Cập nhật nội dung chi tiết về Mosfet Là Gì? Khái Niệm, Đặc Điểm, Cấu Tạo Và Nguyên Lí Hoạt Động mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mosfet, viết tắt của “Metal-Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor” trong tiếng Anh, là Transistor hiệu ứng trường (Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transistor) tức một Transistor đặc biệt có cấu tạo và hoạt động khác với Transistor thông thường. Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng từ trường để tạo ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích hợp cho khuyếch đại các nguồn tín hiệu yếu.
Mosfet có khả năng đóng nhanh với dòng điện và điện áp khá lớn nên nó được sử dụng nhiều trong các bộ dao động tạo ra từ trường. Vì do đóng cắt nhanh làm cho dòng điện biến thiên. Nó thường thấy trong các bộ nguồn xung và cách mạch điều khiển điện áp cao.
Cấu tạo
Mosfet có cấu trúc bán dẫn cho phép điều khiển bằng điện áp với dòng điện điều khiển cực nhỏ.
Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N
G (Gate): cực cổng. G là cực điều khiển được cách lý hoàn toàn với cấu trúc bán dẫn còn lại bởi lớp điện môi cực mỏng nhưng có độ cách điện cực lớn dioxit-silic
S (Source): cực nguồn
D (Drain): cực máng đón các hạt mang điện
Mosfet có điện trở giữa cực G với cực S và giữa cực G với cực D là vô cùng lớn, còn điện trở giữa cực D và cực S phụ thuộc vào điện áp chênh lệch giữa cực G và cực S (UGS)
Phân loại
Hiện nay các loại mosfet thông dụng bao gồm 2 loại:
N-MOSFET: chỉ hoạt động khi nguồn điện Gate là zero, các electron bên trong vẫn tiến hành hoạt động cho đến khi bị ảnh hưởng bởi nguồn điện Input.
P-MOSFET: các electron sẽ bị cut-off cho đến khi gia tăng nguồn điện thế vào ngỏ Gate
Nguyên lí hoạt động
Mosfet hoạt động ở 2 chế độ đóng và mở. Do là một phần tử với các hạt mang điện cơ bản nên Mosfet có thể đóng cắt với tần số rất cao. Nhưng mà để đảm bảo thời gian đóng cắt ngắn thì vấn đề điều khiển lại là vấn đề quan trọng .
Mạch điện tương đương của Mosfet. Nhìn vào đó ta thấy cơ chế đóng cắt phụ thuộc vào các tụ điện ký sinh trên nó.
Đối với kênh P : Điện áp điều khiển mở Mosfet là Ugs0. Dòng điện sẽ đi từ S đến D
Do đảm bảo thời gian đóng cắt là ngắn nhất: Mosfet kênh N điện áp khóa là Ugs = 0 V còn kênh P thì Ugs=~0.
“BKAII – Thiết bị truyền thông TỐT nhất với giá CẠNH TRANH nhất!”
Mương Oxy Hóa Là Gì? Cấu Tạo Và Nguyên Lý Hoạt Động Ra Sao
Mương oxy hóa là một trong những phương pháp xử lý nước thải theo phương pháp sinh học. Và là dạng cải tiến của bể aerotank với việc khuấy trộn và kéo dài chế độ làm việc làm thoáng. nNhằm xử lý triệt để Ni tơ, Phốt Pho bên cạnh việc xử lý các chất hữu cơ.
Do có lượng bùn hỏa tính lơ lửng, chuyển động liên tục, phá hủy các hợp chất hữu cơ. Do đó, sinh khối bùn hoạt tính lớn, lượng bùn chết lớn. Sau đó, lượng nước thải được chuyển đến bể lắng nhằm tách lượng nước thải đầu ra với lượng bùn kết.
Sau đó, một lượng nhỏ bùn tại bể lắng nầy sẽ được tái tuần hoàn . Đến khu vực đầu dẫn của mương oxy hóa, tức là bùn đó với tác dụng là bùn hoạt tính.
Với ưu điểm của phương pháp xử lý mương oxy hóa là chất thải không cần qua bể lắng sơ bộ. Tức là bể lắng bậc 1 mà nước thô được dẫn trực tiếp đến mương oxy hóa để xử lý.
Cấu tạo mương oxy hóa như thế nào?
