Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Tài Vận Dụng Một Số Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Nhằm Nâng Cao Hiệu Qủa Dạy Học Môn Giáo Dục Công Dân Bậc Trung Học Phổ Thông mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI- thế kỷ chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, nâng cao đời sống con người. Để theo được sự phát triển của khoa học công nghệ và tốc độ phát triển nhanh của các nước trên thế giới thì sự nghiệp giáo dục cũng phải được đổi mới nhằm đào tạo những con người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ và chuyên môn cao, luôn năng động, sáng tạo, độc lập và tự chủ.
Hiện nay vấn đề giáo dục đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, chính giáo dục có vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển con người – nhân tố quyết định cuả sự phát triển xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình CNH- HĐH đất nước.
Ngày nay trước xu thế toàn cầu hoá, chất lượng giáo dục lại càng quan trọng và là điều kiện tiên quyết trong quá trình đấu tranh và hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới. Vì vậy, các quốc gia, dân tộc đều quan tâm đến giáo dục.
Nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng như Bộ GD & ĐT đã đưa ra nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi mới PPDH ở tất cả các cấp học, bậc học một cách mạnh mẽ và toàn diện.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỷ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”
Chính vì thế, mục tiêu của nhà trư¬ờng phổ thông Việt Nam hiện nay là đào tạo con người mới, phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của đất nước cũng như¬ phù hợp với sự phát triển của thời đại. Mục tiêu của giáo dục phổ thông nư¬ớc ta đã được cụ thể hoá trong luật giáo dục năm 2005 nh¬ư sau:
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[2]
óm chuyên môn. Bên cạnh đó, để thực hiện việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy môn GDCD yêu cầu phải có đủ phương tiện và thiết bị dạy học cần thiết để tạo thuận lợi cho việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, phải tăng cường các phòng học có gắn phương tiện dạy học hiện đại. Xây dựng kế hoạch bổ sung thiết bị và tích cực sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ tốt cho nhu cầu hoạt động dạy và học. - Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD. Tổ bộ môn giữ vị trí quan trọng trong việc triển khai hoạt động đổi mới PPDH, là nơi trực tiếp triển khai các hoạt động của nhà trường trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. Tổ trưởng chuyên môn phải xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể về hoạt động chuyên môn của tổ, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và theo dõi hoạt động chuyên môn của các thành viên trong tổ. Sắp xếp các nhóm chuyên môn một cách hợp lý, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho tổ, nhóm thiết thực có hiệu quả theo tinh thần đổi mới Tổ bộ môn phải có kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Để vận dụng các PPDH tích cực vào qúa trình dạy học đạt kết quả cao thì ngoài sự nổ lực của GV và HS thì sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện của nhà trường và tổ bộ môn là rất cần thiết và quan trọng. * Giải pháp đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Để nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD nói chung thì phụ thuộc nhiều những quyết định, chỉ thị về những hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực của Sở Giáo dục & Đào tạo. Sở Giáo dục & Đào tạo phải tiếp tục xây dựng được đội ngũ GV GDCD đúng chuyên ngành và tạo điều kiện cho họ học những bậc cao hơn để nâng cao trình độ. Tiếp tục tổ chức những phong trào thi GV dạy giỏi cấp tỉnh và tổ chức thêm kỳ thi học sinh giỏi tỉnh môn GDCD mỗi năm một lần để nhằm nâng cao tầm quan trọng của môn học, đồng thời tạo thêm sinh khí cho môn GDCD. Luôn chỉ đạo các trường THPT trong địa bàn quản lý việc tổ chức thường xuyên các chuyên đề về PPDH tích cực, cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS, bồi dưỡng cho GV những kiến thức về chính trị, về kinh tế xã hội của địa phương, đường lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Sở Giáo dục & Đào tạo cần phải có đội ngũ GV cốt cán môn GDCD để thường xuyên phụ trách xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng vận dụng tốt các PPDH tích cực và thực hiện tốt cách kiểm tra đánh giá. Sở Giáo dục & Đào tạo nên đưa ra những yêu cầu, quy định cụ thể về các trường THPT và phối hợp với lãnh đạo lãnh đạo nhà trường để thực hiện cụ thể như việc kiểm tra soạn giáo án, thao giảng, dự giờ, cách ra đề kiểm tra, cách chấm điểm, cho điểm., và cần có chính sách khen thưởng, khích lệ, hổ trợ thỏa đáng khi GV thực hiện tốt công tác dạy học. Và chính sự chỉ đạo đó của Sở sẽ giúp cho việc dạy học đạt được kết quả cao hơn. * Giải pháp đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Trên thực tế, trong thời gian qua Bộ giáo dục và đào tạo đã có sự đầu tư và đổi mới về nội dung chương trình GDCD, phương pháp dạy học cũng như cách kiểm tra đánh giá tuy nhiên trong quá trình giảng dạy thì với nội dung kiến thức triết học của chương lớp 10, phần công dân với kinh tế của chương trình 11, phần kiến thức pháp luật chương trình lớp 12 còn khái quát và chung chung chưa mang tính cụ thể, kiến thức còn nặng so với trình độ nhận thức của HS vì thế Bộ giáo dục và Đào tạo hạn chế những phần kiến thức còn khái quát và nên đưa thêm vào những kiến thức cụ thể hơn. Trên thực tế, ở hầu hết các trường THPT đều thiếu phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học môn GDCD vì thế Bộ giáo dục và Đào tạo nên khẩn trương tạo điều kiện và cung cấp tranh ảnh, bảng biểu, sơ đồ cũng như tất cả những đồ dùng dạy học cần thiết để phục vụ bài giảng GDCD nhằm nâng cao được hiệu quả dạy học bộ môn. Việc lồng ghép nhiều nội dung vào chương trình môn GDCD sẽ tạo nhiều áp lực cho GV và HS bởi với thời lượng 45 phút GV truyền đạt cho HS những tri thức của môn học mà vẫn còn thấy thiếu thời gian vì bản thân kiến thức của môn GDCD vốn đã trừu tượng, khái quát nên khi dạy cần phải đưa những ví dụ và tình huống thực tế vào để các em hiểu dễ dàng hơn vì thế nếu lồng ghép các kiến thức khác qúa nhiều sẽ làm giảm đi hiệu quả của quá trình dạy học. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Những lợi ích trực tiếp khi áp dụng đề tài trong quá trình dạy học đó là giúp HS nắm vững được tri thức với các phương pháp lĩnh hội khác nhau. Phát triển tư duy sáng tạo, bồi dưỡng lòng ham học và khả năng tự học của HS. Rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống hiện đại thông qua kỹ năng biết đặt và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập và trong cuộc sống thực tế . GV kiểm tra, đánh giá năng lực của HS thông qua các hoạt động học tập như tiếp cận và xử lý tình huống , xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng những phẩm chất của tư duy như: Phê phán, sáng tạo, khả năng giao tiếp, quyết đoán, ra quyết định, tích cực hoá hoạt động của người học nhờ quá trình thường xuyên tiếp cận với các tình huống thực tế. Và đặc biệt là kết quả học tập của HS Trong quá trình dạy học theo hướng vận dụng các PPDH tích cực thì thực nghiệm sư phạm là một công đoạn không thể thiếu. Từ kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định việc vận dụng các PPDH tích cực có tính khả thi và hiệu quả. