Cập nhật nội dung chi tiết về Ielts Grammar: Phân Biệt “Put On mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. PUT ON
Put on: Mặc vào, khoác lên, đội vào + quần áo, trang sức, phụ kiện.
– Là ngoại động từ – có tân ngữ ở sau.
– Hành động lấy trang phục khoác lên người. Khi chưa có gì trên người thì mới bắt đầu PUT ON nó lên. Thường có câu mệnh lệnh.
– Put on nhấn mạnh vào quá trình mặc còn wear nhấn mạnh vào trạng thái bạn mặc.
Example:
It is cold outside. I think you should put on more clothes. (Ở ngoài trời lạnh. Tôi nghĩ bạn nên mặc thêm quần áo.)
Put on the uniform now or you will be punished. (Mặc đồng phục vào đi, không là bạn sẽ bị phạt bây giờ.)
After having breakfast, she put on her coat then goes out. (Sau khi ăn sáng, cô ấy mặc áo khoác rồi đi ra ngoài). Take that shirt off and put on a new one. You can’t go out in such an old shirt. (Cởi cái áo sơ mi ấy ra và thay cái mới vào. Con không thể ra ngoài với cái áo cũ như vậy được) It’ll be more beautiful if I put on this skirt. (Tôi sẽ xinh đẹp hơn khi mặc chiếc váy này vào)
2. WEAR
Wear: mặc, đeo, đội + quần áo, trang sức, phụ kiện = trạng thái đang có trang phục, trang sức trên người rồi. Wear là NGOẠI động từ – có tân ngữ ở sau và thường hay dùng ở các thì tiếp diễn nếu có ngữ cảnh.
Example:
The girl likes wearing red skirts. (Cô gái thích mặc váy đỏ.)
You will recognize me easily. I will be wearing a red hat. (Bạn sẽ nhận ra mình dễ dàng thôi. Mình sẽ đội mũ đỏ.)
She usually wears a lot of expensive jewelry in important party. (Cô ấy thường đeo rất nhiều đồ trang sức đắt tiền trong những bữa tiệc quan trọng).
Khi sử dụng put on và wear trong cùng một tình huống cũng mang lại sắc thái khác nhau cho câu nói:
Ví dụ:
John wears a nice suit but he has to put on a raincoat because it starts to rain. (John mặc một bộ quần áo đẹp nhưng anh ấy phải mặc áo vào vì trời bắt đầu mưa).
Ngoài ra wear còn còn nghĩa khác để chỉ kiểu tóc.
Ví dụ:
She usually wears short hair. (Cô ấy thường để tóc ngắn).
3. DRESS
Dress: mặc quần áo = PUT ON CLOTHES
– Khi DRESS là một NỘI động từ( nghĩa là KHÔNG có tân ngữ) thì nó bao hàm nghĩa mặc quần áo.
Example:
It takes her 15 minutes to dress. (Cô ấy mất 15 phút để mặc quần áo.)
– Khi DRESS là một ngoại động từ = mặc quần áo cho người khác và tân ngữ là người, nếu muốn mặc cho mình thì có đại từ phản thân làm tân ngữ
Bảng các đại từ phản thân
Số ít
myself yourself (một người)
himself/herself/itself
Số nhiều
ourselves yourselves (nhiều hơn một người)
themselves
Example:
The mother is dressing her daughter. (Bà mẹ đang mặc quần áo cho con gái.)
Our son is old enough and he can dress himself now. (Con trai chúng ta lớn thật rồi. Và nó đã có thể tự mặc quần áo.)