Mương Oxy hóa có cấu tạo hình oval. Với chiều sâu của lớp nước là 1m-1,5m. Vận tốc dòng nước trong mương từ 0,1m/s – 0,4m/s. Để đảm bảo sự tiếp xúc tốt nhất giữa bùn và nước và cung cấp oxy cho quá trình phát triển sinh khối. Người ta thường bố trí thiết bị khuấy trộn dạng guồng quay trục ngang.
Trong thực tế xây dựng, người ta thường bố trí mương oxy hóa theo hình ziczac. Nhằm tăng chiều dài mượng cũng như giảm diện tích xây dựng.
Với đặc điểm cấu tạo như trên thì cùng với sự phát triển của bùn hoạt tính. Các vi sinh vật có trong bùn sẽ oxy hóa các chất hữu cơ. Đảm bảo bẻ gãy các liên kết của các chất ô nhiễm, phát triển sinh khối, giảm nồng độ ô nhiễm trong nước thải. Quá trình oxy hóa diễn ra dọc theo chiều dài của mương dựa trên sự xáo trộn của máy khuấy trộn. Tuy nhiên, hai khu vực phản ứng diễn ta hiệu quả nhất.
Cơ chế hai khu vực phản ứng của mương oxy hóa
Tại khu vực thổi khí (môi trường giàu oxy – hiếu khí). Với lượng oxy lớn, các vi sinh vật hiếu khí sẽ phân hủy chất hữu cơ giảm COD, BOD5. Quá trình Nitrat hóa: oxy hóa gốc NH4+ thành gốc NO3-;
Sau khi quá trình phản ứng trong mương oxy hóa thì bùn hoạt tính và hỗn hợp nước thải được chuyển đến bể lắng thứ cấp để tách hỗn hợp bùn – nước. Một phần bùn được đưa trở về mương oxy hóa nhằm tăng nồng độ bùn hoạt tính.
Phân tích Ưu nhược điểm của công nghệ Mương oxy hóa
Do sử dụng ít điện năng nên chi phí vận hành tương đối thấp
Do đòi hỏi tiếp xúc giữa bùn và nước thải trong suốt quá trình chảy nên diện tích xây dựng lớn
Thời gian vận hành hơn 40 năm trên thế giới nên có độ tin cậy cao, tính an toàn, ít bị sốc tài do thay đổi nồng độ và lưu lượng.
Thường xuyên kiểm tra thông số vận hành nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình xử lý.
Lượng Bùn sinh ra ít hơn bể bùn hoạt tính thông thường.
Khả năng xử lý photospho sinh học hạn chế.
Khả năng xử lý nitơ trong nước thải tốt.
Một số vấn đề cần chú ý trong quá trình thiết kế mương oxy hóa
Xử lý sơ bộ :
Sử dụng lưới chắn rác, lược rác cơ học sẽ được sử dụng thay cho máy nghiền, máy xé rác.
Xử lý bậc 1:
thường ít được sử dụng. chỉ sử dụng phương pháp sục khí mở rộng để nitrat hóa và loại bỏ BOD. Ở đây sục khí mở rộng nhằm giảm thiểu sinh sản bùn cũng như cung cấp khoảng thời gian dài cho quá trình khử bùn nội sinh.
Thiết kế về tải lượng:
Dựa vào quá trình sục khí mở rộng với sự cân bằng tốc độ dòng chảy trung bình hằng ngày. Hoặc sử dụng tải lượng BOD/NH4 trung bình (kg/ngày) cho mức cao nhất trong năm làm cơ sở cho thiết kế.
Thời gian lưu bùn
Để phân hủy nội sinh, thời gian lưu bùn thường từ 15 – 30 ngày. Hoặc Thời gian lưu bùn có thể lâu hơn 40 ngày để giảm lượng bùn thải.
Lượng Oxy hòa tan:
DO cung cấp cho quá trình nầy là 2mg/l nhằm để quá trình Nitrat hóa hoàn toàn, tốc độ nitrat hóa tăng khi tăng DO lên khoảng 3-4 mg/l.
Tuần hoàn bùn:
Do nhu cầu giữ lại các vi sinh vật nitrat hóa trong nồng độ, giới hạn trên của bùn tuần hoàn cho mương oxi hóa cao hơn so với các quá trình bùn hoạt tính hỗn hợp.
