Đề Xuất 5/2023 # Làm Kế Toán: Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính # Top 14 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 5/2023 # Làm Kế Toán: Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Làm Kế Toán: Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngược với nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính thường không dựa theo các kết quả thống kê. Nghiên cứu định tính theo chiều sâu và tìm kiếm những câu trả lời không có cấu trúc phản ánh suy nghĩ, tình cảm đối với vấn đề của một con người. Mục đích của nghiên cứu định tính là tìm lời giải “Những người được hỏi là như thế nào, tầm nhìn của họ, tình cảm và động lực, ý kiến, quan điểm và nguyên nhân của những hành động.”. Các loại câu hỏi chủ yếu và thường thấy nhất chính là việc phỏng vấn theo nhóm.

1.1. Cách lấy mẫu

Hầu như trong nghiên cứu thị trường người tiêu dùng, việc người tiến hành nghiên cứu tiếp xúc với tất cả mọi thành viên trong xã hội vừa không mang tính khả thi vừa không thực tế. Cách thường dùng là tiếp xúc với một nhóm khách hàng được chọn làm đại diện cho tất cả mọi người. Cách làm này gọi là ” phương pháp lấy mẫu”.

Có hai phương pháp lấy mẫu là lấy mẫu ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên.

Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên có thể thấy trước sự có mặt của mỗi thành viên trong xã hội có trong mẫu đó, mặc dù không nhất thiết phải cần khả năng xảy ra như nhau đối với tất cả mọi người.

Nhưng phương pháp lấy mẫu không ngẫu nhiên không thể quyết định khả năng xảy ra như nhau đối với tất cả mọi người hay ước tính được sai số của việc chọn mẫu.

Nhược điểm của phương pháp chọn mẫu là không thể kiểm soát được. Ví dụ, cách chọn mẫu lý tưởng có thể không thực tế khi được sử dụng đối với nghiên cứu thị trường thế giới do nhiều lý do như sự biến động của trường, số lượng mẫu quá lớn…

Về lý thuyết , các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên khó có thể được làm và xu hướng sử dụng phương pháp không ngẫu nhiên lại lớn hơn vì nhiều lý do. Trước hết là bản đồ một nước thường không cập nhật hay lỗi thời. Ví dụ như một số thành phố ở ả Rập sau-di không có tên phố, và không có số nhà. Hay ở Hông kong, một số lượng lớn người sống trên thuyền. Vì vậy, bảng điều khảo sát của công ty có thể không chính xác như thực tế.

Theo Brislin và Baumgardner thì nghiên cứu chọn mẫu không ngẫu nhiên nên sủ dụng khi mô tả vì những mẫu như vậy sẽ hướng dẫn những người tiến hành nghiên cứu khác nhau chọn được mẫu có mục đích hơn. Bằng cách cho phép kết hợp các bản số liệu khác nhau đó, phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên làm cho bảng số liệu có thể đánh giá được tình hình hiện tại. Vì vậy, nên xem xét thích hợp đối với vấn đề chọn mẫu để xoá bỏ những số liệu không chính đáng.

Hệ thống đường giao thông tồi sẽ tạo ra vấn đề mới là ngăn cản việc sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tán. Thậm chí khi địa điểm thích hợp đó được xác định thì việc xác định yếu tố lựa chọn mẫu vẫn rất khó khăn. Ví dụ, nếu yếu tố chọn mẫu là người nội trợ của một gia đình thông thường, thì người nghiên cứu sẽ rất ngạc nhiên khi một số hộ gia đình đó có nhiều hơn một bà nội trợ. Đây là điều hết sức bình thường ở một số nơi trên thế giới, nơi mà người chồng có thể có nhiều vợ và tất cả các bà vợ lại sống chung trong một nhà.

Nếu nghiên cứu trên toàn quốc, qui trình chọn mẫu thậm chí cũng phức tạp hơn. Người tiến hành cuộc khảo sát luôn mong muốn sử dụng phương pháp chọn mẫu giống nhau cho tất cả các nước để duy trì tính bất định của phương pháp này. Nhưng mong muốn theo lý thuyết thường đưa ra cách áp dụng cho thực tế và sự linh hoạt. Những qui trình chọn mẫu có lẽ phải thay đổi theo các quốc gia để đảm bảo đúng sự khác nhau giữa các nước. Đối với những sản phẩm lâu bền , chọn mẫu ngẫu nhiên rất thích hợp ở Mỹ, nhưng chọn mẫu đánh giá dựa trên cơ sở phân đoạn thị trường có phân cấp xã hội lại thích hợp hơn ở các nước kém phát triển, vì những khách hàng khá giả một chút dường như mới mua và sử dụng sản phẩm này.