Dạng bị động : Get Dressed (thay đổi) và Dress up hoặc be dressed up (ăn mặc diện)
4. Bài Tập
1. Do you see the man, who is (1) the black suit over there.
A. putting on
B. wearing
C. dressing
2. The little can’t (2) herself and needs help from her housemaid.
A. put on
B. wear
C. dress
3. The woman used to (3) a lot of golden rings at parties when she was young.
A. put on
B. wear
C. dress
4. Stop the motorbike and (4) the helmet right now.
A. put on
B. wear
C. dress
5. You should (5) in dark colours when going to a funeral.
A. put on
B. wear
C. dress
6. He didn’t (6) his watch when he left home and it was still on the desk.
A. put on
B. wear
C. dress
7. Hurry up! Put (7) your coat (8)!
A. put … on
B. wear … X
C. dress … X
8. She always (8) entirely in black.
A. puts on
B. wears
C. dresses
9. There’s no need to (9) up – come as you are.
A. put on
B. wear
C. dress
10. She (10) a new coat when I saw her at Tom’s party last night.
A. was putting on
B. was wearing
C. was dressing
1. Have you seen Mrs Boos? She usually dresses her hair down, but today it’s up! It looks great!
2. I’m feeling really worn out. I’m just going to rest this weekend.
3. I’m going to the meeting later so I’ll need to be smart. Everyone dresses down when they go to the meeting.
4. It’s almost done. Just give me a moment to wear the salad. Where is the tomato sauce?
5. Đáp Án
Exercise 1:
1. B Is wearing: đang mặc.
2. C Dress herself: tự mặc quần áo.
3. B Wear a lot of golden rings: đeo rất nhiều nhẫn vàng.
4. B Wear the helmet: đội mũ bảo hiểm.
5. C Dress in dark colours: mặc đồ tối màu.
6. B Wear his watch: đeo đồng hồ.
7. A Put something on: mặc đồ vào (lúc này chưa mặc, chuẩn bị mặc vào).
8. C Dress in black: mặc đồ màu đen.
9. C Dress up: ăn mặc lịch sự, trang trọng.
10. B Was wearing: khi đó đang mặc.
Exercise 2:
1. Incorrect :Vì động từ Dress không dùng cho tóc, chúng ta phải dùng Wear.
2. Correct :Câu này đúng cả về ngữ pháp và về nghĩa.
3. Incorrect :Nếu chúng ta muốn mặc quần áo sang trọng hơn bình thường, chúng ta dùng Dress Up chứ không dùng Dress down
4. Incorrect: Chúng ta không dùng Wear cho Salat mà chúng ta Dress chúng.
(Nguồn : Sách “Chinh phục từ vựng tiếng Anh” của Ths.Tạ Thị Thanh Hiền, Ths Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Việt Hưng)
Ielts Grammar: Phân Biệt “As
1. LACK OF – SHORTAGE OF
Lack of sth dung khi không có hoàn toàn cái đầy, hoặc có vô cùng ít và cũng coi như không giá trị.
Example:
His lack of experience made him work ineffectively. (Sự thiếu kinh nghiệm của anh ta làm anh ta làm việc kém hiệu quả. (ở đây là hoàn toàn không có kinh nghiệm hoặc cực kì ít.)
Lack hay đi với các Danh từ trừu tượng như lack of respect (thiếu tôn trọng), lack of sleep (thiếu ngủ).
Cấu trúc: complete lack of sth: hoàn toàn không có cái gì.
Shortage of sth dung khi muốn nói chưa đủ, tức là vẫn có nhưng để hoàn chỉnh hơn thì cần thêm; có thể dịch là KHÔNG ĐỦ.
Example:
The meeting hasn’t started because of shortage of chairs. (Cuộc họp vẫn chưa tiến hành vì thiếu ghế. (ở đây ghế vẫn có nhưng chưa đủ.)
Cấu trúc: serious shortage of sth: thiếu nghiêm trọng cái gì.
2.1 Giống nhau
– Cả AS và LIKE đều + Danh từ/ Cụm danh từ và Mệnh đề
He works as a doctor. (Anh ấy là một bác sĩ.)
She ran like a rabbit. (Cô ấy chạy trông như con thỏ vậy.)
As you know, we have little money. (Như bạn đã biết, chúng tôi không có nhiều tiền.)
You need love, like I do. (Bạn yêu tiền giống như tôi vậy.)
2.2 Khác nhau
– As mang nghĩa: với tư cách là – hay chính nó là nó.
Examples:
He plays football as a player. (Anh ấy là một cầu thủ chính thức.)