Hình dạng mương:
Hình dạng mương là hình bầu dục thon dài, bao gồm: uốn cong ở một đầu, uốn cong ở cả hai đầu, gấp làm đôi, ống xoắn và tròn,.. Các ngăn có thể phân tách bằng một bức tường hoặc bởi một ngăn như hòn đảo ở trung
Thiết bị sục khí:
Aire – O2, khối quay dạng bàn chải, khối quay dạng đĩa, Aerostrip,…
Vận tốc mương:
Vận tốc dòng nước thiết kế trong kênh là 0.3m/s. Nhà sản xuất đánh giá các thiết bị sục khí trên 1 đơn vị thể tích trên 1 mét chiều dài cơ sở để duy trì vận tốc 0.3m/s – bảng 1.
Thể tích mương:
Thể tích mương được xác định bởi tốc độ dòng chảy và thời gian lưu nước, thời gian lưu nước dựa trên phương trình động học.
Tóm lại
Với những chia sẻ trên thì chúng tôi đã cung cấp cho khách hàng những thông tin cơ bản về mương oxy hóa trong xử lý nước thải. Với những chia sẻ trên có thể giúp ích được cho khách hàng phần nào những hình dung cơ bản cũng như những bước đầu để tìm hiểu quá trình xử lý nước thải.
Nguồn Sưu tầm / https://vesinhnhanh24h.com/
Cấu Tạo, Phân Loại, Nguyên Lý Hoạt Động Bể Aerotank
Bể aerotank có lịch sử hình thành từ rất lâu, được đưa vào ứng dụng thực tế tại Mỹ vào những năm cuối thế kỷ 18. Là hệ thống bể phản ứng sinh học hoạt động theo nguyên lý hiếu khí bằng cách thổi khí kết hợp với khấy trộn để tăng tiếp xúc giữa lớp bùn hoạt tính, vi sinh vật cũng như các chất ô nhiễm có trong nước thải.
Trong bể Aerotank thì hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính được khấy đảo liên tục, được trộn đều đảm bảo cho bùn ở trạng thái lơ lửng cũng như đảm bảo cung cấp đủ oxy cho các loại vi sinh vật hiếu khí hoạt động, oxy hóa các chất hữu cơ, phát triển sinh khối, đồng thời với quá trình đó là giảm thành phần hữu cơ ô nhiễm có trong nước thải.
Điều kiện áp dụng phương pháp xử lý bể Aerotank trong thực tế
Để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí Aerotank thì nước thải phải đảm bảo điều kiện như sau:
Quá trình phản ứng yêu cầu DO từ 1,5 – 2 mg/l;
pH yêu cầu dao động trong khoảng từ 6,5 – 7,5;
Duy trì hàm lượng dinh dưỡng trong bể tương ứng với tỉ lệ: BOD:N:P = 100:5:1;
Nước ô nhiễm có BOD<1000 mg/l;
Không có chứa các loại kim loại nặng như: Cr; Ag; Hg; Mn…quá cao có thể gây sốc tải.
Cấu tạo bể Aerotank
Với cấu tạo đơn giản nhưng hiệu quả đạt được rất cao nên bể aerotank luôn được lựa chọn trong nhiều công trình xử lý nước thải.
Bể Aerotank có cấu tạo là một hình chữ nhật hoặc hình tròn, dưới đáy bể được bố trì hệ thống phân phối khí và đĩa thổi khí nhằm mục đích có thể phân phối khí khắp bể.
Hệ thống nầy nhằm mục đích điều hòa toàn bộ lượng khí tại bể đảm bảo DO duy trì từ 1,5 – 2 mg/l và đó cũng là yếu tố cung cấp lượng oxy cho vi sinh phát triển, duy trì lượng vi sinh vật hữu ích có trong bể.
Thiết kế bể Aerotank cần đảm bảo được 3 điều kiện như sau:
Phải giữ được lượng bùn lớn có trong bể;
Đảm bảo điều kiện tốt nhất cho vi sinh vật phát triển và sinh trưởng tốt nhất;
Đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cho nhu cầu phát triển vi sinh vật;
Do đó, khi tính toán bể aerotank thì chiều cao tối thiểu của bể phải đạt được từ 2,5m. Chiều cao nầy mới đảm bảo được khí có thể hòa tan trong bể còn nếu thiết kế quá thấp thì khí sẽ bùng lên và lượng oxy hòa tan trong bể không như mong muốn. Nhằm tăng cường quá trình trao đổi chất giữa các Vi sinh vật thì thường bố trí thêm giá thể vào trong bể.