Phương pháp chọn mẫu có thể không đạt kết quả là do hai nguyên nhân chính : (1) bỏ qua kết quả thu được (2) không có mặt để trả lời phỏng vấn. ở một số nước, nam giới là lực lượng lao động chính thì việc tiếp xúc với người chủ gia đình trong thời gian làm việc rất khó. Thường thì chỉ có vợ anh ta hoặc người giúp việc ở nhà cả ngày. Đối với những trường hợp vắng mặt, quay trở lại đó là cần thiết. Nhưng điều đó rất khó khăn vì hệ thống giao thông, đèn điện nghèo nàn và tỷ lệ trộm cắp rất cao, tất cả đầu làm nhân viên điều tra chán nản. ở một số nước nghèo, những khó khăn đó càng lớn, thậm chí không thể gọi điện thoại được vì không có điện thoại hoặc chất lượng dịch vụ điện thoại thấp

Thậm chí nếu có những người ở nhà hoặc có thể gặp được họ nhưng họ lại từ chối trả lời phỏng vấn. Phụ nữ ở Trung Đông thì không trả lời phỏng vấn khi chồng họ không có nhà. Một số nước, người ta cũng nghi ngờ nhân viên điều tra là người giám sát thuế, doanh nhân hay thậm chí là người ăn cắp. Nếu những đối tượng này giàu có, nhân viên điều tra phải qua một giai đoạn phỏng vấn khó khăn thông qua những người làm trong nhà. ở Thái Lan thì việc điều tra lịa dễ dàng hơn người dân có thể tiếp bất cứ nhân viên điều tra nào đi qua cửa chính: vì người Thái Lan rất lịch sự và sẵn sàng trả lời nhiệt tình trong suốt thời gian phỏng vấn . Họ muốn làm khách hài lòng bằng cách tiếp nước và luôn hỏi xem còn câu hỏi nào thêm mà họ có thể trả lời được không? Trong những trường hợp như vậy cuộc phỏng vấn kéo dài trong 5 phút dễ dàng trở thành một tiếng sau đó .

1.2. Lấy mẫu trong điều tra nghiên cứu

Vấn đề lớn nhất của việc lấy mẫu bắt nguồn từ các số liệu điều tra dân số không đầy đủ và danh sách thích hợp để có thể đưa ra các mẫu thích hợp. Nếu các danh sách hiện tại đáng tin cậy không thể dùng được thì việc lấy mẫu sẽ trở nên phức tạp và kém hiệu quả. ở nhiều nước, danh bạ điện thoại, sách hướng dẫn chỉ đường, những đặc trưng kinh tế xã hội của dân số đang được nghiên cứu không có giá trị hiện hành. Nhà nghiên cứu cần ước lượng các yếu tố và các tham số về dân số, thỉnh thoảng với một số số liệu cơ bản để có thể đưa ra được các ước lượng chính xác. ảnh hưởng của các phương tiện thông tin liên lạc (thư, điện thoại và các phỏng vấn cá nhân) khi điều tra là điều đáng nói. ở nhiều nước, số lượng điện thoại trong các gia đình là rất thấp vì vậy việc điều tra qua điện thoại sẽ trở nên vô nghĩa, trừ phi việc điều tra này chỉ hướng tới những người giàu. ở Srilanka, gần 3% dân số – những người giàu- mới có điện thoại. Thậm chí nếu những người được hỏi có điện thoại, thì người nghiên cứu vẫn khó có thể hoàn hành một cuộc phỏng vấn qua điện thoại.

Tính đầy đủ của kỹ thuật lấy mẫu cũng bị hạn chế bởi sự thiếu hụt các thông tin chi tiết về thị trường và kinh tế. Ví dụ như nếu không có sự phân chia lứa tuổi thì nhà nghiên cứu khó có thể đưa ra mẫu đặc trưng tiêu chuẩn về tuổi bởi vì sẽ không có sự so sánh cơ bản nào với sự phân chia lứa tuổi trong mẫu. Việc thiếu các thông tin chi tiết có thể cũng làm cho việc lấy mẫu trở nên khó khăn hơn. Trong những trường hợp này thay vì áp dụng kỹ thuật, nhiều nhà nghiên cứu dựa trên các mẫu thuận lợi hơn lấy từ thị trường hoặc những nơi công cộng khác.

Dịch vụ chuyển phát thư chậm chạp và dịch vụ bưu điện nghèo nàn là vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu thị trường trong việc sử dụng thư để thực hiện việc nghiên cứu. ở Nicaragoa, sự chậm trễ hàng tuần trong việc phát thư là thường xuyên và những kết quả mong đợi thường rất thấp vì thư chỉ có thể gửi tại bưu điện.