– Like mang nghĩa giống – chỉ mang nghĩa so sánh chứ không phải
Examples:
He plays football like a player. (Anh ấy không phải là cầu thủ chính thức nhưng lại chơi giỏi như cầu thủ vậy.)
The child wore a blouse and held an injection needle like a doctor. (Đứa bé mặc áo khoác và cầm một cây kim tiêm như một bác sĩ.)
* MỘT SỐ CẤU TRÚC CỐ ĐỊNH VỚI AS
as if: như thể là
describe sth as sth: miêu tả cái gì là cái gì
regard sb/sth as sb/sth: coi ai/ cái gì như ai/ cái gì
the same as: tương tự như
‘work as a sb: làm nghề gì
*MỘT SỐ CẤU TRÚC CỐ ĐỊNH VỚI LIKE:
look like: trông như thế là, trông giống như
feel like doing sth: cảm thấy muốn làm gì
3. LIKE – ALIKE
Sau like bao giờ cũng có một Tân ngữ hoặc có THE ở trước – và nó có nhiều loại từ hơn: Giới từ, Tính từ, Trạng từ và Danh từ
Examples:
She looks like her mother (Giới từ) (Cô ấy trông giống mẹ cô ấy.)
We are of like mind. (Tính từ) (Chúng ta có cùng tư tưởng.)
In the party I could see pop stars, film stars, models, and the like. (Danh từ) (Ở bữa tiệc tôi có thể nhìn thấy các ngôi sao nhạc pop, ngôi sao điện ảnh, người mẫu và những người nổi tiếng tương tự.)
Cấu trúc it looks like: Có vẻ như là.
It looks like you have choosen the wrong way. (Có vẻ như là bạn đã chọn nhầm hướng.)
Alike luôn đứng một mình cuối câu (không có Tân ngữ) – trước nó luôn từ hai đối tượng trở lên và nó chỉ có hai loại từ là : Tính từ và Trạng từ:
This book and that book aren’t alike. (Tính từ) (Quyển sách này và quyển kia không giống nhau.)
Both sisters look alike. (Tính từ) (Cả hai chị em trông giống nhau.)
We think alike. (Trạng từ) (Chúng ta suy nghĩ giống nhau.)
Exercise 1: Điền AS or LIKE:
1. The man used to smoke (1) a chimney, but now he has stopped doing it.
2. (2) a lecture, he works in a local university.
3. She never regarded him (3) her father.
4. Do you feel (4) going out tonight?
5. You’re late (5) usual.
Exercise 2:Điền “LIKE” or “ALIKE”
1. My car and your car aren’t (1).
2. The child has a lot of toys, such as toy cars, wooden shapes, plastic animals and the (2).
3. It looks (3) they didn’t punished their son.
4. Your phone and my stolen phone look (4).
5. The boy and his father act (5). He seems to be mimicking his father.
Exercise 3: Chọn A, B or C
1. Her performed badly due to his (1) sleep.
A. lack of
B. shortage of
2. The crop may fail this year as there is (2) rainfall. It only rains once or twice a month.
A. lack of
B. shortage of
3. There was complete (3) electricity in this area.
A. lack of
B. shortage of
4.The army was defeat because of serious (4) supplies.
A. lack of
B. shortage of
5. There is no (5) of things to do in the town. There are many places to visit, too.
A. lack of
B. shortage of
Exercise 1:
1. like
Smoke like a chimney: Ý nói hút thuốc nhiều, (so sánh khói bốc lên như ống khói.)
2. As
As + Danh từ chỉ nghề nghiệp: Là một giảng viên, anh ấy làm việc tại một trường Đại học trong vùng.