Nguyên lý hoạt động bể Aerotank
Với bản chất là quy trình xử lý theo phương pháp hiếu khí nhân tạo . Oxy được cung cấp bằng máy thổi khí và được đảo trộn liên tục làm cho các chủng vi sinh oxy hóa khoáng chất các chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó, các chất hữu cơ dễ phân hủy sẽ được vi sinh vật hiếu khí sử dụng để phát triển sinh khối.
Quá trình hoạt động bể Aerotank đó được mô tả đơn giản như sau:
Vi sinh vật + chất hữu cơ + O2 à CO2 + H2O + Sinh khối + Vi sinh vật
Do đó, quá trình oxy hóa làm cho lượng bùn vi sinh được duy trì, lượng vi sinh vật càng tăng nên chất ô nhiễm trong nước thải sẽ giảm xuống đặc biệt là các chất hữu cơ. Để cung cấp quá trình oxy cho quá trình trên thì thực tế thường dùng các máy thổi khí và khuấy trộn bằng máy trộn cơ học.
Phân loại bể Aerotank
a, Bể Aerotank kiểu truyền thống hay bể Aerotank tải trọng thấp
Áp dụng khi lượng BOD <400 mg/l, có hiệu suất xử lý BOD có thể đạt đến 95%;
Do đó, thường áp dụng ở nước thải sinh hoạt. Nước thải sau khi qua quá trình lắng tại bể lắng sơ cấp sẽ được qua bể aerotank và được trộn đều bùn hoạt tính ở ngay đầu bể.
Được ứng dụng để xử lý nước thải có mức độ ô nhiễm không cao, nước thải sinh hoạt;
Lượng bùn tuần hoàn tại bể thường chiếm từ 20 – 30% so với lượng nước thải đầu vào.
Nguyên lý hoạt động bể Aerotank tải trọng thấp
Các thông số vận hành bể aerotank tải trọng thấp hay aerotank truyền thống
Toàn bộ thể tích của bể được thiết kế sao cho có thể lưu được nước 6 – 8 giờ nếu sử dụng hệ thống làm thoáng sục khí, và 9 – 12 giờ nếu dùng phương pháp khuấy cơ khí.
Lượng gió cấp vào bể yêu cầu từ 55 – 65 m3 khí. 1 kg BOD5. Chỉ số thể tích bùn dao động từ 50 -150 ml/g, bùn có độ tuổi từ 5 – 15 ngày.
BOD đầu vào yêu cầu <400 mg/lít.
Hiệu quả xử lý dao động từ 80 -95%
b) Bể Aerotank tải trọng cao một bậc
Thường áp dụng đối với các loại nước thải có BOD lớn hơn 500 mg/l
Thời gian duy trì thổi khí liên tục từ 6h – 8h;
Hiệu suất xử lý có thể đạt từ 90 – 95%;
Nguyên lý hoạt động bể Aerotank tải trọng cao 1 bậc
c) Bể Aerotank tải trọng cao nhiều bậc
Là bể Aerotank có sự kéo dài đường đi của nước thải bằng cách ngăn bể Aerotank thành nhiều ngăn. Khi đó nước thải sẽ di chuyển trong bể Aerotank với thời gian lâu hơn.
Áp dụng đối với nước thải chứa BOD lớn hơn 500 mg/l;
Nhiệt độ áp dụng rộng hơn Aerotank 1 bậc, Aerotank nhiều bậc có thể áp dụng được từ 6 – 35 oC;
Chất rắn lơ lửng trong bể lớn;
pH trong bể có thể từ 6,5 – 9 cũng có thể áp dụng được phương pháp nầy;
Nước thải sau khi đã được lắng sơ cấp thì tiếp tục đi vào vể Aerotank nhiều bậc dọc hoặc ngang.
Nạp nước thải theo bậc có tác dụng cân bằng tải lượng BOD theo thể tích cũng như tăng độ hòa trộn oxy nên hiệu quả xử lý trong bể vì thế cũng đạt cao hơn.
Nguyên lý hoạt động bể Aerotank nhiều bậc nằm ngang
Bể Aerotank nhiều bậc nằm dọc
d) Bể aerotank có ngăn tiếp xúc với bùn hoạt tính đã ổn định
Trong phương pháp nầy thì bùn từ bể lắng sơ cấp được trộn với bùn hoạt tính sau khi đã hòa trộn, ổn định trong đầu bể. Sau đó, sẽ đi qua ngăn tiếp xúc nhằm hấp thụ các chất lơ lưởng, các chất bẩn hòa tan trong nước thải.