Nhìn chung, phương pháp khuyến khích người trả lời phỏng vấn cần được chú trọng để tăng hiệu quả của cuộc khảo sát. Những phương pháp này giảm thiểu vấn đề không thu thập được thông tin từ những đối tượng không nhiệt tình trả lời phỏng vấn. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp khích lệ người được phỏng vấn có thể khác nhau giữa các nước. Theo một cuộc khảo sát do KEOWN tiến hành đã cho thấy với một USD bỏ ra, tỷ lệ người trả lời phỏng vấn là thương nhân Nhật Bản tăng nhưng tỷ lệ trả lời phỏng vấn ở Hồng Kong lại giảm.

Nghiên cứu định tính cũng có thể được sử dụng một cách riêng lẻ khi mẫu điều tra về khách hàng không đòi hỏi lớn. Ví dụ, những khách hàng được phỏng vấn thường không biết trả lời liệu sản phẩm, hương vị, ý tưởng, hoặc những ý kiến khác mới thực sự lôi cuốn vì họ không có kinh nghiệm trong việc trả lời các câu hỏi điều tra. Đơn giản là việc phỏng vấn trực tiếp có thể sẽ không đạt kết quả hoặc kết quả rất tồi nếu người trả lời đã chán với việc thường xuyên bị phỏng vấn.

Công ty của Anh Cadbury đang tìm kiếm công thức làm cho sản phẩm sôcôla rượu của mình một mùi vị độc nhất. ý tưởng đưa ra là thêm vào sản phẩm hương vị hạt dẻ. Tuy nhiên, khi công ty này mới chỉ gợi ý với người tiêu dùng rằng rượu nên có mùi thơm nhẹ thì họ đã phản ứng gay gắt vì họ không quen với việc trộn hai vị này với nhau. Thế nhưng khi được nếm thử sản phẩm mới mà không biết rằng sô cô la có trộn với vị của quả hạt dẻ thì khách hàng đã rất thích sản phẩm có hương vị mới mẻ này.

Chúng ta có thể thấy trong phần cuối chương này, việc sử dụng phương pháp nghiên cứu nào khi nghiên cứu thị trường quốc tế là vấn đề rất khó bởi sự đa dạng về văn hoá và ngôn ngữ.

Phương Pháp Nghiên Cứu Định Lượng Và Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính

Phương Nguyễn, ĐH Kinh Tế tp.HCM (7/2011)

NGUỒN: http://sotaynghiencuusinhvien.blogspot.com Khi phối hợp giữa hai phương pháp, nghiên cứu định tính cung cấp thông tin chỉ trên những trường hợp nghiên cứu cụ thể, và bất kỳ những kết luận tổng quát nào rút ra chỉ là các giả thuyết và nghiên cứu định lượng có thể được sử dụng để kiểm tra lại, những giả thuyết kia cái nào là đúng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Phương pháp định lượng là phương pháp sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu để thu thập dữ liệu định lượng – thông tin có thể biểu hiện bằng các con số và bất cứ gì có thể đo lường được. Thống kê, bảng biểu và sơ đồ, thường được sử dụng để trình bày kết quả của phương pháp này.

Trong khoa học xã hội, nghiên cứu định lượng chỉ sự điều tra nghiên cứu theo lối kinh nghiệm có phương pháp của các đặc tính số lượng và các hiện tượng, mối quan hệ giữa chúng. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng các mô hình toán học, lý thuyết và/hoặc các giả thuyết gắn liền với hiện tượng. Cách thức tiến hành đo lường là trung tâm của nghiên cứu định lượng bởi vì nó cung cấp sự liên kết quan trọng giữa quan sát theo lối kinh nghiệm và biểu thức toán học của các mối quan hệ theo định lượng.

Những mối quan hệ và những tập hợp theo lối kinh nghiệm cũng thường được nghiên cứu bằng cách sử dụng một số loại hình thức của mô hình tuyến tính tổng quát, mô hình phi tuyến, hoặc sử dụng phân tích nhân tố. Một nguyên tắc nền tảng trong nghiên cứu định lượng là sự tương quan không ám chỉ đến nguyên nhân. Vì luôn có khả năng một mối quan hệ giả tạo tồn tại đối với các biến khi hiệp phương sai được tìm thấy ở mức độ nào đó.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu định tính là phương pháp sử dụng các câu hỏi, hướng mục đích vào tập hợp sự hiểu biết sâu về hành vi con người và lý do chi phối hành vi đó. Phương pháp định tính thường hướng vào câu hỏi tại sao đưa ra quyết định và đưa ra bằng cách nào, chứ không chỉ là cái gì, khi nào và ở đâu. Do đó, mẫu nhỏ nhưng tập trung thì thường cần thiết hơn là mẫu lớn.

