Đề Xuất 6/2023 # Nghiệm Pháp Dây Thắt (Lacet), Kỹ Thuật Và Ý Nghĩa Lâm Sàng # Top 13 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 6/2023 # Nghiệm Pháp Dây Thắt (Lacet), Kỹ Thuật Và Ý Nghĩa Lâm Sàng # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Nghiệm Pháp Dây Thắt (Lacet), Kỹ Thuật Và Ý Nghĩa Lâm Sàng mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hiện nay, rất nhiều người hiểu nhầm dấu hiệu dây thắt (Lacet dương tính – Lacet theo tiếng Pháp là dây thắt) là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán Sốt xuất huyết và mô tả kỹ thuật dây thắt cũng không thống nhất.

Dấu hiệu dây thắt được định nghĩa trên wikipedia như sau: “Le test du lacet, ou signe du lacet, est un examen permettant une évaluation de la résistance ou de la fragilité des vaisseaux capillaires sanguins.”

Nguyên lý của nghiệm pháp dây thắt

Cản trở tuần hoàn máu về tim để làm tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch, qua đó làm tăng áp lực mao mạch; sau đó giảm áp lực một cách đột ngột. Nếu thành mạch kém bền vững thì Hồng cầu sẽ bị đẩy ra khỏi thành mạch gây nên xuất huyết dưới da với hình thái những chấm xuất huyết nhỏ.

Phương pháp tiến hành nghiệm pháp dây thắt

Quan sát vùng cánh tay và cẳng tay xem có nốt xuất huyết không, sau đó quấn bao hơi của máy đo huyết áp lên cánh tay, bơm hơi máy đo huyết áp (huyết áp kế) lên để đo chỉ số huyết áp. Duy trì với áp lực trung bình (huyết áp tối đa + huyết áp tối thiểu chia đôi) trong 10 phút sau đó tháo hơi nhanh bằng cách rút dây bao hơi ra khỏi adapter và tháo bao hơi của máy đo huyết áp ra. Thời gian duy trì đúng tiêu chuẩn phải 10 phút.

Đánh giá kết quả nghiệm pháp dây thắt

+ 3-9 nốt/1cm 2: nghi ngờ: dương tính (+)

+ 10-19 nốt/1cm 2: dương tính (++)

Đặc điểm của nốt xuất huyết: thường có đường kính khoảng một vài milimet, có thể to hơn nhưng đường kính không quá 1cm, màu đỏ, phẳng với mặt da, ấn phiến kính hoặc căng da không mất và biến mất trong 2-5 ngày.

Dấu hiệu dây thắt dương tính (+).

Ý nghĩa của nghiệm pháp dây thắt

Dấu hiệu dây thắt là một dấu hiệu dùng để đánh giá sức bền thành mao mạch. Trong sốt xuất huyết người ta dùng để phát hiện sớm dấu hiệu xuất huyết.

Những trường hợp có dấu hiệu dây thắt dương tính:

– Bệnh nhân có sốt: Do các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn huyết do não mô, bệnh bạch hầu, thường hàn, bệnh sởi, sốt xuất huyết…

– Bệnh nhân không có sốt: Các bệnh gây xuất huyết khác như:

+ Do thiếu vitamin C, PP.

+ Do bệnh miễn dịch, dị ứng, ví dụ: viêm thành mạch dị ứng.

+ Một số bệnh nội khoa như: lao, đái tháo đường, xơ gan, suy thận…

+ Các bệnh do thiếu hụt các yếu tố đông máu của huyết tương, ví dụ: hemophilie A, B, C, …giảm prothrombin, proconvertin…

– Bệnh tiểu cầu: giảm tiểu cầu nguyên phát, suy nhược tiểu cầu (Glanzmann).

– Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (do nhiều nguyên nhân khác nhau).

– Còn gặp trong ngoại khoa, sản khoa, chuyên khoa khác.

– Chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue:

Khi bệnh nhân có đồng thời 2 dấu hiệu giảm tiểu cầu và cô đặc máu thì được chẩn đoán là SXH Dengue và được phân loại theo WHO:

+ Độ I: Sốt + không có xuất huyết tự nhiên, chỉ có dấu hiệu dây thắt (Lacet) (+), có thể tiểu cầu giảm và hematocrit tăng.

+ Độ II: Sốt + xuất huyết tự nhiên (dưới da, niêm mạc, phủ tạng đơn thuần hoặc kết hợp), tiểu cầu giảm, hematocrit tăng.

