Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Cách Phân Biệt Thẻ Tín Dụng Và Thẻ Ghi Nợ Atm mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Không ít người bị nhầm lẫn giữa 2 loại thẻ tín dụng (Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit Card) và gây nên những hiểu nhầm không đáng có. Vậy cách để phân biệt 2 loại thẻ này là nhìn vào công dụng của từng loại thẻ.
Thẻ thanh toán và thẻ ghi nợ là loại thẻ đều được phát hành bởi các tổ chức tài chính như: Tổ chức tài chính Quốc tế hay ngân hàng nội địa. Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được biết đến như một trong những công cụ thay thế tiền mặt đang được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên công dụng và khái niệm về hai loại thẻ này vẫn bị sử dụng nhầm lẫn do chưa thực sự hiểu rõ.
Tìm hiểu về thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ (Debit Card) là gì?
Thẻ ghi nợ (debit card) là một loại thẻ thanh toán do ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ để thanh toán mà không cần dùng đến tiền mặt, chi tiêu khoản tiền trong phạm vi số tiền chủ thẻ đang có trong tài khoản.
Các chức năng chính của thẻ ghi nợ là thanh toán, rút tiền và chuyển khoản tại ATM hoặc POS.
Thẻ ghi nợ có 2 loại:
Thẻ ghi nợ nội địa: chỉ có thể thanh toán trong nước
Thẻ ghi nợ quốc tế: Có phạm vi sử dụng trong và ngoài nước, có tính phí.
Hầu hết các loại thẻ ghi nợ đều miễn phí hoặc có phí thường niên thấp hơn, bạn có thể sử dụng thẻ ghi nợ như thẻ ATM.0808
Thẻ tín dụng (Credit Card) là gì?
Như vậy khi bạn thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng thì đơn vị phát hành thẻ sẽ trả tiền cho người bán và bán sẽ thanh toán khoản này sau.
Tại các đơn vị phát hành thẻ có rất nhiều các loại thẻ tín dụng có thể phục vị nhiều nhu cầu đa dạng của khách. Ngoài những loại thẻ tín dụng nội địa do đơn vị tài chính cung cấp còn những loại thẻ đồng thương hiệu hay thẻ tín dụng quốc tế như MasterCard, JCB, Visa cũng rất tiện lợi cho khách hàng.
Lưu ý: Khi sử dụng loại thẻ này khách hàng nên chú ý đến hạn mức tiêu dùng và thời gian thanh toán khoản vay để tránh bị quá hạn và mất lãi suất cao đến khi không còn khả năng trả nợ sẽ bị liệt vào danh sách nợ xấu và bị hạn chế khi muốn vay vốn.
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ATM
Điểm giống nhau giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Về cấu tạo: Là một loại thẻ từ có chất liệu làm từ nhựa có kích thước chuẩn 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm. Đầy đủ thông tin: Số thẻ, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành, thời gian…
Về chức năng: Ngoài công dụng thanh toán không dùng đến tiền mặt. 2 loại thẻ này còn có thể vay trả góp và rút tiền mặt.
Phân loại thẻ: Cả 2 loại thẻ trên đều có chia thành thẻ thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa. Thẻ nội địa chủ thẻ chỉ được thanh toán trong nước còn thẻ thanh toán quốc tế bạn có thể thanh toán và mua sắm tại nước ngoài. Các loại thẻ thanh toán quốc tế được các tổ chức phát hành như Visa, Mastercard, JCB…
Thẻ ATM khác thẻ tín dụng như thế nào?
Thủ tục đăng ký
Thẻ tín dụng credit card: Khách hàng phải chứng minh tài chính và khả năng thanh khoản như thu nhập hàng tháng mới có thể được duyệt làm thẻ.
Thẻ ghi nợ debit card: Chỉ cần ra ngân hàng mở tài khoản và đăng ký là có thể đợi nhận thẻ ngay.
Chính sách ưu đãi
Thẻ tín dụng credit card: Được hưởng nhiều chương trình quà tặng, ưu đãi. Được ngân hàng khuyến khích sử dụng.
Thẻ ghi nợ debit card: Ít có ưu đãi, dường như là không có.
Phạm vi sử dụng
Cả 2 loại thẻ này đều được chia làm thẻ thanh toán nội địa và thẻ thanh toán Quốc tế với tầm hoạt động khác nhau như: thẻ thanh toán nội địa chỉ có thể mua sắm trong nước, trong khi thẻ thanh toán Quốc tế có thể cho phép bạn mua sắm ở nước ngoài.