Phương pháp định tính mang lại thông tin tập trung vào những trường hợp nghiên cứu cụ thể, và bất kỳ kết luận chung nào thì cũng là những thành phần chứ không phải toàn bộ. Phương pháp định tính có thể sử dụng để tìm kiếm sự hỗ trợ từ phía kinh nghiệm cho giả thuyết nghiên cứu.

Cách tiếp cận định tính có lợi thế là cho phép sự đa dạng hơn trong trả lời cũng như khả năng đáp ứng với những phát triển hoặc vấn đề mới trong quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu định tính có thể tốn kém chi phí và thời gian, nhiều lĩnh vực nghiên cứu sử dụng kỹ thuật định tính được phát triển riêng biệt nhằm cung cấp kết quả cô đọng, hiệu quả về chi phí và thời gian hơn.

Đánh giá hai phương pháp

Trước tiên, trong nghiên cứu định tính, các trường hợp được lựa chọn có mục đích – chúng có điển hình cho các tính chất nào đó hoặc vị trí cụ thể nào đó hay không.

Thứ hai, vai trò của nhà nghiên cứu định tính nhận nhiều chú ý, phê bình hơn. Đó là do vấn đề đạo đức, nhà nghiên cứu trong nghiên cứu định tính phải giữ vai trò trung lập. Do đó họ cần nêu rõ vai trò của mình trong quá trình nghiên cứu và trong phân tích.

Thứ ba, trong khi phân tích dữ liệu định tính có thể bằng rất nhiều dạng, khác với nghiên cứu định lượng ở chỗ nó tập trung vào ngôn ngữ, dấu hiệu và ý nghĩa. Thêm vào đó, cách tiếp cận nghiên cứu định tính theo cách nhìn toàn cảnh và theo ngữ cảnh, hơn là thu nhỏ và tách biệt. Nhiều phương pháp định tính yêu cầu nhà nghiên cứu mã hóa dữ liệu cẩn thận, phân biệt và lưu trữ hồ sơ một cách nhất quán và đáng tin cậy.

Thứ tư, nghiên cứu định tính cung cấp thông tin chỉ trên những trường hợp nghiên cứu cụ thể, và bất kỳ những kết luận tổng quát nào rút ra chỉ là các giả thuyết. Nghiên cứu định lượng có thể được sử dụng để kiểm tra lại, những giả thuyết kia cái nào là đúng.

Nghiên cứu hỗn hợp

Phương pháp nghiên cứu định tính xen lẫn định lượng được Đặng Phong sử dụng cho tác phẩm “Tư duy Kinh tế Việt Nam 1975 – 1989”.

Ví dụ 1: Để chứng minh nhận định “Ngay từ năm 1977, đặc biệt là năm 1978, hàng loạt các sự kiện quốc tế, rồi thiên tai, địch họa… đã làm đảo lộn rất nhiều những dự kiến ban đầu của kế hoạch”, Đặng Phong đã sử dụng cách mô tả thực tế tình hình kinh tế những năm 1979-1980 với các sự kiện

 Chiến tranh biên giới Tây Nam

 Hai trận lũ lớn ở đồng bằng Nam Bộ

 Đầu vào từ các nước xã hôi chủ nghĩa giảm sút đột ngột

Và dùng số liệu khối lượng nhập khẩu 1976-1980 bằng hiện vật, GDP 1977-1980, tổng sản phẩm trong nước 1975-1985, tranh ảnh biếm họa, số liệu từ các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản… để minh họa mức độ của các sự kiện đã ảnh hưởng đến kinh tế – xã hội thời kỳ đó như thế nào.

Thêm vào đó, phương pháp định tính thường hướng vào câu hỏi tại sao đưa ra quyết định và đưa ra bằng cách nào, chứ không chỉ là cái gì, khi nào và ở đâu, nghĩa là hiểu biết sâu về hành vi con người và lý do chi phối hành vi đó.

Ví dụ 2: Với nhận định “cả phong cách sống, làm việc và tư duy của Lê Duẩn đã in dấu ấn đậm nét lên đường lối kinh tế, chính sách kinh tế và thực tiễn kinh tế của Việt Nam trong suốt một phần tư thế kỷ”, Đặng Phong đã:

 Hỏi người trong gia đình về thuở thiếu thời, Lê Duẩn như thế nào.