+ Độ III: giảm tiểu cầu và hematocrit tăng, huyết động không ổn định: mạch lăn tăn, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tâm thu – huyết áp tâm trương dưới 20mmHg), tay chân lạnh, tinh thần lú lẫn.

+ Độ IV: giảm tiểu cầu và hematocrit tăng, sốc biểu hiện rõ: bệnh nhân không có mạch ngoại biên, huyết áp = 0mmHg.

Bài: “Marker sinh học mới (NS1) phát hiện sớm sốt xuất huyết Dengue” trong http://hahoangkiem.com/benh-truyen-nhiem/marker-sinh-hoc-moi-ns1-phat-hien-som-sot-xuat-huyet-dengue-1568.html

Bài: “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue” trong http://hahoangkiem.com/benh-truyen-nhiem/huong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-sot-xuat-huyet-dengue-byt-2-2011-1567.html

Nguồn: 1. https://thuocchuabenh.vn/benh-truyen-nhiem/nghiem-phap-day-la-gi-cach-lam-duong-tinh-khi-nao.html

2. D ấu lacet . http://undeath0814.nstars.org/t128-topic

CHIA SẺ BÀI VIẾT

Nghiệm Pháp Dây Thắt Là Gì

Hiện nay, rất nhiều người hiểu nhầm dấu hiệu dây thắt (Lacet dương tính – Lacet theo tiếng Pháp là dây thắt) là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán Sốt xuất huyết. Dấu hiệu dây thắt được định nghĩa trên wikipedia như sau:

“Le test du lacet, ou signe du lacet, est un examen permettant une évaluation de la résistance ou de la fragilité des vaisseaux capillaires sanguins.”

Như vậy, dấu hiệu dây thắt (nghiệm pháp dây thắt) thực chất là một nghiệm pháp kiểm tra, đánh giá sức bền thành mạch mà chủ yếu là thành mao mạch.

Nguyên lý của nghiệm pháp dây thắt

Cản trở tuần hoàn về tim để làm tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch, qua đó làm tăng áp lực mao mạch; sau đó giảm áp lực một cách đột ngột. Nếu thành mạch kém bền vững thì Hồng cầu sẽ bị đẩy ra khỏi thành mạch gây nên xuất huyết dưới da với hình thái những chấm xuất huyết nhỏ.

Dùng máy đo huyết áp (huyết áp kế), quấn bao đo trên cánh tay, bơm hơi lên để đo chỉ số huyết áp. Duy trì với áp lực trung bình (huyết áp tối đa + huyết áp tối thiểu chia đôi) trong 10 phút sau đó tháo hơi nhanh và bỏ máy đo huyết áp ra. Thời gian duy trì tối thiểu phải đạt 5-7 phút, nhưng đúng tiêu chuẩn phải đúng 10 phút.

Quan sát mặt trước cánh tay và cẳng tay phần dưới dây thắt, đếm số lượng nốt (chấm) xuất huyết trên 1cm2. Tùy số lượng các nốt xuất huyết (và cả thời gian xuất hiện cũng như vị trí nốt xuất huyết) mà người ta đánh giá

+ 5-9 nốt/1cm2: nghi ngờ / dương tính (+)

+ 10-19 nốt/1cm2: dương tính (++)

Đặc điểm của nốt xuất huyết: thường có đường kính khoảng một vài milimet, có thể to hơn nhưng đường kính không quá 1cm, màu đỏ, phẳng với mặt da, ấn phiến kính hoặc căng da không mất và biến mất trong 2-5 ngày.

Cơ chế gây rối loạn đông máu của Sốt xuất huyết:

+ Tăng tính thấm và tổn thương thành mạch.

+ Tiểu cầu giảm.

+ Các yếu tố đông máu giảm do bị tiêu thụ vào quá trình tăng đông.

Dấu hiệu dây thắt là một dấu hiệu dùng để đánh giá sức bền thành mao mạch. Trong sốt xuất huyết người ta dùng để phát hiện sớm dấu hiệu xuất huyết.

Những trường hợp có dấu hiệu dây thắt dương tính:

+ Bệnh nhân có sốt: Do các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn huyết do não mô, bệnh bạch hầu, thường hàn, bệnh sởi, sốt xuất huyết…

+ Bệnh nhân không có sốt: Các bệnh gây xuất huyết khác

Do thiếu vitamin C, PP.

