.
3. Điều trị bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh
Bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh tùy vào cấp độ khác nhau mà có phương hướng điều trị khác nhau.
Nếu trẻ mắc bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh cấp độ 1, bệnh được phát hiện sớm thì quá trị điều trị sẽ rất dễ dàng, bệnh thường sẽ tự khỏi hoàn toàn nếu được thăm khám thường xuyên dưới sự theo dõi diễn tiến căn bệnh của bác sĩ. Lúc này, trẻ sơ sinh có thể tự cải thiện dần tình trạng bệnh cho đến khi trẻ 1 tuổi.
Nếu trẻ mắc bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh với các cấp độ lớn hơn, tình trạng bệnh tiến triển nhanh thì có thể trẻ phải tiến hành phẫu thuật.
Nếu trẻ không mắc thêm bất cứ loại bệnh bẩm sinh nào khác, quá trình phẫu thuật sẽ diễn ra đơn giản, nhẹ nhàng với tỉ lệ thành công cao.
Nếu ngoài mắc bệnh thận ứ nước trẻ còn mắc thêm một số loại bệnh bẩm sinh nào khác thì quá trình phẫu thuật sẽ rất nguy hiểm và quá trình điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Có thể thấy bệnh thận ứ nước ở trẻ sơ sinh là một loại bệnh hiếm gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, hiếm gặp không có nghĩa là không thể xảy ra. Do đó, ngay từ trong giai đoạn mang thai, mẹ bầu cần được siêu âm, khám thai và thăm khám sức khỏe định kì theo sự chỉ định của bác sĩ nhằm phát hiện sớm cũng như can thiệp kịp thời những biến chứng có thể xảy trong giai đoạn thai kì ở cả mẹ bầu và thai nhi. Chúc bé yêu nhà bạn lớn nhanh, khỏe mạnh và được chăm sóc sức khỏe toàn diện, kịp thời.
Ngọc Hoài tổng hợpMẹ – Bé – Tags: bệnh eczema ở trẻ sơ sinh
Chẩn Đoán Và Điều Trị Tay Chân Miệng Ở Trẻ Sơ Sinh
Tay chân miệng ở trẻ sơ sinh gây ra bởi một trong những nhóm virus coxsackie, là một bệnh lành tính và có thể tự khỏi. Tay chân miệng phổ biến nhất ở trẻ em dưới 4 tuổi, với các triệu chứng điển hình là những vết loét nhỏ ở tay và chân, và trong miệng các bé.
1. Bệnh chân tay miệng ở trẻ
Là bệnh dễ lây truyền từ người sang người, bệnh chân tay miệng ở trẻ thường nhanh chóng bùng phát trong các gia đình và ở những nơi có nhiều trẻ nhỏ, chẳng hạn như khu vui chơi thiếu nhi và trường mẫu giáo.
Trẻ sơ sinh bị tay chân miệng nếu người bệnh ho hoặc hắt hơi gần bé, hoặc do tiếp xúc với phân, nước bọt hoặc dịch từ vết loét bỏng nước của bệnh nhân. Đối với một trường hợp mắc bệnh, giai đoạn dễ lây lan nhất là trước khi các triệu chứng xuất hiện. Do đó rất khó để phát hiện và cách ly kịp thời, phòng tránh bệnh hoàn toàn cho trẻ sơ sinh.
Cần phân biệt tay chân miệng ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý hoàn toàn khác với lở mồm lông móng – dịch bệnh ảnh hưởng đến động vật trang trại.
2. Triệu chứng tay chân miệng ở trẻ sơ sinh
Triệu chứng rõ ràng nhất của tay chân miệng ở trẻ sơ sinh là các vết phồng rộp trên da. Nhưng trước khi những nốt ban phỏng nước xuất hiện, các bé cũng có thể bị đau họng, sốt và đau bụng. Sau đó một vài ngày, phụ huynh sẽ nhận thấy các đặc điểm sau:
Miệng: Xuất hiện những đốm đỏ trên lưỡi và bên trong miệng của bé. Các đốm này sẽ dần chuyển thành những mụn nước lớn hơn, màu vàng xám có viền đỏ.
Tay và chân: Xuất hiện những đốm nhỏ màu đỏ nổi trên ngón tay, lưng hoặc lòng bàn tay, lòng bàn chân và ngón chân của bé. Các đốm này có thể gây đau và ngứa, sau đó chuyển thành những mụn nước có màu xám ở giữa.
Các vết mụn trên trông giống như nốt phát ban đỏ phồng to và bỏng nước, thỉnh thoảng còn lan ra chân, mông và bẹn của trẻ sơ sinh. Các bé mắc bệnh có thể kém ăn (nếu bé đang ở giai đoạn ăn dặm) hoặc bỏ bú vì những mụn nước trong miệng gây sưng đau, khó chịu.