 Trong những năm tù ở Côn Đảo, ông đã thể hiện như một nhà lãnh tụ về tư tưởng ra sao thông qua lời kể của các bạn tù (Trần Văn Giàu, Bùi Công Trừng).

 Thời kỳ kháng chiến, các quyết định nào của ông thể hiện phong cách tư duy độc lập, sáng tạo.

 ….

Giới Thiệu Các Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính

Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu định tính là gì?

So sánh nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính

– Sự phiên dịch lại về mặt văn hóa: xảy ra khi đối tượng phỏng vấn không hiểu câu hỏi đặt ra như ý định của nhà nghiên cứu mà lại hiểu khác đi và trả lời theo cách hiểu của họ.

– Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra một môi trường phỏng vấn mà trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất.

Các phương pháp thu thập thông tin khác nhau đem lại thông tin khác nhau. Vì vậy trước khi quyết định sử dụng phương pháp nào cần phải xác định loại thông tin nào cần thiết nhất cho mục đích nghiên cứu. Các phương pháp NCĐT và NCĐL có thể kết hợp để bổ sung lẫn cho nhau. Ví dụ:

– NCĐL có thể hỗ trợ cho NCĐT bằng cách khái quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu

– NCĐT có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được phát hiện trong các NCĐL

Sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp

Chủ đề nghiên cứu mới và chưa được xác định rõ

Chủ đề nghiên cứu đã được xác định rõ và đã quen thuộc

Nghiên cứu thăm dò, khi chưa nắm được những khái niệm và các biến số

Khi những vấn đề cần đo lường khá nhỏ hay đã từng được giải quyết

Khi cần thăm dò sâu, khi muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa những khía cạnh đặc biệt của hành vi với ngữ cảnh rộng hơn

Khi không cần thiết phải liên hệ những phát hiện với các bối cảnh xã hội hay văn hóa rộng hơn hay bối cảnh này đã được hiểu biết đầy đủ

Khi cần tìm hiểu về ý nghĩa, nguyên nhân hơn là tần số

Khi cần sự mô tả chi tiết bằng các con số cho một mẫu đại diện

Khi khả năng tiến hành lại sự đo lường là quan trọng

Nghiên cứu sâu và chi tiết những vấn đề được chọn lựa kỹ càng, những trường hợp hoặc các sự kiện

Khi cần khái quát hóa và so sánh kết quả trong quần thể nghiên cứu

Vai trò của NCĐT trong chương trình sức khỏe

Nghiên cứu định tính đặc biệt có giá trị trong các lĩnh vực sức khỏe, KHHGĐ, PCSR, sức khoẻ sinh sản và AIDS … vì nó cho phép:

Ai có thể thực hiện nghiên cứu định tính

– Người nắm rõ thực địa. – Người nắm rõ đối tượng nghiên cứu kể cả lịch sử, kinh tế-văn hóa-xã hội nơi đối tượng sinh sống. – Người được huấn luyện tốt (có kiến thức và kỹ năng tốt). – Người có kinh nghiệm trong tiếp xúc với những người thuộc các thành phần xã hội khác nhau . – Người kiên nhẫn và biết lắng nghe người khác.

Các phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu chủ yếu trong nghiên cứu định tính.

PHỎNG VẤN SÂU (In-depth Interview)

1. Phỏng vấn không cấu trúc (Unstructure Interview)

2. Phỏng vấn bán cấu trúc (Semi-Structure Interview)

Phỏng vấn sâu (In-depth Interview)

Nghiên cứu trường hợp (Case study)

Nhằm thu thập thông tin toàn diện, có hệ thống và sâu về các trường hợp đang quan tâm. “Một trường hợp” ở đây có thể là một cá nhân, một sự kiện, một giai đoạn bệnh, một chương trình hay một cộng đồng. Nghiên cứu trường hợp đặc biệt cần thiết khi nghiên cứu viên cần có hiểu biết sâu về một số người, vấn đề và tình huống cụ thể, cũng như khi các trường hợp có nhiều thông tin hay mà có thể đem lại một cách nhìn sâu sắc về hiẹn tượng đang quan tâm.

Lịch sử đời sống(Life – History) .

Thông tin về lịch sử đời sống của cá nhân thường được thu thập qua rất nhiều cuộc phỏng vấn kéo dài (thường là phỏng vấn bán cấu trúc và không cấu trúc)

Ưu điểm của PV bán cấu trúc

– Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn

– Dễ dàng hệ thống hoá và phân tích các thông tin thu được

3. Phỏng vấn có cấu trúc hoặc hệ thống (Structure/System Interview)

Là phương pháp phỏng vấn tất cả các đối tượng những câu hỏi như nhau. Thông tin thu được bằng phương pháp này có thể bao gồm cả các con số và các dữ liệu có thể đo đếm được. Các phương pháp này được coi là một bộ phận trong nghiên cứu định tính vì chúng giúp cho việc mô tả và phân tích các đặc điểm văn hóa và hành vi của đối tượng nghiên cứu.