3. as
Regard sbd as + Danh từ: Coi ai là …
4 like
Feel like doing sth: Cảm thấy thích làm gì
5. as
As usual: như thường lệ
Exercise 2:
1. alike
Be (not) alike: giống (không giống) nhau
2. like
the like: những cái tương tự như vậy
3. like
It looks like: có vẻ như là
4. alike
Look alike: trông giống nhau
5. alike
Act alike: hành động tương tự
Exercise 3:
1 A Lack of sleep: thiếu ngủ
2. B Shortage of rainfall: thiếu mưa
3. A Complete lack of electricity: Hoàn toàn không có điện
4. B Serious shortage of: Thiếu trầm trọng
5. B There is no shortage of sth = there are plenty of sth
(Nguồn : Sách “Chinh phục từ vựng tiếng Anh” của Ths.Tạ Thị Thanh Hiền, Ths Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Việt Hưng)
Ielts Grammar: Phân Biệt “Most
1. Most
– Most đi trực tiếp với Danh từ – không có of
Example:
Most sudent fear exams. (Hầu hết học sinh đều sợ các kỳ thi.)
2. Most of
– Dùng Most of khi sau nó là Sở hữu cách + Danh từ
Example:
Most of my students are poor. (Hầu hết các học sinh của tôi đều nghèo.)
– Most of us/ you/ them (đi với các Đại từ nhân xưng)
Example:
Most of them died in the battle. (Hầu hết bọn họ đều chết trong cuộc chiến.)
– Most of đi với the + danh từ
Example:
Most of the books come from foreign countries. (Hầu hết các quyển sách là từ nước ngoài.)
3. The most
– The most dùng cho so sánh hơn nhất của much/many – đứng 1 mình hoặc có Danh từ ở sau mang nghĩa: nhiều nhất.
Example:
He earned the most money. (Nó kiếm được nhiều tiền nhất.)
– The most đứng trước Tính từ hoặc Trạng từ trong so sánh hơn nhất.
Example:
She is the most beautiful in the class. (Cô ấy xinh đẹp nhất lớp.)
4. Almost
– Almost: gần như – luôn là 1 Trạng từ, tức là nó sẽ đi với Tính từ, Động từ, Trạng từ.
Example:
I had almost died if he hadn’t saved me. (Tôi gần như đã chết nếu nó không cứu tôi.)
That tool is almost useless. (Cái dụng cụ đó gần như vô dụng.)
– Almost all of the + Danh từ: gần như tất cả
Example:
Almost all of the plans are impractical. (Gần như tất cả các kế hoạch đều phi thực tế.)
– Almost everyone (everybody)/ everything/ no one/ nothing: gần như tất cả mọi người/ mọi thứ gần như không có ai/ không có gì.
Example:
Almost everyone in her family has blone hair. (Gần như tất cả mọi người trong gia đình nó có tóc vàng hoe.)
5. Mostly
– Mostly chủ yếu, hầu hết, chủ yếu là, hầu hết là.
Example:
We’re mostly out on Sundays. (Hầu như chủ nhật nào chúng tôi cũng đi chơi.)
We receive a lot of foreign visitors, mostly Americans. (Bọn tôi đón tiếp nhiều du khách nước ngoài, chủ yếu là người Mỹ.)
6. Bài Tập
Exercise 1: Chọn đáp án đúng
1. He (1) fell asleep in the lecture.
A. Most
B. Almost
2. He frequently walked here (2) because he wanted to see her.
A. almost
B. mostly
3. They are (3) powerful in the competition. They can beat any opponents.
A. most
B. mostly
C. the most
4. (4) of us come from middle – class families.
A. most
B. almost
C. the most
5. (5) people know that smoking is harmful to their health.
