Đề Xuất 6/2023 # Khấu Trừ Thuế Tại Nguồn Là Gì? Khấu Trừ Thuế Tncn Tại Nguồn? # Top 6 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 6/2023 # Khấu Trừ Thuế Tại Nguồn Là Gì? Khấu Trừ Thuế Tncn Tại Nguồn? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Khấu Trừ Thuế Tại Nguồn Là Gì? Khấu Trừ Thuế Tncn Tại Nguồn? mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khấu trừ thuế tại nguồn là gì? Tại sao phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn? Quy định của pháp luật về việc khấu trực thuế thu nhập cá nhân tại nguồn?

Cơ sở pháp lý

Giải quyết vấn đề

Trong nền kinh tế thị trường, thuế thu nhập cá nhân được coi là công cụ phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã hội giữa các cá nhân thuộc các tầng lớp dân cư trong xã hội đảm bảo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và góp phần điều tiế nền kinh tế. Do đó đóng thuế thu nhập cá nhân là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân. Hiểu đầy đủ về thuế là tiền đề để mỗi cá nhân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân. Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Và những cá nhân, tổ chức thực hiện tính trừ số thuế phải nộp nào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập gọi là khấu trừ thuế.

Thuế: Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Theo đó, các loại thu nhập phải khấu trừ thuế theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP bao gồm: Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cae tiền thù lao từ hoạt động môi giới, thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Khấu trừ thuế tại nguồn: Thuế khấu trừ tại nguồn là một hình thức của các loại thuế thu nhập mà cơ quan thuế sẽ thu bằng cách khấu trừ ngay vào khoản tiền mà người trả thu nhập trả cho người nhận thu nhập.

Thứ hai, mục đích và ý nghĩa của việc khấu trừ thuế thu nhập và khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn

Để kiểm soát quá trình đóng thuế của việc áp dụng thuế khấu trừ tại nguồn sẽ tạo thuận lợi cho công tác thu thuế cũng như góp phần giảm thiểu hành động trốn thuế của người phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Đây chính là mục đích chính khi áp dụng khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn.

Đối với các đối tượng có các khoản thu nhập từ nhiều nguồn, cơ quan quản lý không thể kiểm soát được thì việc thất thoát thuế sẽ diễn ra rất phổ biến. Do đó việc áp dụng hình thức khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn giúp cơ quan chức năng biết được các trường hợp gian lận trong khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân, tránh các hành vi trốn thuế

Ví dụ: Khi nhà xuất bản trả nhuận bút cho người viết sẽ không trả toàn bộ số tiền được ghi trên hợp đồng mà sẽ giữ lại một phần để nộp cho cơ quan thuế, chính là thuế nhuận bút mà người viết phải đóng vì có thu nhập là tiền nhuận bút. Đây cũng là một hình thức thuế khấu trừ tại nguồn.

Thứ ba, các trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Thứ tư, các trường hợp khấu trừ thuế tại nguồn

Thuế khấu trừ tại nguồn (còn có cách gọi khác là thuế thu tại nguồn, thuế tạm thu, thuế trích thu, thuế khấu lưu, …) là một hình thức của các loại thuế thu nhập mà cơ quan thuế sẽ thu bằng cách khấu trừ ngay vào khoản tiền mà người trả thu nhập trả cho người nhận thu nhập.Trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cho cá nhân như sau của công ty được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau

” a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần; tạm tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế phải nộp trong tháng, thực hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.

Do đó, công ty phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật như sau

– Các cá nhân lao động thời vụ, cộng tác viên hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng nếu mức lương một tháng nhỏ hơn 2.000.000 thì không phải khấu trừ thuế 10%.

– Các nhân nêu trên lớn hơn 2.000.000 đồng thì khi trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN 10%

– Cá nhân lao động thời vụ, cộng tác viên hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng có mã số thuế cá nhân, có duy nhất 1 thu nhập tại 1 nơi mà số tiền thực nhận chưa đạt tới mức nộp thuế thì cá nhân làm cam kết thì những cá nhân này không bị khấu trừ 10% thuế TNCN.

– Cá nhân có hợp đồng lao động trên 3 tháng thì thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công xác định là cá nhân không cư trú thì thực hiện khấu trừ 20% trên thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân không cư trú

– Việc nộp thuế thu nhập cá nhân chủ yếu thực hiện bằng biện pháp khấu trừ tại nguồn. Cơ quan khấu trừ thuế trước khi chi trả thu nhập, sau đó, nếu thu nhập của người lao động tính theo cả năm chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì sẽ được hoàn thuế.