Các thẻ thanh toán Quốc tế phổ biến hiện nay được gọi theo tên các tổ chức tài chính quốc tế phát hành ra thẻ đó như thẻ Visa, Mastercard, JCB,…
Lãi suất
Thẻ tín dụng credit card: Nếu một hóa đơn thẻ tín dụng không được thanh toán đầy đủ lãi suất được tính trên dư nợ, lãi suất thường là rất cao.
Thẻ ghi nợ debit card: không có lãi suất.
Phí vượt hạn mức
Thẻ tín dụng credit card: Thấp, các ngân hàng phát hành thẻ cho phép thấu chi với số tiền trên hạn mức tín dụng tối đa với một khoản phí được quy định trước từ 1% – 3%.
Thẻ ghi nợ debit card: Phí vượt hạn mức cao, có thể thấu chi số tiền vượt quá giới hạn tài khoản.
Thẻ tín dụng có phải là thẻ ATM không?
Về lý thuyết, thẻ ATM là tên gọi chung của phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
Tuy nhiên, do thẻ ghi nợ được sử dụng tại cây ATM nhiều hơn nên mọi người thường hiểu thẻ ATM chính là thẻ ghi nợ.
TÌM HIỂU THÊM:
Hướng dẫn mở thẻ ATM ngân hàng Agribank cho người mới
Thẻ ATM Vietcombank bị khóa thì phải làm sao?
5
/
5
(
1
bình chọn
)
Phân Biệt Thẻ Ghi Nợ Và Thẻ Tín Dụng
Khái niệm thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là gì thường dễ bị nhầm lẫn, khiến người dùng không thể phân biệt và chọn lựa cách sử dụng phù hợp. Thẻ tín dụng còn gọi là Credit card và thẻ ghi nợ gọi là Debit card, với 2 chức năng trả trước và trả sau hoàn toàn khác biệt. Trong đó, đối với Thẻ ghi nợ (Debit card) là loại thẻ điện tử thanh toán dựa theo hình thức trả trước, chi tiêu và thực hiện giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản. Mỗi thẻ ghi nợ gắn liền với một tài khoản. Nếu còn đủ tiền trong tài khoản thì mới sử dụng thẻ để thanh toán được. Vì vậy thẻ ghi nợ vẫn thường được gọi là thẻ thanh toán. Tuy nhiên ngoài chức năng thanh toán, thẻ ghi nợ còn có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của thẻ ATM như: rút tiền, tra cứu số dư, chuyển khoản, in sao kê…
Ngược lại, Thẻ tín dụng (Credit card) là thẻ dùng trước trả sau. Ngân hàng cho phép khách hàng dùng thẻ thanh toán bằng số tiền ngân hàng cho ứng trước, sau đó trả lại đầy đủ cho ngân hàng trong vòng 45 ngày, nếu không sẽ bị tính lãi.
Về lý thuyết, việc sử dụng Thẻ tín dụng có lợi hơn cho chủ thẻ vì ngân hàng luôn dành rất nhiều chương trình ưu đãi đối với loại thẻ này. Tuy nhiên, điểm bất lợi lớn nhất là tiền phí và lãi suất. Trong vòng 45 ngày, nếu không hoàn trả số tiền đã thanh toán khi mua sắm lại cho ngân hàng, chủ thẻ sẽ phải chịu mức lãi suất phát sinh rất cao. Do vậy, người sử dụng thẻ cần cân nhắc điều kiện của mình để lựa chọn xài loại thẻ nào là hợp lý.
Cách Phân Biệt Thẻ Tín Dụng Và Thẻ Atm Chi Tiết Nhất
1. Thẻ tín dụng có phải là thẻ ATM không?
Do cùng có khả năng thanh toán các loại hình dịch vụ như nhau mà có nhiều người cho rằng thẻ tín dụng và thẻ ATM là một. Tuy nhiên, hai loại thẻ này hoàn toàn khác nhau.
Thẻ tín dụng (Credit Card) là loại thẻ sử dụng theo cơ chế thanh toán trước, trả nợ sau. Tại thời điểm chủ thẻ thanh toán đơn hàng, ngân hàng sẽ tạm ứng để thanh toán cho đơn vị bán hàng. Sau đó chủ thẻ phải hoàn trả lại số tiền đã tiêu dùng cho ngân hàng trong 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đầu tiên. Sau 45 ngày, số tiền nợ sẽ bị tính thêm lãi suất chậm thanh toán.