Thời gian lưu nước thải đạt từ 30 phút đến 60 phút, sau đó chảy qua bể lắng cuối.
Bùn tại bể lắng thứ cấp sẽ được bơm tuần hoàn lại đầu bể Aerotank nhằm tái sinh.
Tại bể tái sinh, bùn được làm thoáng trong thời gian 3 – 6h, để có khả năng oxy hóa được các chất hữu cơ có trong nước thải.
Lượng bùn dư sẽ được xả ra ngoài trước ngăn tái sinh.
Đối với phương pháp nầy thì bể Aerotank có dung tích tương đối nhỏ, có khả năng chịu được sự dao động của tải lượng cũng như lưu lượng chất thải.
e) Bể aerotank thông khí kéo dài
Bể Aerotank thông khí kéo dài hay còn gọi là bể Aerotank tải trọng thấp;
Thời gian lưu nước thải trong bể có thể đạt từ 20 đến 30h.
Phương pháp nầy thường áp dụng đối với nhà máy xử lý nước thải có công suất nhỏ hơn 3500 m3/ngày;
Trong phương pháp nầy thì nước thải sẽ đi qua song chắn và trực tiếp vào bể Aerotank mà không phải qua bể lắng sơ cấp. Sau đó, lượng bùn hoạt tính sẽ được cấp vào đầu bể Aerotank thông qua bể lắng cấp 2;
Bể aerotank thông khí kéo dài
f) Bể aerotank thông khí cao có khuấy đảo hoàn chỉnh
Với đặc điểm khuấy trộn hoàn chỉnh nên nước thải, bùn hoạt tính cũng như oxy được khuấy trộn đều sau cho nồng độ được phân bố đều trong mọi phân tử.
Thời gian sục khí ổn định từ 3 giờ đến 6 giờ.
Tỷ lệ tuần hoàn trong hệ thống pha trộn hoàn toàn sẽ nằm trong khoảng 50% đến 150%;
Bể Aerotank khuấy đảo hoàn chỉnh
Một số ưu điểm của bể Aerotank trong quá trình sử dụng thực tế
Mùi hôi phát sinh ít hơn so với phương pháp kị khí;
Đạt hiệu quả Nitrat hóa cũng như oxy hóa cao;
Thích hợp với nhiều loại nước thải;
Có khả năng loại bỏ rất nhiều chất rắn lơ lửng;
Hiệu quả xử lý cao, hiệu quả tốt;
Hiệu suất xử lý BOD có thế đạt đến 95%;
Vận hành tương đối đơn giản, An toàn;
Có thể thích hợp với nhiều loại nước thải;
Khắc phục một số sự cố trong quá trình vận hành bể Aerotank
Bùn phát triển phân tán
Lượng bùn trong bể Aerotank không lắng trực tiếp mà chảy ra ngoài theo dòng thải. Để khắc phục tình trạng nầy thì có nhiều nguyên nhân và cách khắc phục như sau:
Nếu tình trạng quá tải chất hữu cơ thì giảm lượng lưu lượng nước vào hoặc tăng quá trình pha loãng.
Nếu pH quá thấp thì phải trung hòa đến pH thích hợp;
Nếu do các loại nấm, sợi thì cần tăng dinh dưỡng, Clo, peroxyde để tuần hoàn.
Kiếm tra dinh dưỡng trong bể nếu thiếu thì thêm vào;
Kiểm tra các yếu tố gây độc và kiểm soát tốt.
Hoặc do quá trình xáo trộn quá mạnh thì giảm lưu lượng khí vào bể.
Bùn không kết dính được
Nếu bùn trong bể không kết dính được chứng tỏ lượng bùn nầy đã cũ, khiến cho lượng lớn các hạt rắn rời khỏi bể lắng. Để khắc phục tình trạng nầy cần giảm tốc độ dòng thải để giảm sự hỗn loạn khi thải nước ra khỏi bể Aerotank;
Tạo bùn khối
Nếu bùn tạo khối là do tốc độ tăng trường của bùn quá kém hoặc bùn hoạt tính yếu. Do đó, cần kích hoạt dinh dưỡng nhằm tăng tuổi thọ của bùn và giảm lượng nước thải chảy vào bể Aerotank.