Các phương pháp này nhằm phát hiện và xác định rõ các phạm trù văn hóa thông qua sự tìm hiểu “những quy luật văn hóa” trong suy nghĩ của cá nhân, tìm hiểu xem họ nghĩ và biết gì về thế giới xung quan họ và cách họ tổ chức các thông tin này như thế nào.

Liệt kê tự do (Free listing)

Tách biệt và xác định các phạm trù cụ thể. NCV yêu cầu đối tượng liệt kê mọi thông tin mà họ có thể nghĩ tới trong một phạm trù cụ thể. Ví dụ, khi tìm hiểu kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục ta có thể yêu cầu đối tượng liệt kê tên của các bệnh đó hoặc liệt kê các con đường lây nhiễm HIV …

Phân loại nhóm (Group category)

Phương pháp này tìm hiểu kiến thức của đối tượng về các phạm trù khác nhau và mối liên hệ giữa chúng. Ví dụ, NCV có thể yêu cầu đối tượng phân loại các bệnh của đường sinh dục và các bệnh lây qua đường tình dục hoặc phân loại những tiếp xúc không gây lây nhiễm HIV và những tiếp xúc có thể làm lây nhiễm.

Phân hạng sử dụng thang điểm (Scale category)

Là phương pháp rất phổ biến trong khoa học xã hội. Các thang điểm thường được sử dụng để phân hạng các khoản mục trong một phạm trù nào đó. Thang điểm có thể là một dẫy số có thể là đồ thị.

Ví dụ: Khi tìm hiểu kiến thức của cá nhân về các biểu hiện của bệnh AIDS, sau khi đưa ra danh sách của một số triệu chứng NCV có thể sử dụng thang điểm để xác định hiểu biết của đối tượng và yêu cầu đối tượng khoanh vào số mà theo bạn biểu thị mức độ trầm trọng của bệnh AIDS:

THẢO LUẬN NHÓM (Group Discussion)

Ưu điểm của phương pháp

– Cung cấp một khối lượng thông tin đáng kể một cách nhanh chóng và rẻ hơn so với phỏng vấn cá nhân.

– Rất có giá trị trong việc tìm hiểu quan niệm, thái độ và hành vi của cộng đồng

– Hỗ trợ việc xác định những câu hỏi phù hợp cho phỏng vấn cá nhân

– Kết quả TLNTT thường khó phân tích hơn so với phỏng vấn cá nhân.

– Số lượng vấn đề đặt ra trong TLNTT có thể ít hơn so với PV cá nhân

PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT (Observation)

Phương pháp phỏng vấn cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu.

Người ta có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các dấu hiệu của hành vi. Đôi khi chỉ có thể quan sát gián tiếp dấu hiệ phản ảnh hành vi. Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi sử dụng bao cao su trong số gái mãi dâm, NCV không thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế sử dụng bao cao su như thế nào. Cũng không thể chỉ dựa vào câu trả lời của các cô gái mãi dâm về số bao cao su mà họ đã sử dụng. Do đó NCV có thể đếm số bao cao su được vứt trong các thùng rác sau mỗi buổi sáng hay sau một khoảng thời gian nhất định nào đó.

Các hình thức quan sát

Quan sát tham gia/ hoặc không tham gia.

Quan sát công khai/ hay bí mật.

Giải thích rõ mục tiêu của quan sát/ hoặc không nói rõ về mục đích thực của quan sát cho đối tượng bị quan sát biết.

Quan sát một lần/Quan sát lặp lại .

Quan sát một hành vi/Quan sát tổng thể .

PHƯƠNG PHÁP ĐI DẠO (Transect Walk)

Thay cho lời kết.

Nghiên cứu định tính là những nghiên cứu thu được các kết quả không sử dụng những công cụ đo lường, tính toán. Nói một cách cụ thể hơn nghiên cứu định tính là những nghiên cứu tìm biết những đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi của đối tượng nghiên cứu trong những hoàn cảnh cụ thể. Trong khi nghiên cứu định lượng đi tìm trả lời cho câu hỏi bao nhiêu, mức nào, độ lớn của vấn đề (how many, how much) thì NCĐT đi tìm trả lời cho câu hỏi nguyên nhân tại sao (Why), ai (Who), cái gì (What), như thế nào (How), ở đâu (Where)…giúp ta đi sâu tìm hiểu một thực trạng hay một vấn đề sức khỏe nào đó.