3. Chẩn đoán và điều trị tay chân miệng ở trẻ sơ sinh
Để chẩn đoán bệnh tay chân miệng ở trẻ sơ sinh, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bé và kiểm tra các vết loét hoặc phát ban. Đôi khi cần làm thêm xét nghiệm virus bằng cách lấy một miếng gạc họng hoặc mẫu phân hay máu để chắc chắn hơn.
Sẽ mất khoảng từ một tuần đến 10 ngày để các nốt ban biến mất hoàn toàn và những triệu chứng đi kèm khác dịu đi. Trong thời gian này, trẻ sơ sinh có thể sẽ rất khó chịu và thường hay quấy khóc. Phụ huynh nên tham khảo cách chăm sóc trẻ bị tay chân miệng như sau:
Nên chia nhỏ các bữa ăn và tăng tần suất ăn thường xuyên hơn. Mẹ có thể tiếp tục cho con bú vì những mụn nước ở miệng của bé sẽ không lây truyền qua núm vú và khiến mẹ mắc bệnh. Đối với trẻ sơ sinh dùng sữa công thức thì nên bổ sung thêm nước cho bé.
Cho bé dùng thức ăn mềm, dễ nuốt, chẳng hạn như khoai tây nghiền hoặc súp. Không để bé ăn thực phẩm cay hoặc uống nước ép có vị chua vì có thể làm tăng cơn đau miệng.
Có thể dùng loại gel này để làm dịu các cơn đau do mụn nước trong miệng bé sau khi tham khảo ý kiến của dược sĩ tại nhà thuốc. Xoa một ít gel tại những vị trí có vết loét trên nướu, lưỡi và bên trong má của trẻ sơ sinh.
Paracetamol hoặc ibuprofen cho trẻ sơ sinh có tác dụng giúp giảm đau và hạ sốt. Phụ huynh có thể cho trẻ sơ sinh 2 tháng tuổi trở lên uống paracetamol nếu bé không sinh non và nặng hơn 4kg. Dùng ibuprofen nếu bé được 3 tháng tuổi trở lên và nặng ít nhất 5kg. Cần lưu ý đọc kỹ hướng dẫn của nhà sản xuất trên bao bì và hỏi bác sĩ/dược sĩ để được tư vấn về liều lượng dùng thuốc giảm đau hạ sốt thích hợp nhất cho con em mình.
Khi tắm cho bé cần lưu ý lau rửa nhẹ nhàng vì những vùng da bị tổn thương có thể rất đau. Cố gắng không làm bể bất kỳ mụn nước nào của bé để tránh dịch lỏng rò rỉ gây nhiễm trùng.
Nếu trẻ sơ sinh đã đi nhà trẻ hoặc được gửi đến những nơi chăm sóc trẻ em, bố mẹ nên giữ con ở nhà cho đến khi bé khỏi bệnh và khỏe hơn. Đôi khi trẻ sơ sinh không cần bị cách ly hoàn toàn cho đến khi vết loét biến mất, tuy nhiên nên trao đổi với giáo viên hoặc người giữ trẻ trước khi cho bé đi học trở lại.
4. Khi nào nên đưa bé đi khám bác sĩ?
Phụ huynh không cần phải đưatrẻ sơ sinh bị tay chân miệng đến bệnh viện ngay vì bệnh sẽ tự khỏi sau khi đã qua hết các giai đoạn. Bệnh chân tay miệng ở trẻ không thể điều trị bằng kháng sinh bởi nguyên nhân gây bệnh là do virus.
Nhưng đôi khi tay chân miệng ở trẻ sơ sinh lại gây ra một số vấn đề nghiêm trọng hơn cần đến sự can thiệp của bác sĩ. Chẳng hạn như trẻ sơ sinh có thể bị mất nước nếu các triệu chứng khiến bé quá khó chịu và không uống đủ nước. Nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ nếu phát hiện bé có những dấu hiệu sau:
Lừ đừ và uể oải;
Khóc la, quấy;
Tã khô hơn bình thường do tiểu ít;
Nước tiểu màu vàng đậm;
Tay chân lạnh;
Sốt cao liên tục (≥ 38 độ C đối với các bé dưới 3 tháng tuổi và ≥ 39 độ C đối với các bé 3 – 6 tháng tuổi).
Mặc dù khá hiếm song các vết loét do tay chân miệng gây ra vẫn có thể bị nhiễm trùng (nhiễm trùng thứ cấp) và cần điều trị bằng kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn theo yêu cầu của bác sĩ. Cần lập tức đưa bé đến bệnh viện nếu phát hiện những dấu hiệu nhiễm trùng thứ cấp như sau:
Da của bé trở nên rất đau, sưng đỏ và nóng;
Các mụn nước bắt đầu rỉ mủ có màu vàng thay vì chất lỏng trong suốt;
Các triệu chứng diễn tiến nghiệm trọng hơn, không thuyên giảm hoặc cải thiện sau 7 – 10 ngày.