Bùn nổi
Lượng bùn trong bể Aerotank nổi có thể là do đưa lượng không khí với lưu lượng và áp lực quá mức hoặc do nồng độ Nitrat quá cao. Để khắc phục tình trạng nầy thì cần phải tăng tốc độ tuần hoàn, điều chỉnh tuổi bùn, giảm lưu lượng cũng như áp lực thông khí ở bể Aerotank
Bọt váng xuất hiện trên bề mặt
Nếu bọt váng xuất hiện trong bể Aerotank quá nhiều thì có nhiều nguyên nhân như: bùn trong bể quá lâu, nhiều dầu mỡ trong bể hoặc chất béo. Một nguyên nhân khác là do trong bể có chứa chất tạo bọt.
Dựa vào nguyên nhân cụ thể có thể khắc phục tình trạng trên bằng cách tăng tuổi thọ bùn, tăng lượng nước thải, pha loãng nước thải, giảm các chất béo, kiểm soát vi khuẩn tạo bọt.
Bùn tạo khối
Đây là tình trạng những đám bọt lớn xuất hiện trên bể hiếu khí. Khi quá trình nầy xảy ra chứng tỏ lượng bùn trong bể còn non, có số lượng ít nên cần phải tăng tuổi thọ bùn, giảm bổ xung nước thải hay pha loãng nước thải, bên cạnh đó cần sử dụng hóa chất kiểm soát tạo bọt.
Nguồn https://xulychatthai.com.vn/
Cấu Tạo &Amp; Nguyên Lý Hoạt Động Của Hộp Số Tự Động Ô Tô
Cấu tạo hộp số tự động phức tạp hơn số sàn nên việc hiểu rõ được nguyên lý hoạt động, tính năng sẽ giúp hạn chế hư hỏng và kéo dài tuổi thọ.
Tuy lái số tự động đơn giản hơn lái xe số sàn nhưng hộp số tự động ô tô lại có cấu tạo phức tạp hơn số sàn. Vì thế hiểu đúng về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tính năng cũng như cách sử dụng hộp số tự động ô tô sẽ giúp hạn chế các hư hỏng, đồng thời kéo dài tuổi thọ hộp số.
Hộp số tự động là gì?
Hộp số tự động (tiếng Anh là Automatic Transmission – viết tắt AT) là loại hộp số có thể tự động thay đổi tỉ số truyền động mà không cần bất kỳ sự can thiệp điều khiển nào từ người lái. Có nhiều loại hộp số tự động như:
Trong đó phổ biến nhất là hộp số tự động thuỷ lực. Loại hộp số này sử dụng áp suất dầu để điều khiển các ly hợp bên trong.
Ưu điểm của hộp số tự động là “giải phóng” người lái ra khỏi chân côn và cần số. Điều này giúp các thao tác lái xe trở nên đơn giản hơn. Thấy rõ nhất là khi vận hành trong phố, những khu vực đông đúc. Tuy nhiên so với hộp số sàn thì hộp số tự động ô tô có cấu tạo phức tạp hơn khá nhiều.
Cấu tạo hộp số tự động
Cấu tạo toàn bộ hệ thống truyền động trên xe ô tô sẽ gồm: động cơ, hộp số, vi sai và truyền động cuối. Xe ô tô số sàn sử dụng ly hợp cơ khí. Còn xe ô tô số tự động dùng loại ly hợp thuỷ lục. Do đó trên xe số tự động, dễ nhận ra là xe không có bàn đạp ly hợp (chân côn). Người lái không phải thao tác chuyển số. Mọi thứ đơn giản và tự động khi chọn chế độ D (drive).
Hộp số tự động hoạt động dựa trên việc điều chỉnh các bánh răng hành tinh ăn khớp với nhau nhằm tạo ra tỷ số truyền khác nhau ở đầu vào và đầu ra.
Cấu tạo của hộp số tự động ô tô gồm:
Các bộ bánh răng hành tinh
Các bộ ly hợp thuỷ lực
Biến mô thuỷ lực
Bộ điều khiển điện tử
Bộ bánh răng hành tinh
Bộ truyền bánh răng hành tinh có vai trò quan trọng nhất trong hộp số xe tự động. Cấu tạo của bộ bánh răng hành tinh gồm:
Bánh răng mặt trời (còn gọi là bánh răng định tinh): là bánh răng có kích thước lớn nhất, nằm ở vị trí trung tâm.
Bánh răng hành tinh: là các bánh răng hành tinh có kích thước nhỏ hơn, ăn khớp và xoay quanh bánh răng mặt trời.