EMAIL: HOTROLUANVAN247@GMAIL.COM

Phương Pháp Nghiên Cứu Định Lượng

Published on

Giới thiệu phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng SPSS, EViews

1. Trung tâm Nghiên Cứu Định Lượng Hà Nội Website: chúng tôi LOGO NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TRONG KINH DOANH Đào Trung Kiên chúng tôi Nghiencuudinhluong.com

2. NỘI DUNG ● Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh ● Phân loại nghiên cứu ● Nghiên cứu định lượng ● …………….. Nghiencuudinhluong.com

3. Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh ● Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống (Babbie, 1986, dẫn theo Thọ, 2011) ● Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh là cách thức khám phá các hiện tượng trong kinh doanh một cách có hệ thống. ● Ví dụ: Xem xét ảnh hưởng của tỷ giá đến lạm phát, ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng khách hàng… Nghiencuudinhluong.com

4. Nghiên cứu khoa học trong kinh doanh Có hai cách để đạt sự hiểu biết + Chấp nhận: thừa nhận từ nghiên cứu hay kinh nghiệm từ người khác. Ví dụ: KN nói chuyện với KH, bạn gái…. + Nghiên cứu (mang tính khám phá): Tìm kiếm sự hiểu biết qua nghiên cứu và trải nghiệm của chính mình. Nghiencuudinhluong.com

6. Nghiên cứu định lượng là gì ? ● Nghiên cứu định lượng dựa vào việc đo lường số lượng. Nghiên cứu định lượng được áp dụng đối với các hiện tượng có thể được diễn tả bằng số lượng (Kothari, 2004) ● Nghiên cứu định lượng thường gắn với việc kiểm định (lý thuyết) dựa vào quy trình suy diễn (Thọ, 2011) Nghiencuudinhluong.com

7. Nghiên cứu định lượng là gì ? Như vậy: ● Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau (chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) với nhau. ● Ví du: Đo lường mức độ hài lòng KH đối với chất lượng dịch vụ, đo lường mức độ trung thành của người LĐ, vv. Nghiencuudinhluong.com

8. Mục đích của nghiên cứu định lượng ● Đo lường mức độ của các mối quan hệ. Ví dụ: Mối quan hệ giữa giá cá và giá thịt gà (co dãn trong vi mô) ● Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu có được từ lý thuyết. ● Ví dụ: Kiểm định giả thuyết cho rằng tăng lương thì người lao động hài lòng hơn là giảm lương. Nghiencuudinhluong.com

9. Ứng dụng nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng có rất nhiều ứng dụng trong kinh tế, kinh doanh ● Nghiên cứu hài lòng khách hàng (SERVQUAL Model, CSI Model) ● Đánh giá lao động trong tổ chức (JDI Model, Minnesota, …) ● Đánh giá chấp nhận công nghệ, dịch vụ mới (TAM model, ISS, E -CAM) Nghiencuudinhluong.com

10. Ứng dụng nghiên cứu định lượng ● Đánh giá hành vi khách hàng (TRA, TPB Model) ● Đánh giá thu hút đầu tư vào địa phương (sử dụng các thuộc tính của marketing địa phương). ● …… Và rất nhiều thứ khác, tùy mục đích nhà nghiên cứu. ● Ví dụ gần gũi: Làm luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ Nghiencuudinhluong.com

11. Tại sao NCĐL lại trở lên phổ biến? ● Do sự nghi ngờ kết quả các phương pháp định tính “Gần đây, kết quả nghiên cứu của các phương pháp định tính không mấy khả quan. ……Dữ liệu thu thập được bởi các nhà nghiên cứu thị trường ngày càng bị khách hàng của họ đặt vấn đề” (Rossi, Vriens). ● Do sự phát triển của các phương pháp thống kê và hỗ trợ của các phần mềm máy tính (SPSS, EVIEWS, SAS, AMOS, STATA,..) Nghiencuudinhluong.com

12. Tại sao NCĐL lại trở lên phổ biến? ● Đặc biệt là tính tin cậy của các nghiên cứu định lượng. Nghiencuudinhluong.com

13. Xu hướng sử dụng các NCĐL ● Hầu hết các bài đăng trên tạp trí quốc tế trong lĩnh vực kinh tế hiện nay sử dụng phương pháp định lượng. ● Các chương trình thạc sỹ, nghiên cứu sinh của các ĐH lớn phần lớn sử dụng nghiên cứu định lượng (Các nghiên cứu định tính cũng không giống các chương trình kiểu “3 chương” của Việt Nam) Nghiencuudinhluong.com