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do các em được làm việc chung. Nhờ không khí sôi nổi của lớp học khi có sự vận dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe ý kiến của những thành viên khác. Việc vận dụng các PPDH tích cực làm cho bài học sinh động hơn, khơi dậy lòng ham hiểu biết và sự tò mò, tính chủ động, sáng tạo ở mỗi HS trong quá trình học tập, giúp các em nâng cao được sự hiểu biết về kinh tế xã hội, về các quy luật cơ bản của nền kinh tế, các phạm trù đạo đức cũng như các phương hướng, đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà Nước để từ đó em hiểu về đất nước mình hơn, yêu đất nước hơn, có trách nhiệm đối với bản thân, với gia đình và xã hội. Công việc hoạt động nhóm, trả lời tình huống, đóng vai không phải bao giờ cũng mang lại kết quả như mong muốn, nếu tổ chức và thực hiện kém thì bải giảng sẽ không đạt được hiệu quả. - Số liệu thống kê, phân tích so sánh kết qủa đạt được so với trước khi thực hiện sang kiến kinh nghiệm này Giáo viên dạy cả 2 lớp, lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Lớp đối chứng dạy theo giáo án chỉ áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, còn lớp thực nghiệm GV dạy cùng bài nhưng giáo án thiết kế theo hướng vận dụng một số PPDH tích cực. Tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Giáo viên tiến hành thực nghiệm lần 1: Tháng 9 / 2011, Bài 5 " Cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng " Dạy thực nghiệm tại lớp 10A4 và dạy đối chứng tại lớp 10A7 GV tiến hành thực nghiệm lần 2: Tháng 10/ 2011, bài 6 " Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng". GV dạy thực nghiệm lớp tại 10A9 và dạy đối chứng tại lớp 10A10. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng, tôi đã tổ chức điều tra, khảo sát nhận xét đánh giá của HS về giờ dạy và cho HS làm bài kiểm tra 15 phút sau khi GV dạy xong tiết học. Bảng1. Thống kê điểm kiểm tra 15 phút của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh ( 4 lớp - 179 HS ) Tên trường Lớp Số học sinh Điểm số <5 5 6 7 8 9 10 Nguyễn Hữu Cảnh ĐC 10A6 45 3 9 15 8 6 4 0 TN 10A4 44 0 5 7 12 10 9 2 ĐC 10A9 45 2 6 15 13 6 2 1 TN 10A8 45 0 2 5 20 8 8 2 Tổng ĐC 89 5 15 30 21 12 6 1 TN 90 0 7 12 32 18 17 4 Bảng 2. Kết quả học tập của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh ( 4 lớp - 179 HS ). Tính theo tỉ lệ % Tên trường Lớp Sĩ số Mức độ% Kém ( <5 ) Trung bình ( 5-6 ) Khá ( 7- 8 ) Giỏi ( 9- 10 ) Nguyễn Hữu Cảnh ĐC (10A6) 45 6.6 55.6 31.2 8.9 TN (10A4) 44 0 27.2 50.0 25.0 ĐC (10A9) 45 4.4 46.6 42.2 6.6 TN ( 10A8 ) 45 0 15.5 62.2 22.2 Tổng ĐC 89 5.6 50.5 37.0 7.8 TN 90 0 21.1 55.5 23.3 [ Nguồn: Điều tra vào tháng 10/ 2011] Từ kết quả học tập của HS ở lớp ĐC và lớp TN của Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh thì ta thấy rằng việc GV tiến hành quá trình dạy học cùng một nội dung kiến thức, cùng tình độ nhận thức của HS đương tương nhau nhưng khi GV vận dụng các PPDH tích cực vào bài giảng ở những lớp thực nghiệm thì HS hiểu bài, hứng thú với môn học hơn và đặc biệt là qua bảng số liệu đã thống kế điểm của bài kiểm tra nhận thức của HS thì kết quả học tập ở những lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Cụ thể như sau: - Ở 2 lớp TN: + Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ( từ 9- 10 điểm ) là 23, 3 % + Tỉ lệ HS đạt điểm khá ( từ 7 - 8 điểm ) là 55,5 % + Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ( từ 5- 6 điểm ) là 21, 1% + Tỉ lệ HS yếu, kém là 0% Vậy là chúng ta thấy ở những lớp thực nghiệm không có HS nào dưới điểm 5, tỉ lệ HS khá, giỏi tương đối cao. Ở 2 lớp đối chứng: + Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ( từ 9- 10 điểm ) là 7,8 % + Tỉ lệ HS đạt điểm khá ( từ 7 - 8 điểm ) là 37,0 % + Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ( từ 5- 6 điểm ) là 50,5 % + Tỉ lệ HS yếu, kém ( < 5 điểm ) là 5,6 % Như vậy, từ kết qủa học tập và kết qủa điều tra lấy ý kiến của HS sau tiết dạy ở cả 2 lớp TN và 2 lớp ĐC của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh thì chúng ta thấy rằng việc GV vận dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy môn GDCD là cần thiết và đúng đắn, phù hợp với xu hướng dạy học trong xã hội phát triển như hiện nay. Bảng 3. Tổng hợp kết qủa phiếu trưng cầu ý kiến HS của 2 lớp ĐC và 2 lớp TN tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh TT Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời Tổng hợp ý kiến Lớp thực nghiệm ( 2 Lớp -90 HS ) Lớp đối chứng ( 2 Lớp - 89 HS ) Em có thích bài học hôm nay không ? a. Rất thích 53 7 b. Thích vừa phải 21 19 c. Bình thường 16 58 d. Không thích 0 6 2 Em có hiểu rõ nội dung bài học hôm nay không? a. Rất hiểu bài 60 3 b. Hiểu 17 11 c. Chưa hiểu lắm 13 76 d. Không hiểu 0 0 3 Em thấy thái độ của các bạn trong lớp đối với môn học này thế nào? a. Hăng say học tập và phát biểu 51 11 b. Có hứng thú 32 14 c. Học bình thường 7 63 d. Không quan tâm đến bài học 0 2 4 Em có thích môn GDCD không? a. Thích 57 6 b. Thích vừa phải 22 13 c. Bình thường 11 54 d. Không thích 0 17 5 Em có ý kiến gì về cách dạy của GV đối với giờ học này không? a. Luôn dạy như thế này 84 5 b. Giảng kỹ hơn 2 63 c. Đưa nhiều ví dụ thực tiễn hơn 4 15 d. Không có ý kiến gì? 0 7 [ Nguồn: Điều tra vào tháng 9/ 2011] Từ bảng điều tra trưng cầu ý kiến của HS, rút ra một số nhận xét như sau Nếu GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học thì HS sẽ thích thú và có tinh thần học bài hơn, tham gia phát biểu nhiều hơn, điều quan trọng là các em thấy hiểu bài hơn từ đó biết được giá trị của môn GDCD và thích thú hơn đối với môn học này. VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Từ kết quả sáng kiến kinh nghiệm, đưa ra một số kiến nghị sau: Thứ nhất: Cần xác định đúng vị trí, vai trò của môn GDCD ở trường THPT để tránh được nhận thức sai lầm cho rằng đây là môn học phụ, là môn mà GV nào cũng có thể dạy được, việc nhận thức sai lầm về vị trí, vai trò của môn GDCD dẫn đến những hạn chế nhất định trong thực tiễn dạy học bộ môn làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học môn GDCD. Thứ hai: Bộ giáo dục và Đào tạo, các Sở giáo dục và đào tạo cần đưa môn GDCD vào những môn thi tốt nghiệpTHP, thi vào Đại học các chuyên ngành Giáo dục chính trị ở các trường Đại học để vai trò và vị trí của môn GDCD được nhìn nhận đúng với bản chất của nó, đồng thời tạo cho HS động lực, cách nhìn lẫn thái độ tích cực hơn đối với môn GDCD. Thứ tư: Hiện nay ở các trường THPT phương tiện và thiết bị dạy học còn quá nghèo nàn nên đã hạn chế rất lớn đến kết quả dạy và học của GV và HS. Bộ giáo dục nên sớm cung cấp thiết bị dạy học môn GDCD đầy đủ hơn nhằm tạo điều kiện cho GV và HS đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học. VII. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang dần phát triển, mọi mặt của đời sống xã hội của Đất nước đang dần thay đổi theo hướng phát triển chung của thời đại vì thế việc đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để những con người ở thế kỷ 21 năng động, sáng tạo, có phẩm chất tốt, năng lực cao đáp ứng cho sự nghiệp CNH- HĐH và phát triển Đất nước trong xu thế hội nhập. Vì lẽ đó nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao, xã hội học tập đang hình thành và phát triển. Trong ngành giáo dục, mỗi GV cần phải năng động, sáng tạo, không ngừng tìm tòi để việc dạy học đạt hiệu quả cao. Ta đã biết, dạy học là một hoạt động đặc thù, một khoa học, một nghệ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Vì vậy người GV có trình độ, năng lực và giỏi tay nghề phải là người có kiến thức chuyên môn sâu rộng về môn học mà mình đảm nhận đồng thời phải có năng lực, năng khiếu sư phạm, lòng nhiệt tình và sự trải nghiệm trong cuộc sống. Biết vận dụng PPDH tích cực vào bài giảng một cách khoa học và hợp lý và mỗi phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó, do vậy GV nên xây dựng cho mình một PPDH riêng, phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài học, phù hợp với đối tượng HS, điều kiện dạy học sẵn có, cơ sở vật chất của nhà trường và cuối cùng là phải phù hợp với sở thích của mình, có như vậy mới góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS. PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH ( TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH) Em hãy vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề sau bằng cách khoanh tròn vào các đáp án sau: 1. Em có thích bài học hôm nay không? a . Rất thích b. Thích vừa phải c. Bình thường d. Không thích 2. Em có hiểu rõ nội dung bài học hôm nay không? a. Rất hiểu bài b. Hiểu c. Chưa hiểu lắm d. Không hiểu 3. Em thấy thái độ của các bạn trong lớp đối với môn học này thế nào? a. Hăng say học tập và phát biểu b. Có hứng thú c. Học bình thường d. Không quan tâm đến bài học 4. Em có thích môn GDCD không? a. Thích b. Thích vừa phải c. Bình thường d. Không thích 5. Em có ý kiến gì về cách dạy của GV đối với giờ học này không? a. Luôn dạy như thế này b. Giảng kỹ hơn c. Đưa nhiều ví dụ thực tiễn hơn d. Không có ý kiến gì V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Giáo dục công dân, Nxb Giáo dục, Hà nội, 2007. 2. Luật Giáo dục (2005). 3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc và Điều lệ Đảng cộng sản Việt nam lần thứ XI, Nxb Thời Đại, Hà Nội, 2011. 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 THPT - NXB Giáo Dục. 5. Bộ Giáo dục và đào tạo Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD - NXB Giáo Dục Việt Nam, (2009) 6. Chỉ thị số 30/1998/CT- BGD& ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục & đào tạo ngày 20/5/ 1998 Hà Nội. 7. Chỉ thị 15/1999/CT - BGD&ĐT ngày 20/4 /19999 8. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) 9. Lí luận dạy học Địa lý nhằm phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên sư phạm Địa Lý,Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - TS. Đậu Thị Hòa, (2008) 10. Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông ở nước ta - Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 276 tháng 5 - Trần Kiều, (1995) 11. Dạy và học môn GDCD ở Trường THPT, những vấn đề lý luận và thực tiễn Nguyễn Văn Cư - Nguyễn Duy Nhiên - Chủ biên NXB Đại học Sư Phạm, (2007) 12. Giáo dục học tập 2- Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt - NXB Giáo dục, ( 1998) 13. Giáo dục học trong trường sư phạm - Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân - NXB Giáo dục Hà Nội, ( 1993) 14. Lý luận dạy học đại học- GS.Đặng Vũ Hoạt- PTS. Hà Thị Đức, ( 1994) 15. Giáo dục học đại cương II- GS. Đặng Vũ Hoạt- PGS. Nguyễn Sinh Huy- PGS. Hà Thị Đức Hà Nội, (1995) 16. Nghị quyết trung ương 2 Đại hội Đảng lần thứ VII 17. Chuyên đề 2: Các phương pháp dạy học tích cực - PGS- TS. Vũ Hồng Tiến 18 . PPDH phát huy tính tích cực - một phương pháp vô cùng quý báu, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục - số 271- Phạm Văn Đồng, (1994) 19. Bài tập GDCD 11- Vũ Đình Bảy (Chủ biên)- NXB Giáo Dục Việt Nam,(2010) 20. Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT - Vũ Đình Bảy - NXB Giáo Dục Việt Nam, (2010) 21. Phương pháp giáo dục tích cực- Nguyễn Kỳ - NXB Giáo Dục (1995) Người thực hiện Hà Thị Thanh HươngSỞ GD& ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đơn vị:Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Biên Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011- 2012 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu qủa dạy học môn Giáo dục công dân bậc trung học phổ thông Họ và tên tác giả: Hà Thị Thanh Hương Đơn vị (Tổ): Khoa học xã hội Lĩnh vực: Quản lý giáo dục * Phương pháp dạy học bộ môn..GDCD... * Phương pháp giáo dục * Lĩnh vực khác..........................................* Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới * - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có * Hiệu quả: - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao * - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao * - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao * - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả * Khả năng áp dụng: - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt * Khá * Đạt * - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt * Khá * Đạt * - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt * Khá * Đạt * XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊSkkn Vận Dụng Các Phương Pháp, Kỹ Thuật Dạy Học Tích Cực Trong Dạy Học Môn Hoá Học Phổ Thông
TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC PHỔ THÔNG. Người thực hiện: Phạm Tuấn Hậu Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Hoá Học THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC 1. Mở đầu 3 1.1. Lí do chọn đề tài 3 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm 3 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN 4 2.2.1. Thực trạng chung về học sinh 4 2.2.2. Thực tế vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường 4 2.3. Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 5 2.3.1. Vận dụng phiếu học tập kết hợp tổ chức hoạt động nhóm 5 2.3.2. Kỹ thuật khăn phủ bàn và hoạt động nhóm 8 2.3.3. Hoạt động nghiên cứu bài học chuyên sâu 8 2.3.4. Quan sát thí nghiệm, giải thích hiện tượng 9 2.3.5. Sử dụng hình ảnh, hoá chất, vật liệu trực quan 10 2.3.6. Tổ chức kiểm tra vấn đáp học sinh theo tương tác GV-HS, HS-HS 12 2.3.7. Tổ chức trò chơi ô chữ 14 2.3.8. Kỹ thuậy dạy học theo sơ đồ tư duy 16 2.3.9. Hoạt động dã ngoại tìm hiểu kiến thức thực tế 18 2.4. Hiệu quả của SKKN 19 2.4.1. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục 19 2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường 19 3. Kết luận và kiến nghị 19 3.1. Kết luận 19 3.2. Kiến nghị 20 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài. Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích, đó là giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh. Đặc biệt và cơ bản nhất là thay đổi phương pháp giảng dạy. Thay đổi phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống sang phương pháp dạy – học tích cực, phát huy tính chủ động nghiên cứu tìm tòi kiến thức của học sinh. Làm thay đổi nhận thức về vai trò của thầy và trò trong quá trình dạy và học. Giáo viên đã được bồi dưỡng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Một số kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác: Khăn phủ bàn; Các mảnh ghép; Sơ đồ KWL và Sơ đồ tư duy… Một số phương pháp dạy học: dạy học nêu vấn đề, dạy học hợp tác, học theo góc; học theo hợp đồng; học theo dự án… Để đa dạng hóa các hình thức dạy học, để khắc sâu kiến thức trong bộ não một cách lôgic mà lại phát huy được khả năng tiềm ẩn trong bộ não của học sinh, trong quá trình giảng dạy của mình, tôi luôn vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức. Giúp học sinh các kỹ năng làm việc theo nhóm, có sự phân công và hợp tác, cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm vận dụng tốt nhất các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào bài giảng, tạo hứng thú, đam mê học tập và yêu thích môn hoá học cho học sinh. Thay đổi tư duy nhận thức của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiên thức. Giúp các em hình thành các kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc với tính sáng tạo, chủ động và đam mê… 1.3. Đối tượng nghiên cứu. – Một số phương pháp dạy học tích cực như: sơ đồ tư duy, khăn phủ bàn, KWL,… – Tác dụng của các phương pháp kể trên đối với thái độ học tập của học sinh. – Kết quả đạt được sau thời gian dài vận dụng thường xuyên các phương pháp dạy học tích cực. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. – Giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào từng bài dạy cụ thể và triển khai qua một quá trình lâu dài cả kì học, cả năm học với các bài, các khối lớp khác nhau. – Tổ chức hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm, hoàn thành các nhiệm vụ được giao đạt mục tiêu, chất lượng. – Định hướng cho học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức thông qua sự chủ động tích cực của bản thân đối với bài học, chương trình học. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm – Học sinh tham gia vào một quá trình học tập chủ động, tích cực và sáng tạo. – Khả năng hoạt động nhóm, phối hợp hiệu quả trong quá trình làm việc cùng nhau. – Sự phối kết hợp của các giáo viên trong bộ môn, trong trường. – Bước đầu cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDHTC nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.2.1. Thực trạng chung về học sinh Hiện nay do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT QG và xét tuyển Đại học nên nhiều học sinh không còn lựa chọn môn Hoá học là môn học để thi theo ban KHTN. Vì vậy trong quá trình học, các em chỉ coi Hoá học là môn học chung, không có hứng thú học tập tốt. Từ đó, nhiều em học sinh chưa có thái độ học tập đúng. Nhiều em chưa chú ý trong giờ học, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài học mới trước khi đến lớp. Trong giờ học, còn có học sinh không ghi bài, không chú ý lắng nghe, không đọc sách. Nhiều học sinh còn không đủ đồ dùng học tập như: sách vở, bút viết, máy tính cá nhân… do các em không có, đã mất hoặc cố tình không mang theo. Vì vậy dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa cao, chưa đồng đều.. 2.2.2. Thực tế vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường Bằng sự nỗ lực chung của toàn nhà trường, đặc biệt là tinh thần làm việc hăng hái của giáo viên đã vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực trong từng giờ học. Các giáo viên đều đã được bồi dưỡng, tự học và sáng tạo trong từng tiết dạy cụ thể phù hợp với đặc điểm tình hình lớp mình dạy. Nhưng bên cạnh đó, nhiều giờ dạy vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, do nhiều yếu tố cấu thành. + Sự chuẩn bị của giáo viên chưa chu đáo, chưa phù hợp với lớp mình dạy. + Học sinh chưa chủ động tích cực, chưa chuẩn bị kỹ bài học, chưa hiểu nội dung yêu cầu, chưa chuẩn bị trước khi đến lớp… + Sự phân phối thời gian trong hoạt động lên lớp chưa thích hợp. + Lựa chọn phương pháp chưa phù hợp với nội dung bài học. + Quản lí lớp chưa bao quát, sắp xếp và phân nhóm hoạt động không chú ý đến tâm lý của học sinh, chưa chú ý đến sự tương đồng năng lực làm việc của học sinh, hoặc phân công công việc trong mỗi nhóm học sinh… + Trang thiết bị hỗ trợ không đầy đủ và đồng bộ như bảng phụ, phiếu học tập, máy chiếu, bài giảng điện tử, thí nghiệm hoá chất… + Không gian phòng học chật hẹp, học sinh đông…dẫn tới sự hoạt động bị hạn chế, giáo viên không hỗ trợ tốt cho học sinh… + Một số giáo viên chưa thực sự hiểu cách thức tổ chức hoạt động của phương pháp dạy học tích cực, chưa định hướng đúng nội dung hoạt động; hoặc chưa nắm bắt đúng kỹ thuật dạy học tích cực nên hướng dẫn học sinh hoạt động không đạt hiệu quả như mong muỗn. + Sự hỗ trợ từ phía đồng nghiệp còn hạn chế + Khả năng sử dụng CNTT chưa thành thục, còn lúng túng, chưa khai thác vận dụng các phần mềm dạy học điện tử. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. – Giáo viên bố trí phân nhóm theo đặc điểm thực tế không gian lớp học 40 học sinh như sau + Mỗi nhóm 4 học sinh ngồi hướng vào nhau. + Mỗi nhóm thực hiện một nội dung phiếu học tập (câu hỏi) + Thời gian khoảng 10 phút. + Sau khi kết thúc hoạt động,giáo viên thu phiếu học tập kiểm tra kết quả. +Giáo viên gọi đại diện 4 nhóm làm tốt nhất lên bảng trình bày nội dung đạt được. Ví dụ 1: Tiết 2 – Bài 1: ESTE (Hoá học 12) + Phiếu học tập nêu vấn đề Câu hỏi 1: Câu hỏi 1: Cho phương trình hoá học sau: CH3-COOH + CH3-CH2-OH CH3- COO-CH2- CH3 + H2O Hãy cho biết: a. Phản ứng trên thuộc loại phản ứng gì mà ta đã học ở lớp 11? b. Hai chất tham gia phản ứng thuộc loại hợp chất gì?tên gọi của nó? c. Đặc điểm, điều kiện của phản ứng xảy ra như thế nào? d. Sản phẩm của phản ứng thuộc loại hợp chất gì? có tên gọi là gì? + Phiếu học tập cung cấp thông tin Câu hỏi 2: Điền các từ hoặc cụm từ thích hợp vào dấu “…” sau cho phù hợp – Khi thay thế nhóm ..(1)..trong nhóm …(2)… của ..(3)..bằng nhóm ..(4).. thì ta được este. – Sản phẩm của phản ứng giữa ..(5).. và ..(6).. là este, nhưng ngược lại thì ..(7).. – Công thức cấu tạo tổng quát của este đơn chức là ..(8).. với điều kiện ..(9).. – Công thức phân tử chung của este no, đơn chức, mạch hở là ..(10).. + Phiếu yêu cầu rèn luyện kỹ năng Câu hỏi 3: Điền các thông tin vào bảng sau STT CTCT CTPT Tạo bởi axit Tạo bởi ancol Tên gọi 1 C2H4O2 2 Metylaxetat 3 CH3COOCH2C6H5 4 Etylaxetat 5 HCOOH C2H5OH 6 CH3CH2COOCH3 + Phiếu học tập để dạy kiến thức mới Câu hỏi 4: So sánh phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit và môi trường kiềm? STT Nội dung Thuỷ phân trong môi trường axit Thuỷ phân trong môi trường kiếm 1 Đặc điềm phản ứng 2 Điều kiện phản ứng 3 Sản phẩm 4 Ứng dụng của phản ứng Ví dụ 2: Bài luyện tập : Cấu tạo và tính chất của cacbohidrat (Hoá học 12) + Phiếu học tập cung cấp thông tin Câu hỏi 1: Điền các từ hoặc cụm từ vào trong dấu “…” a. Cacbohidrat được phân thành ..(1)..loại, gồm ..(2).. b. Glucozo và fructozo đều có CTPT là ..(3).. nhưng có CTCT khác nhau. Trong phân tử glucozo có ..(4)..nhóm chức ..(5).. liền kề và có..(6)..nhóm chức andehit. c. CTPT của saccarozo là ..(7).., phân tử được cấu tạo từ ..(8).. liên kết với nhau qua ..(13).. d. Tinh bột có 2 dạng mạch là amilozo và ..(9)..Còn xenlulozo có cấu trúc mạch dài, dạng sợi. Cả hai đều được tạo nên từ các gốc ..(10)..liên kết với nhau. + Phiêu học tập trả lời câu hỏi Câu hỏi 2: Giải thích vì sao quả nho lại rất tốt cho người đang bị ốm để ăn? Và vì sao mật ong lại ngọt hắc hơn đường mía? Câu hỏi 3: Giải thích vì sao cơm lại có tính dẻo và bông được dùng để dệt vải? Ví dụ 3: Tiết 56 – Bài: KIM LOẠI SẮT (Hoá học 12) – Giáo viên sử dụng các file video thí nghiệm (hoặc hình ảnh thí nghiệm), lần lượt trình chiếu cho học sinh quan sát. TN1: Sắt cháy trong khí Clo TN2: Sắt cháy trong khí Oxi TN3: Bột sắt tác dụng với bột lưu huỳnh TN4: Đinh sắt tác dụng với dung dịch HCl TN5: Đinh sắt tác dụng với dung dịch CuSO4 – Đồng thời học sinh sử dụng phiếu học tập sau để tiến hành hoạt động nhóm nghiên cứu bài học Quan sát các thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích Thí nghiệm Hiện tượng Giải thích- viết ptpư Fe + Cl2 Fe + O2 Fe + S Fe + HCl Fe + CuSO4 Với kỹ thuật này, đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị tốt cả về phương pháp và nội dung kiến thức. Mỗi nhóm trình bày một vấn đề, mỗi cá nhân học sinh tự hoàn thành nhiệm vụ của mình, sau đó thống nhất trong nhóm. Sử dụng giấy A0 để thực hiện. Thời gian cho mỗi nhóm là tự 5 – 7 phút. Sau đó giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày phần kiến thức của mình 1 Viết ý kiến cá nhân 4 Viết ý kiến cá nhân 2 Viết ý kiến cá nhân 3 Viết ý kiến cá nhân Ví dụ 1: Bài – HỢP CHẤT CỦA SẮT (Hoá học 12) Vấn đề 1: Trình bày các tính chất của hợp chất sắt (II)? Vấn đề 2: Trình bày tính chất hoá học của hợp chất sắt (III)? Vấn đề 3: So sánh tính chất hoá học của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III). Vấn đề 4: Viết các phương trình hoá học thực hiện sơ đồ chuyển hoá Ví dụ 2: Bài – AMINOAXIT (Hoá học 12) Vấn đề 1: Nêu đặc điểm cấu tạo của aminoaxit và của α-aminoaxit? Vấn đề 2: Vì sao aminoaxit có tính lưỡng tính? Viết phương trình hoá học minh hoạ? Vấn đề 3: Nhúng quỳ tím vào dung dịch Glyxin, Lysin và Axit Glutamic thì màu sắc của quỳ tím biến đổi thế nào? Giải thích? 