Vành đai ngoài: vành đai ngoài bao quanh toàn bộ bánh răng mặt trời và bánh răng hành tinh. Vành đai này ăn khớp với bánh răng hành tinh. Ở hộp số tự động, mặt ngoài của vành đai ngoài được thiết kế nhiều rãnh để ăn khớp với những đĩa ma sát của ly hợp. Điều này giúp các đĩa ma sát chuyển động cùng với vành đai ngoài.
Lồng hành tinh: trục của bánh răng hành tinh liên kết với một lồng hành tinh (cần dẫn) đồng trục với bánh răng mặt trời và vành đai ngoài.
Bất kể bộ phận nào trong 3 bộ phận bánh răng mặt trời, lồng hành tinh và vành đai ngoài đều có thể giữ vai trò dẫn mô men xoắn – đầu vào/sơ cấp. Khi ấy, 1 trong 2 bộ phận còn lại giữ vai trò nhận mô men xoắn – đầu ra/thứ cấp. Bộ phận còn lại giữ cố định. Sự thay đổi của bộ phận đầu vào hoặc bộ phận cố định sẽ cho tỷ số truyền đầu ra khác nhau.
Tỷ số truyền giảm khi tốc độ đầu vào nhỏ hơn tốc độ đầu ra. Tỷ số truyền tăng khi tỷ số đầu vào lớn hơn tỷ số đầu ra. Khi tỷ số giảm đi cùng với chuyển động đầu vào và đầu ra ngược nhau thì cho số lùi.
Giảm tốc: Ở chế độ này, vành đai ngoài chủ động – bánh răng mặt trời cố định – lồng hành tinh bị động. Khi vành đai ngoài quay theo chiều kim đồng hồ, bánh răng hành tinh cũng quay theo chiều kim đồng hồ. Điều này làm cho tốc độ của lồng hành tinh giảm.
Tăng tốc: Ở chế độ này, vành đai ngoài bị động – bánh răng mặt trời cố định – lồng hành tinh chủ động. Khi bánh răng hành tinh quay theo chiều kim đồng hồ làm cho vành đai ngoài tăng tốc quay theo.
Đảo chiều: Ở chế độ này, vành đai ngoài bị động – bánh răng mặt trời chủ động – lồng hành tinh cố định. Khi bánh răng mặt trời quay theo chiều kim đồng hồ, do lồng hành tinh đang cố định nên bánh răng hành tinh quay ngược chiều kim đồng hồ. Điều này làm vành đai ngoài cũng quay ngược chiều kim đồng hồ.
Bộ ly hợp thuỷ lực
Bộ ly hợp thuỷ lực có cấu tạo gồm:
Đĩa mã sát và tấm thép ma sát được thiết kế chồng lên nhau. Đĩa ma sát ăn khớp với vành đai ngoài của bộ bánh răng hành tinh nhờ các rãnh. Khi vành đai ngoài chuyển động thì các đĩa ma sát của ly hợp cũng chuyển động theo. Lò xo có nhiệm vụ tách các tấm ma sát với nhau khi áp suất dầu giảm hoặc không có. Khi áp suất dầu tăng, lò xo dịch chuyển qua phải, các tấm ma sát ép lại vào nhau. Lúc này vành đai của bộ bánh răng hành tinh bị giữ lại.
Bộ biến mô thuỷ lực
Biến mô thuỷ lực là loại khớp nối bằng chất lỏng có vai trò truyền mô men xoắn từ động cơ đến trục vào hộp số. Biến mô thuỷ lực nằm ngay giữa động cơ và hộp số.
Cấu tạo của biến mô thuỷ lực gồm:
Bộ bánh bơm kết nối với động cơ
Stator định hướng môi chất
Tuabin kết nối với hộp số
Nguyên lý hoạt động của biến mô có thể hình dung như việc đặt 2 chiếc quạt máy đối diện nhau. Quạt 1 có vai trò như bộ bánh bơm, quạt 2 có vai trò như tuabin. Không khí như môi chất sẽ chuyển từ quạt 1 đập vào cánh quạt 2 làm cho quạt 2 quay chuyển trả lại cho quạt 1.
Xe dừng: Khi xe dừng, máy vẫn nổ, động cơ vẫn dẫn động bộ bánh bơm nhưng không đủ mạnh để làm tuabin hoạt động. Khi xe bắt đầu bắt đầu chạy, bánh bơm xoay nhanh hơn đủ lực dẫn động cho tuabin. Lúc này sự khuếch đại bắt đầu diễn ra do sự chênh lệch lớn giữa tốc độ bánh bơm và tuabin.