A. the most
B. most
C. Mostly
D. Almost
Exercise 2: Điền Almost – Almost All – Most of
Exercise 3: Điền “most/almost” vào chỗ trống:
Exercise 4: Lựa chọn đáp án đúng:
a. most
b. mostly
c. almost
d. the most
a. the most
b. most
c. almost
d. most of
a. most
b. mostly
c. almost
d. the most
a. most
b. the most
c. almost
d. most of
a. the most
b. most
c. almost
d. mostly
a. the most
b. most
c. mostly
d. almost
7. Đáp án
Exercise 1:
1. B Almost: trạng từ đi trước động từ có nghĩa gần như
2. B Mostly because : chủ yếu là vì
3. C The most: dùng cho cấp so sánh hơn nhất
4. A. Most of us: hầu hết chúng tôi
5. B Most + Danh từ
Exercise 2:
1. Almost all
2. Almost all
3. Most of
4. Almost
5. Almost
6. Almost all
7. Most of
8. Almost
9. Most of
10. Almost
Exercise 3:
1. Almost
2. Most
3. Most
4. Almost
5. Almost
6. Almost
7. Almost
8. Most
9. Most
Exercise 4:
1. A
2. C
3. A
4. C
5. B
6. D
(Nguồn : Sách “Chinh phục từ vựng tiếng Anh” của Ths.Tạ Thị Thanh Hiền, Ths Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Việt Hưng)
Ielts Reading: Phân Biệt False Và Not Given
Rất nhiều lần, mình thấy các bạn học sinh than phiền về việc hay bị nhầm lẫn giữa 2 đáp án False và Not Given khi làm bài Reading. Trong bài học hôm nay, mình sẽ đưa ra công thức giúp các bạn phân biệt 2 đáp án này.
Trước hết, các bạn cần hiểu rằng: giống như các dạng bài khác trong Reading, dạng bài True/False/Not Given cũng đặt ra câu hỏi dựa trên kỹ thuật từ khóa “keyword technique”. Để trả lời tốt dạng bài này, chúng ta cần nắm được cách phân tích từ khóa cũng như tìm các từ khóa tương đương giữa câu hỏi và câu trong passage. Nếu bạn nào chưa nắm vững kỹ thuật này, hãy xem video bài giảng của mình về cách phân tích từ khóa ở đây.
Ok, bây giờ mình sẽ đưa ra công thức để phân biệt False và Not Given như sau:
Trường hợp 1: Đáp án sẽ là FALSE khi: Có một cặp keyword phản bác lẫn nhau (có thể dựa vào keyword trong passage để khẳng định keyword trong câu hỏi là SAI).
Ví dụ đơn giản:
Câu hỏi: Every day during the week, Peter goes to school by bus.
Passage: On the weekdays, Peter’s father takes him to school by his car.
Trường hợp 2: Đáp án sẽ là NOT GIVEN khi: Không thể tìm ra một từ khóa nào trong passage tương đương hoặc phản bác lại từ khóa trong câu hỏi. (Không thể dựa vào passage để khẳng định keyword trong câu hỏi là đúng hay sai).
Ví dụ đơn giản:
Câu hỏi: Every day during the week, Peter goes to school by bus.
Passage: On the weekdays, Peter’s father takes him to school at 8am.
Michael Owens was hired by a large US company to design a fully-automated bottle manufacturing machine for them.
Passage:
Then in 1907, the first fully automated machine was developed in the USA by Michael Owens – founder of the Owens Bottle Machine Company (later the major manufacturers Owens-Illinois) – and installed in its factory.
It is more expensive to produce recycled glass than to manufacture new glass.
Passage:
As less energy is needed to melt recycled glass than to melt down raw materials, this also saves fuel and production costs.
The large growth in the European lynx population since 1970 has exceeded conservationists’ expectations.
Passage:
The lynx has now been reintroduced to the Jura Mountains, the Alps, the Vosges in eastern France and the Harz mountains in Germany, and has re-established itself in many more places. The European population has tripled since 1970 to roughly 10,000.
Comments
Phân Biệt Dạng Đề Ielts Writing Task 1
Các bạn đang đọc bài viết IELTS Writing Task 1 – General Information. Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn phân biệt các dạng đề và những thông tin sau đây:
Tại sao cần phân biệt các Dạng Graphs?
Sơ lược về các Dạng trong IELTS Writing Task 1
Cách phân loại các loại Graphs trong IELTS Writing Task 1
Và đường dẫn đến một số loại Graphs
Video về Hướng Dẫn Phân Loại Các Dạng Đề IELTS Writing Task 1
Bài viết về IELTS Writing Task 1 – Hướng Dẫn Phân Loại Các Dạng Đề
1/ Tại sao cần phân biệt các Dạng đề?