14. Xu hướng sử dụng các NCĐL Tại Việt Nam: ● ĐH Kinh tế HCM: có định hướng áp dụng sử dụng nghiên cứu định lượng cho học viên cao học từ K16, ĐH Kinh tế Đà Nẵng ● Thông tin: nghiên cứu sinh ĐH KTQD nhiều ngành phải sử dụng nghiên cứu định lượng ● Một số chương trình cao học liên kết bắt buộc phải sử dụng định lượng: ĐH Shute (Đài Loan), Nantes (Pháp), vv. Nghiencuudinhluong.com

15. Thế nào là một nghiên cứu tốt ? ● Mục đích, mục tiêu nghiên cứu rõ ràng ● Quá trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu được hoạch định một cách chi tiết ● Giới hạn của nghiên cứu được trình bày rõ ràng, chính xác. ● Đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghiên cứu (sao chép, tự tạo dữ liệu) Nghiencuudinhluong.com

17. Quy trình một luận văn 5 chương ● (Phần này dành cho các bạn học viên cao học, sinh viên tham khảo về cách thiết lập tổng quát một nghiên cứu định lượng) ● Một luận văn nghiên cứu định lượng thông thường gồm 5 chương (các trường có thể có hướng dẫn chi tiết khác nhau, nhưng tựu chung có sự tương đồng). Cụ thể như sau: Nghiencuudinhluong.com

18. Quy trình một luận văn 5 chương ● Phần 1 Giới thiệu: Giới thiệu về việc hình thành đề tài, lý do, câu hỏi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, quy trình thực hiện nghiên cứu… ● Phần 2 Lý thuyết (hoặc tổng quan lý thuyết): Giới thiệu về các khái niệm về các nhân tố (biến) và các mối quan hệ, các mô hình mô tả mối quan hệ giữa chúng…. Nghiencuudinhluong.com

19. Quy trình một luận văn 5 chương ● Phần 3 Phương pháp nghiên cứu: Giới thiệu về các phương pháp để thực hiện nghiên cứu như thế nào (điều tra, chọn mẫu, thiết kế câu hỏi, phương pháp phân tích sẽ sử dụng : thống kê – mô tả, phân tích nhân tố, sử dụng phương trình cấu trúc….) ● Phần 4 Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả nghiên cứu thu được Nghiencuudinhluong.com

20. Quy trình một luận văn 5 chương ● Phần 5 Kết luận và kiến nghị (đưa ra kết luận chính, những kiến nghị, đề xuất từ kết quả, những đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo) Nghiencuudinhluong.com

21. Giới thiệu về phần mềm SPSS ● SPSS là phần mềm thống kê được sử dụng phổ biến cho các nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng. ● SPSS có giao diện thân thiện với người dùng, dễ sử dụng. Nghiencuudinhluong.com

22. CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH CHÍNH TRÊN SPSS * Thống kê mô tả * Kiểm định sự tin cậy thang đo (Cronbach Alpha test) * Phân tích khám phá nhân tố (EFA) * Phân tích tương quan * Phân tích hồi quy * Phân tích phương sai (ANOVA) * Các phân tích khác: Kiểm định phi tham số, vẽ bản đồ nhận thức, hồi quy Logistic Nghiencuudinhluong.com

23. Nhắc lại về thống kê mô tả ● Trung bình (kỳ vọng toán): ● Phương sai ● Độ lệch chuẩn ● Khoảng biến thiên, độ nhọn và độ bất đối xứng (xem xét phân phối của dữ liệu), trung vị, mode ● 4 loại thang đo và phân biệt 2 từ “thang đo” ● Thực hành trên file dữ liệu mẫu

24. Tài liệu tham khảo ● Suanders.M, Lewis và Thornhill (2010), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính (dịch giả Nguyễn Văn Dung). ● Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động – xã hội Nghiencuudinhluong.com

25. Tài liệu tham khảo ● Lê Văn Huy và Trương Trần Trâm Anh (2012), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính. ● Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – 2 tập – Nhà xuất bản Hồng Đức. ● Nguyễn Quang Dong (2012), Kinh tế lượng, Nhà xuất bản ĐHKTQD Nghiencuudinhluong.com

26. Tài liệu tham khảo ● Tiếng Anh: Tài liệu của Kothari (2004), phân tích dữ liệu đa biến của Hair et al (2006) Nghiencuudinhluong.com

Bạn đang đọc nội dung bài viết Làm Kế Toán: Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!