Xe tăng tốc: Khi xe tăng tốc, bánh bơm xoay nhanh hơn dẫn đến tuabin cũng quay nhanh hơn. Sự khuếch đại sẽ giảm khi tốc độ tuabin tăng cao.
Điểm khớp nối: Khi tốc độ tuabin tăng xấp xỉ 90% so với tốc độ bánh bơm (thường ở dải tốc 60 km/h) thì sự khuếch đại mô men xoắn bằng 0. Lúc này, biến mô thực sự đóng vai trò là một khớp nối môi chất giữa động cơ và hộp số.
Ngoài vai trò chính trên, biến mô thuỷ lực còn có nhiệm vụ dẫn động bơm dầu hộp số ô tô. Khi bánh bơm quay thì tuabin cũng quay giúp hút dầu thuỷ lực và chuyển vào hệ thống thuỷ lực bên trong hộp số.
Bộ điều khiển điện tử
Xe có thể chuyển số tự động chủ yếu nhờ vào bộ điều khiển điện tử. Bộ điều khiển này tiếp nhận thông tin đầu vào từ những cảm biến. Sau đó xử lý thông tin và cung cấp dòng điện đến các van để đóng mở đường dầu đến các ly hợp.
Nguyên lý hoạt động của hộp số tự động
Mỗi số sẽ có một bộ ly hợp và bộ bánh răng hành tinh tương ứng như số 1 sẽ có ly hợp số 1 và bộ bánh răng hành tinh số 1, số 2 có ly hợp số 2 và bộ bánh răng hành tinh số 2… Các cặp ly hợp và bánh răng hành tinh tương ứng được bố trí dài theo trục hộp số. Ngoài ly hợp số còn có thêm cả ly hợp tiến.
Nguyên lý hoạt động hộp số tự động như sau: mô men xoắn từ trục khuỷu của động cơ truyền qua biến mô và từ biến mô truyền vào trục vào của hộp số. Bộ điều khiển điện tử thông qua tín hiệu từ cảm biến sẽ tiến hành cho đóng mở đường dầu dẫn đến các ly hợp. Để mô men xoắn truyền đến trục ra của hộp số thì phải có 2 ly hợp đóng lại.
Nếu xe di chuyển về phía trước: ly hợp tiến và ly hợp số (số 1 hoặc số 2…) tương ứng với tốc độ xe sẽ được đóng.
Nếu xe ở số N trung gian: chỉ có 1 ly hợp số 2 đóng lại. Ly hợp tiến không được đóng lại. Đây chính là lý do mô men xoắn không thể truyền đến trục ra của hộp số.
Nếu xe di chuyển lùi: ly hợp số 2 và ly hợp số 5 được đóng lại (với loại hộp số tự động có 5 số tiến và 1 số lùi).
Số 1: Quá trình vào số 1 được thực hiện bằng cách đóng ly hợp số tiền và ly hợp số 1. Ly hợp số tiến cho phép mô men xoắn truyền từ biến mô đến trục vào của hộp số. Đây được xem là “cửa ngõ” đầu vào của hộp số. Ly hợp số 1 được đóng, mô men xoắn truyền qua bộ bánh răng hành tinh số 1 và 2… rồi chuyển đến trục ra của hộp số.
Số 2: Quá trình sang số 2 cũng tương tự. Ly hợp tiến đóng cho phép mô men xoắn truyền từ trục biến mô vào hộp số. Ly hợp số 2 đóng giúp truyền động cho bộ bánh răng hành tinh số 2 và 3, rồi chuyển đến trục ra của hộp số.
Số lùi: Với số lùi, ly hợp số 5 đóng cho phép mô men xoắn truyền từ trục biến mô sang trục bánh răng mặt trời. Ly hợp số 2 đóng, giữ cố định vành đai ngoài của bộ bánh răng hành tinh số 2. Mô men xoắn sẽ đổi chiều khi truyền từ trục bánh răng mặt trời qua bộ bánh răng hành tinh số 2 và 3 sau đó chuyển đến trục ra của hộp số.
Các hộp số xe tự động ngày nay còn được bổ sung thêm một số chức năng như: kiểm soát tốc độ của động cơ cũng như vị trí bướm ga, giám sát hệ thống phanh ABS …
Minh Trần
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mosfet Là Gì? Khái Niệm, Đặc Điểm, Cấu Tạo Và Nguyên Lí Hoạt Động trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!