Thẻ ATM được sử dụng với mục đích chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt…. Thẻ ATM là tên gọi chung của phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
Tuy nhiên, đa số người tiêu dùng hiện nay đang nhầm lẫn thẻ ghi nợ là thẻ ATM, vì thẻ ghi nợ thường được sử dụng phổ biến tại cây ATM hơn là thẻ tín dụng. Như vậy, thẻ ghi nợ chỉ là 1 loại thẻ ATM.
Thẻ tín dụng có các chức năng cho phép rút tiền mặt tại các máy ATM và thanh toán trực tiếp hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt.
2. Thẻ tín dụng và thẻ ATM khác nhau như thế nào?
2.2.1. Thẻ tín dụng bao gồm thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ tín dụng nội địa được Ngân hàng phát hành cho khách hàng nhằm mục đích sử dụng, thanh toán và hưởng ưu đãi từ các dịch vụ trong phạm vi quốc gia đó.
Trong khi thẻ tín dụng quốc tế là loại thẻ mà Ngân hàng phát hành cho khách hàng nhằm mục đích tiêu dùng, thanh toán và hưởng ưu đãi từ các đối tác với ngân hàng trong và ngoài nước.
2.2.2. Thẻ ATM bao gồm cả thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ (Debit Card) là loại thẻ thanh toán được dùng theo cơ chế nạp tiền bao nhiêu thì sử dụng bấy nhiêu. Thẻ được liên kết trực tiếp với tài khoản của Ngân hàng, khi thanh toán tiền sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản. Thẻ cũng có thể dùng để rút tiền, thanh toán hóa đơn các dịch vụ.
Còn Thẻ tín dụng (Credit Card) là loại thẻ “chi tiêu trước, trả tiền sau”. Tức là bạn sẽ mượn tiền của ngân hàng để thanh toán các dịch vụ của mình sau đó tới cuối kỳ hạn thì sẽ trả lại đầy đủ số tiền đó cho ngân hàng.
Mỗi loại thẻ thanh toán đều có một chức năng riêng. Thẻ tín dụng và thẻ ATM có có những điểm giống và khác biệt về chức năng như sau:
Đều có chức năng:
– Thanh toán hóa đơn dịch vụ không cần tiền mặt
– Rút tiền mặt tại ATM hoặc ngân hàng
– Trả góp khi mua sắm
– Thẻ tín dụng không thể chuyển khoản, kiểm tra số dư, truy vấn thông tin tài khoản
– Nhận nhiều ưu đãi khi mua sắm như hoàn tiền, tích điểm, tích dặm bay, tặng voucher, giảm giá khi mua sắm…
– Các dịch vụ SMS banking, Internet banking miễn phí
– Thẻ ATM gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng nên có thêm chức năng chuyển tiền, truy vấn thông tin tài khoản và kiểm tra số dư đối với thẻ ghi nợ
– Có rất ít ưu đãi (với thẻ ghi nợ)
– Thẻ ghi nợ mất phí khi dùng SMS banking, Internet banking
Với mỗi loại thẻ lại có những điều kiện làm thẻ riêng biệt, tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi ngân hàng.
2.4.1. Điều kiện làm thẻ tín dụng
Đối với thẻ tín dụng, điều kiện bắt buộc để được cấp thẻ là:
Công việc ổn định
Có thu nhập trung bình từ 4,5 triệu đồng / tháng trở lên
Hồ sơ đăng ký: Hồ sơ chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú, tài chính, nơi ở, công việc (tùy theo quy định từng ngân hàng)
2.4.2. Điều kiện làm thẻ ATM
Bạn trên 18 tuổi, có chứng minh thư nhân dân
Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang định cư tại Việt Nam
Có tài khoản ngân hàng nơi bạn mở thẻ hoặc nếu chưa có thì sẽ được ngân hàng hỗ trợ trong quá trình mở thẻ
Có thể thấy điều kiện mở thẻ ghi nợ đơn giản và dễ dàng hơn vì bạn chỉ được chi tiêu với số tiền nạp vào tài khoản. Khác với thẻ tín dụng, bạn phải chứng minh được khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể cho bạn “vay tiền” để tiêu dùng.
Tham khảo bài viết cách làm thẻ ngân hàng để biết chi tiết các bước để mở thẻ tín dụng cũng như thẻ ATM
Như vậy thẻ tín dụng và thẻ ATM là những chiếc thẻ thông minh giúp bạn chi tiêu dễ dàng, an toàn và tận hưởng nhiều tiện ích hấp dẫn. Bạn hãy cân nhắc nhu cầu sử dụng của cá nhân và những ưu điểm của thẻ tín dụng và thẻ ATM để lựa chọn phát hành loại thẻ phù hợp nhất.