– Giảng viên A được mời dạy ở một trường đại học H với mức lương 10 triệu, trường hợp này đại học H sẽ khấu trừ 10% để nộp thuế, vì đây là nơi phát sinh thu nhập và được coi là hình thức khấu trừ tại nguồn.

Khấu Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Nguồn Là Gì? Bạn Đã Biết Chưa?

Khái niệm khấu trừ thuế TNCN tại nguồn có vẻ còn khá xa lạ với nhiều người. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các bạn làm rõ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn là gì và tại sao phải khấu trừ thuế TNCN tại nguồn.

1. Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn là gì?

Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn được quy định trong Điều 28, Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Theo quy định này thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn là việc một tổ chức hay cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số tiền phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Thuế khấu trừ tại nguồn là một hình thức của các loại thuế thu nhập mà cơ quan thuế sẽ thu bằng cách khấu trừ ngay vào khoản tiền mà người trả thu nhập trả cho người nhận thu nhập.

Trách nhiệm khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho các cá nhân tại công ty đã được quy định Khoản 1 Điều 31 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Theo đó, người chủ khi chi trả tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp của mình sẽ không trả luôn toàn bộ số lương ghi trên hợp đồng lao động mà sẽ phải giữ lại một phần trong số lương đó để giao nộp cho cơ quan thuế. Đây chính là phần thuế lương phải nộp vì người lao động đó có nguồn thu nhập là lương. Và trong trường hợp này, phần thuế lương đó tồn tại dưới hình thức thuế khấu trừ tại nguồn.

2. Tại sao phải khấu trừ thuế TNCN tại nguồn?

Việc áp dụng thuế khấu trừ tại nguồn sẽ tạo thuận lợi cho công tác thu thuế. Cũng như góp phần giảm thiểu hành động trốn thuế của người phải đóng thuế TNCN. Đây là mục đích chính khi áp dụng khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn.

Nếu như cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi. Thì việc nộp thuế thu nhập và quyết toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại từng nơi chi trả thu nhập. Hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm. Cách thực hiện này sẽ làm công tác thu thuế được thực hiện dễ dàng hơn. Thuận tiện cho cơ quan thuế cũng như người có nghĩa vụ nộp thuế.

Trường hợp cá nhân có các khoản thu nhập từ nhiều nguồn mà không áp dụng hình thức khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn thì cơ quan quản lý rất khó để biết được liệu rằng cá nhân đó có gian lận trong việc khai báo và nộp thuế TNCN hay không. Áp dụng thuế khấu trừ tại nguồn là một cách hiệu quả để tránh hành vi trốn thuế. Nếu NLĐ chưa đủ điều kiện để nộp thuế TNCN mà vẫn bị thu thuế thì sẽ được hoàn thuế lại.

Tính Thuế Gtgt Theo Phương Pháp Khấu Trừ

Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn. Cụ thể:

Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

1 – Có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT.

Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh…

2 – Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Lý do cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi tính thuế GTGT là vì những cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ thì mới có căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT đầu ra.

Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng.

Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC) cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

( Phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20/12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.)

Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Công thức tính thuế theo phương pháp khấu trừ

Trong đó,

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn

=

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó

Ngoài cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh nghiệp còn có thể xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.

Theo luatvietnam.vn

Đối Tượng Áp Dụng Phương Pháp Khấu Trừ Thuế

Trên thực tế, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp rất nhiều các loại thuế khác nhau cho Nhà nước như thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường. Tuy nhiên không phải loại thuế nào mà doanh nghiệp nộp cho Nhà nước cũng là khoản thuế doanh nghiệp phải chịu, mà thực chất chỉ là doanh nghiệp nộp hộ cho người tiêu dùng, ví dụ như thuế GTGT.

Bài viết sau xin được cung cấp những kiến thức cơ bản về thuế GTGT, về đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên doanh thu.

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, về bản chất là khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp nộp cho Nhà nước hộ người tiêu dùng.

Phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng: có 2 phương pháp nộp thuế GTGT là Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Đối tường nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Căn cứ theo điều 12, mục 2, thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bao gồm:

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Căn cứ theo khoản 2, điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thì đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bao gồm:

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng không đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Hộ, cá nhân kinh doanh

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Như vậy: Các doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ căn cứ vào doanh thu hàng năm để xác định phương pháp tính thuế là phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ. Hộ, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Bạn đang đọc nội dung bài viết Khấu Trừ Thuế Tại Nguồn Là Gì? Khấu Trừ Thuế Tncn Tại Nguồn? trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!