2.3.3. Hoạt động nghiên cứu bài học – Giáo viên giao bài về nhà cho học sinh nghiên cứu trước khi học bài mới – Dựa trên kết quả bài làm của học sinh, giáo viên kết luận. Ví dụ 1: Bài – NƯỚC CỨNG (Hoá học 12) Người ta kiểm tra một nguồn nước thấy nồng độ một số ion như sau Ion Nồng độ (mol/l) Ca2+ 0,031 Mg2+ 0,028 Na+ 0,021 K+ 0,017 HCO3- 0,064 SO42- 0,035 Cl- 0,006 NO3- 0,005 a. Đây là nước có tính cứng gì? b. Tính khối lượng các nguyên tố Caxi, Magie có trong 1,0 lít nước này? c. Có thể làm mềm nước cứng này bằng những phương pháp nào? d. Cần bao nhiêu ml dung dịch Na2CO3 0,1M đủ để kết tủa hết các ion Ca2+ và Mg2+ trong 1,0 lít nước trên? e. Cần bao nhiêu ml dung dịch Ca(OH)2 0,1M đủ để kết tủa hết các ion Ca2+ và Mg2+ trong 1,0 lít nước trên? Ví dụ 2: Bài – AXIT SUNFURIC (Hoá học 10) Axit sunfuric được coi là axit mạnh và là chất oxi hoá mạnh. 1. lấy ví dụ viết phương trình hoá học của phản ứng chứng minh H2SO4 có tính axit mạnh. Tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng 2. kim loại đồng (Cu) và kim loại sắt (Fe) phản ứng như thế nào với axit H2SO4 trong các trường hợp: loãng, đặc nguội, đặc nóng? 3. Giải thích vì sao đường trắng (đường saccarozo), giấy (thành phần chính là xenlulozo)…bị hoá than khi tiếp xúc với axit sunfuric đặc. Từ đó giải thích cách viết chữ bí mật bằng axit H2SO4 loãng trên giấy trắng. 2.3.4. Quan sát thí nghiệm, giải thích hiện tượng hoá học Ví dụ 1: Bài – ĂN MÒN KIM LOẠI (Hoá học 12) Hãy quan sát hình ảnh các thí nghiệm sau: TN 1: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm khô chứa CaO có đậy nút. TN 2: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm chứa nước cất không đậy nút. TN 3: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm dung dịch muối ăn không đậy nút. TN 4: Để 1 đinh sắt trong ống nghiệm chứa nước cất, sau đó thêm môt ít dầu nhờn và đậy nút. Nêu hiện tượng và giải thích? Ví dụ 2: Bài – PROTEIN Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành 2 thí nghiệm -TN1: Cho lòng trắng trứng gà vào ống nghiệm, đun nóng nhẹ -TN2: Cho dd lòng trắng trứng vào ống nghiệm có chứa Cu(OH)2 Hãy quan sát, nêu hiện tượng và giải thích? Ví dụ 3: Bài – HỢP CHẤT CỦA NHÔM Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau – Cho dd AlCl3 vào 2 ống nghiệm (1) và (2) chứa dd NH3 – Cho thêm dung dịch NaOH dư vào ống nghiệm (1) – Cho thêm dung dịch HCl dư vào ống nghiệm (2). Hãy quan sát, nêu hiện tượng và giải thích? 2.3.5. Sử dụng hình ảnh, hoá chất, vật liệu trực quan – Yêu cầu học sinh chuẩn bị, sưu tầm…hoặc giáo viên cung cấp – Kết hợp máy chiếu, vi tính và bài giảng PowerPoint với các hiệu ứng chuyển động, xuất hiện… – Có thể phân nhóm cho học sinh chuẩn bị. Mỗi nhóm được yêu cẩu thực hiện một số chuẩn bị cụ thể cho từng bài. Giáo viên làm công tác theo dõi và kiểm chứng. Ví dụ 1: Chương 2 – Cacbohidrat (Hoá học 12) Từ một chùm nho, rau củ quả, mía, gạo, hồ tinh bột, mật ong, bông…chúng ta có thể khai thác nhiều kiến thức về glucozo, saccarozo, tinh bột, xenlulozo… Giáo viên khai thác các sản phẩm do học sinh mang tới, nói về nó. Và học sinh cũng vận dụng chúng để tìm tòi các kiến thức trong bài học. – Nguồn gốc của glucozo, fructozo, saccarozo…? – Tính chất của glucozo, fructozo, saccarozo…? – Ứng dụng của glucozo, fructozo, saccarozo…? Ví dụ 2: Bài – VẬT LIỆU POLIME (Hoá học 12) – Học sinh sưu tầm các vật liệu polime sẵn có trong đời sống và phân loại theo nhóm + Polime thiên nhiên: bông, dây mây, tre nứa, tơ tằm, cao su thiên nhiên… + Polime trùng hợp: PE, PVC, cao su tổng hợp + Polime trùng ngưng: tơ Nilon -6, nilon -6,6… – Các đồ dùng bằng vật liệu polime: ống nhựa, túi nilon, đĩa hát, thước nhựa, vỏ bọc dây điện… Ví dụ 3: Bài – HỢP CHẤT CỦA SẮT (Hoá học 12) Giáo viên cho học sinh quan sát các mẩu vật quặng sắt Quặng Manhetit Fe3O4 Hematit đỏ (Fe2O3) Sắt (II) hidroxit Fe(OH)2 Sự chuyển hoá Fe(OH)2 thành Fe(OH)3 Hematit nâu Xiderit (FeCO3) Sau khi học sinh quan sát, yêu cầu học sinh điền thông tin vào phiếu học tập sau Phân loại Hợp chất sắt (II) Hợp chất sắt (III) oxit hidroxit muối oxit Hidroxit muối FeO Fe(OH)2 FeCl2 FeSO4 Fe2O3 Fe(OH)3 FeCl3 Fe2(SO4)3 1. Tính chất vật lí Chất rắn, màu đen, không tan trong nước Chất rắn, màu trắng xanh, không tan Đa số đều tan, kết tinh dạng ngậm nước Chất rắn, nâu đỏ, không tan trong nước Chất rắn, nâu đỏ, không tan trong nước Đa số tan trong nước, kết tinh dạng ngậm nước 4. T/c HH đặc trưng Tính khử Fe2+ ® Fe3+ + 1e Tính oxi hóa Fe3+ + 1e ® Fe2+ Fe3+ + 3e ® Fe 2. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi cho FeO, Fe(OH)2, Fe2O3 và Fe(OH)3 tác dụng với: a) dung dịch axit HCl. a) dung dịch axit HNO3 loãng Cho biết trong phản ứng nào thì hợp chất của sắt thể hiện tính bazo và phản ứng nào thể hiện tính khử? 2.3.6. Tổ chức kiểm tra vấn đáp học sinh theo tương tác giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh Thông thường quá trình học bài của học sinh cần có kỹ năng ghi nhớ nhanh, chính xác và hệ thống. Nhưng với những đối tượng học sinh có học lực yếu thì thường là các em ngại ghi nhớ vì không có hệ thống logic, luôn thấy kiến thức rời rạc… Trong quá trình học, giáo viên nên hướng dẫn các em tự kiểm tra kiến thức ghi nhớ của mình, rèn kỹ năng nhớ, hiểu và vận dụng. Hình thức có thể tự vấn (tự minh kiểm tra mình), song vấn (hai học sinh kiểm tra lẫn nhau) và quá trình phổ biến trong giờ học là giáo viên kiểm tra. a. Giáo viên kiểm tra vấn đáp học sinh Ví dụ 1: Bài 1 – ESTE (Hoá học 12) Sau khi dạy xong phần khái niệm, danh pháp và tính chất vật lí, tôi tiến hành kiểm tra vấn đáp 2 học sinh với các câu hỏi – Em hãy cho biết CTPT tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở? Lấy 3 ví dụ? – Este có mùi thơm và dễ bay hơi, lấy ví dụ chứng minh? – Đọc tên este có CTCT sau CH3-COO-CH3? – Este là sản phẩm của phản ứng giữa axit hữu cơ và ancol. Đúng hay sai?Vì sao? Ví dụ 2: Bài – AMIN (Hoá học 12) Sau khi dạy xong phần tính chất bazo của amin, tôi kiểm tra 2 học sinh – Nêu CTCT của amin có tên là Etylamin? – Gọi tên của amin có CTCT là CH3-NH-CH3? – Anilin có thể tan tốt trong nước lạnh, đúng hay sai? – Tất cả các amin đều làm quỳ tím ẩm hoá xanh, đúng hay sai? Vì sao? – So sánh tính bazo của metylamin, anilin và amoniac?… Với các câu hỏi đơn giản, nhằm tới đối tượng là học sinh có yếu, kém trong lớp. Với mức độ và thời gian vừa học xong, học sinh có thể ghi nhớ và trả lời đư
Đề Tài Vận Dụng Phương Pháp Tích Cực Trong Dạy Học Toán Lớp 5
Học sinh ít tìm tòi tài liệu về môn toán mà chỉ dùng đơn thuần là cuốn sách giáo khoa dẫn đến tâm lí một số em sợ học môn này vì cho rằng nó khô và khó. Khô vì giờ học tẻ nhạt, đơn điệu và nhàm chán. Khó vì phải nhớ quá nhiều ghi nhớ, công thức. Từ đó học sinh không hướng thú, học vẹt, học chỉ để trả bài, để qua các lần kiểm tra chứ không hiểu và yêu thích môn Toán thì rất ít.