Bắt đầu chuyên đề về luyện viết IELTS Writing Task 1. Hôm nay thầy hướng dẫn các bạn cách PHÂN BIỆT các loại graphs trong task 1. Vì mỗi loại graphs sẽ cần có những “chiến lược” riêng (từ vựng, ngữ pháp, cách phân tích, cách kết nối) để đạt số điểm tối ưu, cho nên bài này là bài đầu tiên cần biết!
2/ Các Dạng đề Graphs trong IELTS Writing Task 1 cần phân biệt:
Trong kỳ thi IELTS Writing Task 1, cho đến thời điểm 2019 này thì bạn sẽ có khả năng “đụng độ” 1 trong 4 thứ này: _Process: cách thức làm một thứ gì đó. _Map: những thay đổi có thể/đã xảy ra ở một nơi nào đó. _Trend: sự thay đổi lên xuống giữa những số liệu thuộc một/nhiều nhóm đối tượng. _Comparison: sự hơn/kém giữa những số liệu thuộc một/nhiều nhóm đối tượng.
Các bạn có thể xem kỹ về kiến thức này qua bài viết IELTS Writing Overview.
3/ Cách phân biệt các dạng đề trong IELTS Writing Task 1
Nhìn chung, chúng ta có thể phân biệt thành các Dạng thế này:
Process
Cách thức làm/sản xuất một thứ gì; vòng đời của một loài vật; một quá trình. Gồm: +Diagram: một bức tranh lớn, liên kết toàn cảnh +Flowchart: một loạt những bức tranh nhỏ CÓ MŨI TÊN đi kèm. +Pictures: series những bức ảnh nhỏ liên kết với nhau về nội dung. *Lưu ý là Flowchart và Pictures chỉ khác nhau dấu MŨI TÊN. Và FLOWCHART không có dấu cách chính giữa!
Map
Những kế hoặch/sự thay đổi đã/đang/sẽ diễn ra ở một địa điểm nào đó. Gồm: +Plan: những thay đổi CHƯA xảy ra. Đang được lên kế hoạch. Thường là 1 bức tranh hoặc 2 bức tranh. +Map (s): những thay đổi ĐÃ xảy ra. Có thể xuất hiện dưới dạng 2 bức tranh hoặc 3 bức tranh.
Trend
Sự thay đổi lên xuống của những số liệu thuộc một/nhiều nhóm đối tượng. Thường có nhiều mốc thời gian trong dạng biểu đồ này! Gồm: +Line chart: những biểu đồ ĐƯỜNG. Gần như 100% là loại TREND. +Bar chart: biểu đồ CỘT. Giống địa lý cấp 2, 3. +Pie chart: dạng biểu đồ TRÒN. Rất rare khi người ta dùng nó dưới dạng TREND. But it happens…once in a blue moon. But it does O__O!
Comparison
Sự hơn/kém giữa những số liệu thuộc một/nhiều nhóm đối tượng. Thường có nhiều NHÓM/DẠNG đối tượng trong dạng này! +Bar chart: biểu đồ CỘT. Giống địa lý cấp 2, 3. +Pie chart: dạng biểu đồ TRÒN. Gần như 100% là loại COMPARISON.
4/ Một số bộ đề Test IELTS Writing Task 1 cho các bạn tham khảo
_Process – Bộ đề Quy Trình của IELTS Writing Task 1: Gồm Flowchart và Pictures
_Trend – Bộ đề Quy Trình của IELTS Writing Task 1: Gồm Bar chart – Line chart – Table
5/ Trước khi Rời Đi
Hãy nhớ 4 Dạng đề của IELTS Writing Task 1: Process (cách thức) – Map (bản đồ) – Comparison (so sánh) – Trend (sự thay đổi)
Cách phân biệt các loại biểu đồ.
Đừng quên kết nối với thầy qua Facebook và Youtube
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết này!
Like this:
Like
Loading…
Related
Bạn đang đọc nội dung bài viết Ielts Grammar: Phân Biệt “Put On trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!