Mở thẻ tín dụng VPBank, giao dịch nhanh, nhận ngàn ưu đãi
Mở thẻ 100% online dễ dàng, không mất công đến quầy giao dịch
Nhận thẻ tận tay, ngay nơi bạn muốn hoàn toàn miễn phí
Ưu đãi hấp dẫn giảm tới 50% tại các đối tác nhà hàng & cafe
Mua sắm trả góp lãi suất 0%, hoàn tiền đến 5% mọi chi tiêu
Rút tiền mặt lên đến 100% tổng hạn mức
Thẻ Tín Dụng Và Thẻ Ghi Nợ Là Gì Và Khác Nhau Thế Nào?
Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có sự khác nhau nhất định. Đầu tiên bạn cần hiểu định nghĩa chính xác về thẻ tín dụng. Khi khách hàng mở một tài khoản thẻ tín dụng sẽ được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng chính bằng số tiền ứng trước có trong thẻ.
Thẻ tín dụng liên kết với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phát hành thẻ thay vì liên kết với tài khoản cá nhân của người dùng. Khi khách hàng tiến hành thanh toán bằng cách sử dụng thẻ tín dụng thì ngân hàng (nhà phát hành thẻ) sẽ trả tiền cho merchant (visa, master card, jcb… ). Và bạn sẽ thanh toán cho khách hàng vào mỗi cuối tháng.
Thẻ tín dụng nội địa: bạn sẽ được hưởng những ưu đãi từ các nhãn hàng cũng như trung tâm thương mại trong nước. Tất nhiên phạm vi sử dụng thẻ tín dụng nội địa sẽ giới hạn ở phạm vi trong nước.
Thẻ tín dụng quốc tế: Bao gồm thẻ Visa Credit, Master Credit,… Các thẻ này người dùng có thể sử dụng trong và ngoài nước. Các ưu đãi sẽ được mở rộng hơn từ các nhãn hàng, thương hiệu,… Cũng như trung tâm thương mại trong nước và cả quốc tế. Đối với thẻ tín dụng quốc tế khi sử dụng tại nước ngoài bạn sẽ tính thêm một khoản phí. Được gọi là phí chuyển đổi ngoại tệ từ 3% – 4%.
Điều kiện được áp dụng khi mở thẻ tín dụng còn tùy thuộc vào chính sách cũng như yêu cầu của mỗi ngân hàng khác nhau. Phần lớn các ngân hàng sẽ đều yêu cầu khách hàng xác minh được tài chính. Mục đích nhằm đảm bảo cho việc chi trả cho khoản từ thẻ tín dụng.
Thẻ ghi nợ
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ đều là các loại thẻ phổ biến hiện nay. Thẻ ghi nợ là một loại thẻ thanh toán. Thẻ này được ngân hàng liên kết với các tổ chức thẻ tín dụng visa card, master card, jcb … Một thẻ ghi nợ thường đi kèm với tài khoản ngân hàng. Khi khách hàng sử dụng thẻ ngay lập tức tiền sẽ bị trừ vào tài khoản ngân hàng của người đó. Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ đều có hai loại là nội địa và quốc tế:
Thẻ ghi nợ nội địa. Phạm vị sử dụng chức năng của thẻ chỉ được thực hiện trong nước, thường là miễn phí.
Thẻ ghi nợ quốc tế. Bao gồm thẻ MasterCard Debit, Visa Debit, JCB Debit,… Phạm vị sử dụng chức năng của thẻ được thực hiện ở nước ngoài và có tính phí.
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ đều yêu cần có trong thẻ có tiền thì mới có thể sử dụng được. Tất nhiên các khách hàng không được sử dụng vợt mức số tiền đó.
Hiện nay, có rất nhiều ngân hàng đưa ra yêu cầu tối thiểu cần có 50.000 VNĐ trong tài khoản. Việc mở thẻ ghi nợ khá dễ dàng. Thủ tục mở thẻ nhanh chóng.
Thông tin liên hệ Gutina chuyển tiền ngoài giờ 24/7: Hotline: 0901.096.588 0947.060.588 0962.014.588 Văn phòng giao dịch: Tầng M, toà B Hoàng Huy, 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Cách Phân Biệt Thẻ Tín Dụng Và Thẻ Ghi Nợ Atm trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!