Năm học 2014-2015 tôi được Nhà trường phân công chủ nhiệm và dạy lớp 5C , lớp có 4 em là người dân tộc Ê- đê ( 4 em chiếm 15,4 %), nhiều em gia đình rất khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa không quan tâm được đến việc học hành của con cái. Ở lớp 5, môn Toán là môn mới mẻ đối với các em vì đây là năm đầu tiên sử dụng sách thử nghiệm, nhiều em còn bỡ ngỡ chưa có cách học để mang lại hiệu quả. Khả năng nắm bắt kiến thức, kĩ năng quan sát, khái quát các vấn đề còn yếu, khả năng ghi nhớ còn chậm nên các em chỉ có thể ghi nhớ một cách máy móc. Kĩ năng đọc và phân tích đề toán chưa nhanh do đó ảnh hưởng đến thời gian và tiến trình chung của môn học; Tinh thần hợp tác chưa cao, nhiều em chưa tự tin hợp tác trong nhóm, một số em còn học tập thụ động. Chính những điều đó tạo nên những khó khăn trong quá trình dạy và học.
như quan sát, và phân tích đề toán; kĩ năng đọc, phân tích sơ đồ; kĩ năng giải thích; sắp xếp hệ thống các số liệu... * Mặt yếu Tài liệu hướng dẫn học môn toán là sách " ba trong một", nó vừa là sách giáo viên, vừa là sách học sinh, vừa là sách bài tập do đó giáo viên không có sách hướng dẫn để làm cơ sở định hướng cho tiết dạy. Một số học sinh còn học một cách thụ động vì kiến thức ngày càng đòi hỏi người học phải có tư duy độc lập hơn. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Là một giáo viên trẻ được phân công dạy lớp cuối cấp tôi luôn trăn trở, tích cực học hỏi, tìm tòi phương pháp dạy học mạng lại hiệu quả. Bên cạnh đó tôi nhận được sự đồng lòng hưởng ứng cách dạy học mới từ phía phụ huynh, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội giúp cho việc dạy học mạng lại kết quả cao hơn. Bên cạnh đó còn có những yếu tố tác động khác như: Thiết bị dạy học còn chưa phong phú ; giáo viên chưa đi sâu nghiên cứu tài liệu giảng dạy, chưa nhiệt tình trong giờ dạy. Các hình thức dạy học còn đơn điệu khô cứng chính vì thế khi tham gia các đợt hội giảng, thao giảng giáo viên rất dè dặt khi lựa chọn các bài dạy có tính diện tích các hình. 2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra Về nội dung chương trình môn Toán lớp 5 theo mô hình trường học mới VNEN cũng giống như chương trình trước đây nhưng cách chia nội dung bài trong tài liệu Hướng dẫn học thì mỗi bài được tích hợp nhiều nội dung. Thời lượng dành cho mỗi bài học thường là 1 đến 2 tiết. Ví dụ: Khi dạy bài Diện tích hình thang sách hiện hành có 3 tiết ( trong đó có 1 tiết luyện tập và 1 tiết luyện tập chung) nhưng sách thử nghiệm Hướng dẫn học chỉ có 2 tiết. Như vậy việc chia nội dung bài học từng phần không tách bạch nội dung rõ ràng gây khó hiểu cho học sinh trong việc tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Năm học này cũng là năm thứ ba trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai Thực hiện chương trình VNEN. Với mô hình dạy học này cả giáo viên và học sinh phải chuyển đổi từ lối truyền thụ một chiều của giáo viên thầy giải trò nghe sang thầy đọc trò chép sang dạy học hợp tác học sinh học tập chủ động khám phá kiến thức. Bên cạnh đó giáo viên vẫn sử dụng phương pháp chủ yếu là giảng giải, vấn đáp chính vì thế giờ học trở nên khô khan, nhàm trán với những con số vô hồn ít đọng lại kiến thức trong tâm trí các em. Học sinh ít tìm tòi tài liệu về môn toán mà chỉ dùng đơn thuần là cuốn sách giáo khoa dẫn đến tâm lí một số em sợ học môn này vì cho rằng nó khô và khó. Khô vì giờ học tẻ nhạt, đơn điệu và nhàm chán. Khó vì phải nhớ quá nhiều ghi nhớ, công thức. Từ đó học sinh không hướng thú, học vẹt, học chỉ để trả bài, để qua các lần kiểm tra chứ không hiểu và yêu thích môn Toán thì rất ít. Năm học 2014-2015 tôi được Nhà trường phân công chủ nhiệm và dạy lớp 5C , lớp có 4 em là người dân tộc Ê- đê ( 4 em chiếm 15,4 %), nhiều em gia đình rất khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa không quan tâm được đến việc học hành của con cái. Ở lớp 5, môn Toán là môn mới mẻ đối với các em vì đây là năm đầu tiên sử dụng sách thử nghiệm, nhiều em còn bỡ ngỡ chưa có cách học để mang lại hiệu quả. Khả năng nắm bắt kiến thức, kĩ năng quan sát, khái quát các vấn đề còn yếu, khả năng ghi nhớ còn chậm nên các em chỉ có thể ghi nhớ một cách máy móc. Kĩ năng đọc và phân tích đề toán chưa nhanh do đó ảnh hưởng đến thời gian và tiến trình chung của môn học; Tinh thần hợp tác chưa cao, nhiều em chưa tự tin hợp tác trong nhóm, một số em còn học tập thụ động. Chính những điều đó tạo nên những khó khăn trong quá trình dạy và học. Từ những vấn đề trên, tôi cũng như mọi giáo viên khác cần có sự thống nhất cao đó là luôn quan tâm, theo dõi giúp đỡ các em trong quá trình học của học sinh. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Đề tài đưa ra cách giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn thường gặp trong quá trình dạy học môn Toán lớp 5 dựa trên cơ sở thực tế đã đạt được trong quá trình nghiên cứu. Trong hệ thống giáo dục cấp tiểu học, nếu người dạy học không được phép coi nhẹ môn học nào và đặc biệt là môn Toán. Qua bao nhiêu năm công tác, không hẳn đã có học sinh yếu toàn diện, cái quan trọng là do người dạy khai thác tư duy học sinh như thế nào để các em tiếp nhận thông tin mà thôi. Vậy mới thấy được luôn đổi mới phương pháp dạy học là cực kì quan trọng. Với những biện pháp tích cực mà người viết đưa ra sẽ giải quyết mâu thuẫn đó, giúp người học chiếm lĩnh một cách trọn vẹn. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp a. Trước hết ta hiểu phương pháp dạy học tích cực là gì ? - Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng cá nhân học sinh trong quá trình học tập để tiếp thu kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Với quan niệm trên phương pháp dạy học có ba đặc điểm: Hoạt động: Hình thức tổ chức, đánh giá, kích thích học sinh xử lí tình huống giao tiếp. Khoa học: Chính xác, hệ thống. Nghệ thuật: Tính sáng tạo, năng lực kinh nghiệm. - Tính tích cực thể hiện: Hứng thú: Hăng hái tham gia vào quá trình học tập. Có phương pháp tự học, tự phát hiện và tìm cách giải quyết vấn đề của giáo viên đưa ra. Mạnh dạn nêu thắc mắc của bản thân. Tính tích cực của học sinh đối lập với sự thụ động. - Dấu hiệu nhận biết phương pháp dạy học tích cực: Kích thích nhu cầu hứng thú học tập của học sinh, tạo cho học sinh tự giác học tập. Việc cùng hoạt động cá thể với nhóm nhỏ. Kết hợp với đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh cho hợp lí. Giáo viên có hệ thống câu hỏi phỏng vấn, có nghệ thuật ứng xử sư phạm thích hợp, biết tạo tình huống có vấn đề và tạo cho học sinh giải quyết vấn đề. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng hiệu quả, học sinh tiếp thu được những yêu cầu của bài. b. Tìm hiểu một số phương pháp dạy học tích cực Trong quá trình dạy học có rất nhiều phương pháp như: phương pháp trực quan, phương pháp gợi mở vấn đáp, . . . Nhưng hiện nay các phương pháp dạy học tích cực đang được khuyến khích sử dụng rộng rãi là phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm (nhóm tương tác); phương pháp vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học. * Tìm hiểu phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề Muốn nâng cao chất lượng dạy học thì cần thiết phải quan tâm nhiều tới mặt bên trong của phương pháp, tới hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo của người học với tư cách là chủ thể trong quá trình học tập. Đòi hỏi này xuất phát từ yêu cầu xã hội đối với sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Từ những đặc điểm của nội dung mới và bản chất của quá trình học tập. Vì vậy, phải giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học. Vấn đề: Là một yêu cầu đặt ra cho học sinh những khó khăn về mặt lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua nhưng không phải là ngay tức khắc nhờ một quy tắc có tính thuật toán mà phải trải qua một quá trình trực tiếp suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên là người đưa ra các tình huống sư phạm có vấn đề và tổ chức cho học sinh các hoạt động khám phá, phát hiện và tìm cách giải quyết vấn đề trên cơ sở những kiến thức và những kinh nghiệm đã biết. "Vấn đề" được chứa đựng trong "tình huống" mà học sinh mong muốn được giải quyết. Nhưng để giải quyết phải vượt qua những khó khăn bằng sự cố gắng tự lực của bản thân một cách tự giác và hi vọng sẽ giải quyết được vấn đề đó. Quá trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể mô tả như sau: Phân tích vấn đề, mở rộng vấn đề Định hướng giải quyết vấn đề. Giải quyết vấn đề Phát hiện vấn đề, tìm hiểu vấn đề Tình huống có vấn đề Trong dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, giáo viên là người tạo ra tình huống có vấn đề, tổ chức, triển khai tình huống, gợi cho học sinh hướng đi, giúp đỡ học sinh thực hiện phương pháp để đạt mục đích học tập đặt ra. Học sinh là người tìm cách học, biết cách huy động kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm đã có bằng nỗ lực của chính mình, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh tri thức và sắp xếp nó vào hệ thống kiến thức sẵn có. Dạy học toán phát hiện và giải quyết vấn đề là một định hướng xuyên suốt quá trình dạy học toán ở tiểu học. Do đặc điểm và nhận thức của học sinh tiểu học trong học tập toán, vấn đề được hướng tới thường đơn giản, việc phát hiện và giải quyết vấn đề không cần một quá trình suy luận dài. Ví dụ 1: Khi dạy bài: "So sánh hai số thập phân" Toán 5. Giáo viên có thể hướng dẫn như sau: Nêu ví dụ: So sánh 8,1m và 7,9m. Các em có nhận xét gì về hai số thập phân này? (Hai số thập phân khác nhau, cùng đơn vị đo). Giáo viên : So sánh 8,1m và 7,9m là so sánh hai số thập phân không bằng nhau. Vậy muốn so sánh hai số thập phân đó ta làm gì ? Các em có thể nói lên cách giải quyết của mình ? (Giáo viên gợi ý vấn đề cần giải quyết). Giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề: Học sinh tự nhận thấy cần phải chuyển đổi 8,1m và 7,9m về đơn vị đo là dm. So sánh hai số vừa tìm được (Giải thích). Giáo viên tổ chức cho học sinh mở rộng vấn đề: Trường hợp khi so sánh hai số thập mà các số thập phân có các chữ số không bằng nhau, không có đơn vị đo (Phần nguyên khác nhau) thì ta so sánh như thế nào? Giáo viên gợi mở học sinh tự nêu lên nhận xét để khắc sâu kiến thức: Khi so sánh hai số thập phân có phần nguyên khác nhau, số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn. Ví dụ 2: Dạy bài "Diện tích hình tam giác" Toán 5 Trước khi học bài này học sinh đã nắm được: Biểu tượng về hình tam giác, nhận biết chúng dựa vào các đặc điểm "có ba cạnh, ba đỉnh, ba góc". Biết vẽ đường cao của một tam giác tương ứng với cạnh đáy. Biết tính diện tích hình chữ nhật. Hoạt động 1: Hình thành công thức tính diện tích hình tam giác Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề Giáo viên tổ chức cho học sinh học tập bằng phiếu. PHIẾU HỌC TẬP Họ và tên: Tính diện tích hình tam giác (Hình 1) E A E B 1 2 D C 1 2 D H C Hình 1 Hình 2 Hình 3 (H.2 và H.1 cắt, ghép ) Học sinh tự đặt và tự trả lời câu hỏi, giáo viên hướng dẫn, gợi ý (nếu cần). Hãy nêu tên các hình? Hình nào đã biết cách tính diện tích? (Hình 3). Vấn đề được đặt ra là gì? (Tính diện tích hình tam giác bằng cách nào?) Bước 3: Tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề Học sinh phân tích vấn đề (Khuyến khích học sinh tự đặt câu hỏi). Giáo viên có thể hướng dẫn: quan sát hình vẽ, hãy thiết lập mối quan hệ giữa hình tam giác với hình chữ nhật? Học sinh đề xuất hướng giải quyết và cách thực hiện: Tính diện tích hình chữ nhật và nêu công thức tính. Tính diện tích hình tam giác dựa vào cách tính diện tích hình chữ nhật. Học sinh nêu lên được diện tích hình chữ nhật (Hình 3) gấp hai lần diện tích hình tam giác. (Hình 1) Bước 4: Tổ chức cho học sinh phân tích vấn đề và mở rộng vấn đề Hướng dẫn học sinh phân tích vấn đề: Diện tích hình tam giác là tích độ dài của hia cạnh nào trong hình tam giác? Mở rộng vấn đề: Có thể tìm được công thức tính diện tích hình tam giác bất kì hay không? Giáo viên gợi mở, học sinh chính xác hoá công thức tính diện tích hình tam giác. Công thức: S = hay S= a x h : 2 (S là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao) Hoạt động 2: Thực hành Bài 1: Học sinh tự làm bài và nêu kết quả Học sinh khác nhận xét (cách tính và kết quả). Giáo viên nhận xét và nêu thêm vấn đề: Diện tích hình tam giác có phụ thuộc vào vị trí của đường cao hay không? Bài 2: Học sinh tự làm bài, đổi bài cho nhau, nêu ý kiến và nhận xét bài làm của bạn. Phát hiện thêm vấn đề: Số đo độ dài đáy và chiều cao không cùng đơn vị đo (Phải đổi về cùng đơn vị đo). Tóm lại, với cách dạy học như trên, từ những hiểu biết về"Diện tích hình chữ nhật", bằng sự nỗ lực của bản thân (Sự hỗ trợ của giáo viên), sự hỗ trợ của hình ảnh trực quan, học sinh đã giải quyết được vấn đề mà trước đó được đặt ra và chưa được giải quyết đó là tính "Diện tích hình tam giác". Trên cơ sở tính diện tích hình chữ nhật, học sinh được mở rộng, khái quát thành công thức tính diện tích hình tam giác. Bây giờ trong kho tàng tri thức của các em có thêm kiến thức mới, nhưng điều quan trọng hơn là các em biết cách xây dựng công thức tính dịên tích hình tam giác dựa vào những kiến thức và kinh nghiệm đã có từ trước. Đặc trưng của nghề dạy học được xác định không phải bằng hoạt động dạy mà là hoạt động học của người học. Giáo viên là người tạo điều kiện thuận lợi cho việc học của học sinh, giúp học sinh phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề và tự chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, năng lực của người thầy là năng lực của người tạo tình huống có vấn đề. * Dạy học theo nhóm tương tác Thế nào là dạy học theo nhóm tương tác? Hoạt động nhóm là một hoạt động tích cực, đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng các kiến thức, kĩ năng mà các em được lĩnh hội và rèn luyện. Qua hoạt động nhóm các em được diễn đạt những ý tưởng, nêu lên những khám phá của mình, nhờ vậy mà các em mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy. Hoạt động nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho các em học hỏi lẫn nhau, phát huy hết vai trò, trách nhiệm trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm những công việc mà một mình các em không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. Hình thức hoạt động theo nhóm góp phần hình thành và phát triển các mối quan hệ qua lại giữa học sinh, đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ tin tưởng lẫn nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống. Trong dạy học theo nhóm giúp các em nhút nhát, khả năng diễn đạt hạn chế, có điều kiện rèn luyện, học tập. Từ đó tự khẳng định bản thân trong sự hấp dẫn của hoạt động nhóm. Khi dạy học theo nhóm, giáo viên có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Như vậy, qua phân tích ở trên chúng ta thấy được ích lợi của dạy học theo nhóm. Vì vậy, trong dạy học Toán 5 (Giai đoạn học tập sâu). Giáo viên thường áp dụng hình thức dạy học này vào một vài hoạt động như sau: Giáo viên nêu yêu cầu của bài. - Hướng dẫn học sinh phân tích dữ liệu từ trừ tượng đến cụ thể hoặc ngược lại. * Gợi mở: Để tính diện tích hình trên trước hết ta cần có thao tác nào? ( chia hình hay cắt hình) - Theo em cắt hình ( chia hình) như thế nào cho khoa học? Giáo viên: Khoa học là dựa vào các kích thước cho trước sau khi chia không bắt buộc phải đi chia ra quá nhiều kích thước. - Xác định kích thước sau khi chia cắt hình. Ví dụ: (1) (2) (1) (3) (2) (3) Cách chia 1- Hình 1 Cách chia 2-Hình 2 - Đi tìm diện tích hình nhỏ sau đó đến diện tích hình lớn. Vậy trong 2 cách chia cách nào khoa học hơn. Cách nào giúp ta tránh được việc đi tìm nhiều kích thước. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm: Từ hình vẽ ban đầu, hãy tìm cách chia hình và trình bày nhiều cách giải khác nhau, tìm ra cách giải thuận tiện. Tổ chức thành lập các nhóm (Mỗi nhóm 5 - 6 học sinh, bầu nhóm trưởng, thư ký). Các nhóm thực hiện nhiệm vụ (Vào phiếu khổ lớn A2). * Học sinh tự lựa chọn cách giải và giải bài toán * Học sinh nói lên cách giải bài toán Hoạt động chung cả lớp; giáo viên chốt lại các cách làm đúng, giúp học sinh nhận ra cách làm nhanh nhất. Dự kiến: Cách 1: Cách chia 1- Hình 1 Bài giải Diện tích hình chữ nhật lớn là: (100,5 + 40,5) x (50 + 30) = 11280 (m2) Diện tích hai hình chữ nhật nhỏ là: (50 x 40,5) x 2 = 4050 (m2) Diện tích khu đất là: 11280 - 4050 = 7230 (m2) Đáp số: 7230 m2. Cách 2: Cách chia 2- Hình 2 Bài giải Diện tích hai hình chữ nhật lớn là: (100,5 x 30) x 2 = 6030 (m2) Diện tích hình chữ nhật nhỏ là: (100,5 - 40,5) x (50 - 30) = 1200 (m2) Diện tích khu đất là: 6030 + 1200 = 7230 (m2) Đáp số: 7230 m2. Như vậy, qua ví dụ trên với việc tổ chức dạy học theo nhóm cùng nhiệm vụ đã tạo ra sự thi đua giữa các nhóm. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, ngay từ khi lập kế hoạch bài dạy thì giáo viên đã dự kiến những kết quả và những khó khăn của học sinh có thể gặp phải qua hoạt động này. Ví dụ: Tất cả các nhóm học sinh đều tìm được cách giải khác nhau không? Các nhóm học sinh đều biết từ hình vẽ ban đầu sẽ vẽ thành một hình mới (Hình 1) để tìm ra cách giải nhanh nhất, thuận tiện nhất hay không? Vì vậy, người giáo viên có vai trò rất quan trọng, là người tổ chức, hướng dẫn, cố vấn và gợi mở để học sinh tìm được nhiều cách giải, từ đó lựa chọn được cách giải nhanh và thuận tiện. (Cách 1) * Vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học môn Toán Để vận dụng lí thuyết kiến tạo trong dạy học toán giai đoạn này, trước hết giáo viên phải hiểu kiến tạo gì? Kiến tạo: Trên cơ sở dựa vào những kiến thức sẵn có của mình, học sinh xây dựng kiến thức mới. Theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo thì mục đích của dạy học không chỉ là truyền thụ kiến thức mà chủ yếu làm thay đổi hoặc phát triển các quan niệm của học sinh, qua đó học sinh kiến tạo kiến thức mới đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình. Dạy học kiến tạo là cách thức giáo viên tổ chức các hoạt động cho học sinh, trong đó học sinh là chủ thể tích cực trong việc tiếp thu kiến thức cho bản thân mình dựa trên kiến thức và kinh nghiệm đã có từ trước. Mô hình dạy học theo lối kiến tạo: Ôn tập: Hệ thống kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để chuẩn bị cho việc tiếp thu kiến thức mới. Nêu vấn đề: Xác định mục tiêu cần đạt tới. Tập hợp các ý tưởng: Đưa ra các giả thiết có thể hướng tới mục tiêu. Dự đoán: Lựa chọn trong số các giả thiết để tiến hành kiểm tra. Kiểm tra giả thiết: Trong số các giả thiết vừa lựa chọn ở bước trước ta kiểm tra để xác định tính chính xác, khoa học đã có và cần bổ sung. Điều chỉnh, loại bỏ giả thiết không có tính khoa học, những điều kiện, giả thiết còn thiếu. Rút ra kết luận. Vận dụng: Dạy học theo lối kiến tạo phù hợp với một số hoạt động sau: Một số hoạt động về giải toán. Một số hoạt động về ôn tập. Phù hợp với dạy kiến thức mới trên cơ sở đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Ví dụ: Dạy bài "Hình thang" Toán 5. Bước 1: Nêu vấn đề + Nêu nhận xét về đặc điểm các cạnh của hình thang? Bước 2: Tập hợp các ý tưởng của học sinh và đề xuất một ý tưởng chung của cả lớp. + Để nhận biết đặc điểm các cạnh của hình thang, cần quan sát xem hình thang có bao nhiêu cạnh. + Để nhận biết đặc điểm về các căp cạnh của hìnChuyên Đề Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Giáo Dục Công Dân
Môn giáo dục công dân ở THCS nói chung và môn GDCD lớp 6 nói riêng là một môn học vừa có tính chất thực hành. Chủ yếulà thực hành-thực hành trên cơ sở vận dụng vào trong thực tế cuộc sống.GDCD lớp 6 đã giúp các em hiểu được các phạm trù đạo đức pháp luật để áp dụng thực hiện ngay trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảng dạy môn GDCD cho hấp dẫn lôi cuốn học sinh tham gia vào hoạt động của thầy,phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.Vì vậy,khi giảng dạy môn GDCD đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp dạy học mới theo hướng tích cực hiện nay . Người giáo viên phải biết tổ chức các hoạt động của học sinh sao cho kích thích được sự lỗ lực hoạt động, suy nghĩ, tìm tòi,tự khai thác thông tin,tự kiến tạo tri thức và các em tham gia nhiệt tình hào hứng vào giờ học.Tất cả các bài học học sinh tiếp thu được ở trên lớp nó được phản ánh khá rõ nét trong cuộc sống hàng ngày của các em. Từ những hành vi đạo đức lối sống, thái độ của học sinh trong cuộc sống hàng ngày nó đánh giá kết quả giảng dạy của người giáo viên.
Xuất phát từ ý nghĩ và tầm quan trọng của môn GDCD đặc biệt là môn GDCD lớp 6. Nên nhóm GDCD- Tổ KHXH của trường đã họp bàn và thống nhất triển khai chuyên đề phân môn GDCD lớp 6.
– Quan niệm về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học, giáo viên giữ vai trò chủ đạo tổ chức cho hoạt động của học sinh. Mối quan hệ giữa dạy và học rất chặt chẽ. Dạy học tức là dạy việc học và dạy cách học, đối tượng là người học nhưng họ là chủ thể của quá trình tiếp thu tri thức đòi hỏi người dạy học phải chủ động tích cực có phương pháp :
VD để nôi cuốn học sinh vào bài học giáo viên có thể sử dụng đồ dùng trực quan là những tranh ảnh có tính chất thời sự nóng bỏng . Trong bài “Thực hiện trật tự an toàn giao thông phần vào bài ta có thể đưa ra một bức ảnh về một vụ tai nạn giao thông gần đây nhất để học sinh quan sát và học sinh thấy được sự thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra . Bởi vì đặc thù của môn GDCD là các tri thức, chuẩn mực, kỹ năng của nó đều gắn chặt với các sự kiện và tính chất cuộc sống hàng ngày cho nên ta lấy những sự kiện trong thực tế cuộc sống gần gũi để học sinh dễ hiểu dễ nhớ . Từ thông tin trên học sinh phải thấy được rằng mình phải thực hiện tốt trật tự an toàn giao thông .
Khi học sinh đã ý thức được giáo viên bắt đầu đi vào tổ chức hoạt động nhận thức dẫn dắt cho học sinh lĩnh hội các kiến thức
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Tài Vận Dụng Một Số Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Nhằm Nâng Cao Hiệu Qủa Dạy Học Môn Giáo Dục Công Dân Bậc Trung Học Phổ Thông trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!