Khi da của bé bắt đầu bong tróc là dấu hiệu cho thấy các vết loét dần hồi phục và trẻ sơ sinh đã cảm thấy đỡ hơn. Tuy nhiên, nên đeo găng tay và mang vớ để tránh bé gãi, kết hợp thoa kem bôi mềm da để làm dịu làn da cho trẻ sơ sinh.
Có trường hợp, trẻ sơ sinh và trẻ em bị rụng đi móng tay hoặc móng chân vài tuần sau khi đã hết bệnh, đặc biệt là nếu đã từng mọc mụn nước to. Điều này có thể khiến nhiều phụ huynh hốt hoảng, tuy nhiên không cần quá lo lắng vì móng tay của bé sẽ tự mọc lại sau đó mà không cần can thiệp y tế.
Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải: Sốt virus, sốt vi khuẩn, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ,….Với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
5. Tái phát bệnh chân tay miệng ở trẻ
Sau khi khỏi bệnh tay chân miệng, trẻ sơ sinh sẽ miễn dịch với chủng virus nhất định mà bé đã mắc phải. Tuy nhiên cũng giống như virus cảm lạnh, có rất nhiều chủng virus coxsackie và bé sẽ có khả năng tái phát tay chân miệng.
Để bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi bị tay chân miệng một lần nữa, bố mẹ nên chú ý vệ sinh cho trẻ bằng cách:
Dùng khăn giấy che miệng khi ho và hắt hơi, vứt bỏ sau một lần sử dụng;
Xử lý tã lót đúng cách vì virus vẫn có thể tồn tại trong phân của bé 1 – 2 tháng sau khi đã khỏi bệnh;
Đảm bảo giữ sạch sẽ nhà vệ sinh;
Tránh dùng chung các vật dụng cá nhân, như cốc hoặc khăn tắm, ….
Đặc biệt, cần thường xuyên dùng xà phòng và nước để rửa tay bé, cũng như tay người chăm sóc trẻ, quan trọng nhất là vào các thời điểm sau:
Trước và sau khi thay tã;
Sau khi đi vệ sinh;
Trước khi cho bé bú mẹ hoặc sữa bình;
Trước giờ ăn với các bé đã bắt đầu ăn dặm;
Sau khi chạm vào các đồ dùng cá nhân đã sử dụng của bé.
Xét về nguy cơ gây hại cho thai nhi khi sản phụ mắc tay chân miệng, các bác sĩ cho biết người lớn có thể miễn dịch với các chủng virus coxsackie khác nhau. Ngay cả khi thai phụ mắc bệnh tay chân miệng, triệu chứng cũng thường rất nhẹ và thai nhi sẽ không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu phụ nữ mang thai mắc bệnh tay chân miệng chỉ vài tuần trước khi sinh, cần trình bày với bác sĩ sản khoa để được theo dõi vì vẫn có một ít nguy cơ khiến trẻ sơ sinh bị tay chân miệng.
Suy Thận: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị
Thận là hai cơ quan nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo. Thận đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Thận lọc máu bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, giúp điều chỉnh huyết áp.
Suy thận là gì?
Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Có nhiều nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến suy thận.
Về thời gian mắc bệnh, người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là suy thận cấp (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn).
Suy thận có chữa được không?
Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần.
Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bị suy thận nặng và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.
Hầu hết các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Nếu không chữa trị, thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn. Mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.
Những biến chứng có thể xảy ra bao gồm:
Nguyên nhân suy thận cấp
Có ba cơ chế chính
Thiếu lưu lượng máu đến thận
Những bệnh lý tại thận gây ra
Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận
Nguyên nhân thường gặp bao gồm:
Chấn thương gây mất máu
Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết
Phì đại tuyến tiền liệt
Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc
Nguyên nhân gây suy thận mạn:
Triệu chứng suy thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.
Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
Suy thận cấp đa số đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp bao gồm:
Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ suy thận mạn bao gồm:
Thay đổi lối sống:
Giữ huyết áp đúng mục tiêu bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg
Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu
Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng
Không hút thuốc lá
Thay đổi chế độ ăn uống:
Uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi
Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ
Kiểm tra huyết áp
Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:
Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.
Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.
Tuân thủ chế độ ăn dành cho người suy thận: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối
Điều trị nguyên nhân gây bệnh:
Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại suy thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra suy thận đã được kiểm soát tốt.
Thông thường suy thận mạn không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Việc điều trị chủ yếu là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.
Điều trị suy thận giai đoạn cuối (khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Chẩn Đoán Và Điều Trị Sớm Thận Ứ Nước Ở Trẻ Nhỏ trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!