Do bệnh miễn dịch, dị ứng, ví dụ: viêm thành mạch dị ứng.

Một số bệnh nội khoa như: lao, đái tháo đường, xơ gan, suy thận…

Các bệnh do thiếu hụt các yếu tố đông máu của huyết tương, ví dụ: hemophilie A, B, C, …giảm prothrombin, proconvertin…

Bệnh tiểu cầu: giảm tiểu cầu nguyên phát, suy nhược tiểu cầu (Glanzmann).

Do xuất hiện hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (do nhiều nguyên nhân khác nhau).

Còn gặp trong ngoại khoa, sản khoa, chuyên khoa khác.

Chẩn đoán Sốt xuất huyết Dengue:

Khi bệnh nhân có đồng thời 2 dấu hiệu giảm tiểu cầu và cô đặc máu thì được chẩn đoán là SXH Dengue và được phân loại theo WHO:

– Độ I: Sốt + không có xuất huyết tự nhiên, chỉ có dấu hiệu dây thắt (Lacet) (+), có thể tiểu cầu giảm và hematocrit tăng

– Độ II: Sốt + xuất huyết tự nhiên (dưới da, niêm mạc, phủ tạng đơn thuần hoặc kết hợp), tiểu cầu giảm, hematocrit tăng

– Độ III: giảm tiểu cầu và hematocrit tăng, huyết động không ổn định: mạch lăn tăn, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tâm thu – huyết áp tâm trương dưới 20mmHg), tay chân lạnh, tinh thần lú lẫn.

– Độ IV: giảm tiểu cầu và hematocrit tăng, sốc biểu hiện rõ: bệnh nhân không có mạch ngoại biên, huyết áp = 0mmHg.

Các Dịch Vụ, Các Kỹ Thuật Xét Nghiệm Sàng Lọc Máu Tại Viện

Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế quy định bắt buộc phải thực hiện xét nghiệm sàng lọc một số tác nhân lây truyền bệnh (xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C và vi khuẩn gây bệnh giang mai) đối với đơn vị máu hiến tặng để nhằm đảm bảo an toàn truyền máu.

Thời gian gần đây, do tác động của toàn cầu hóa, giao thương, du lịch, tỷ lệ nhiễm các vi rút lây truyền qua đường truyền máu và một số các vi rút nguy hiểm ngày càng cao và có xu hướng lan rộng trong cộng đồng. Chính vì vậy các hoạt động tuyên truyền, tuyển chọn người hiến máu, xét nghiệm sàng lọc máu càng đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo an toàn truyền máu.

I. CÁC DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI KHOA XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC MÁU

Khoa Xét nghiệm sàng lọc máu của Viện Huyết học – Truyền máu TW đã đạt chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008 (28/12/2011), chứng nhận ISO 9001:2015 (2019), giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 13485:2001 (3/2/2016) và tiêu chuẩn TCVN ISO 15189:2014 (30/8/2016).

Với việc áp dụng các kỹ thuật xét nghiệm hiện đại, tự động, Khoa Xét nghiệm sàng lọc máu đang thực hiện các xét nghiệm sau:

Xét nghiệm HBsAg bằng kỹ thuật hóa phát quang hoặc điện hóa phát quang

Xét nghiệm Anti-HCV bằng kỹ thuật hóa phát quang hoặc điện hóa phát quang

Xét nghiệm kháng nguyên kháng thể HIV bằng kỹ thuật hóa phát quang hoặc điện hóa phát quang

Xét nghiệm CMV-IgM bằng kỹ thuật điện hóa phát quang

Xét nghiệm giang mai bằng kỹ thuật TPHA

Xét nghiệm sinh học phân tử NAT phát hiện HBV, HCV, HIV

Sản xuất mẫu chứng nội kiểm xét nghiệm (HBsAg, Anti-HCV, kháng nguyên kháng thể HIV, giang mai, kháng thể bất thường, HBV-ADN, HCV-ARN, HIV-ARN)

Xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cho bệnh nhân và người hiến máu (Phòng xét nghiệm HIV được Bộ Y tế cho phép)

Xét nghiệm định nhóm máu hệ ABO, Rh

Xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường

Định nhóm kháng nguyên hệ hồng cầu (E, Mia….) cho đơn vị máu

II. CÁC XÉT NGHIỆM THỰC HIỆN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ MÁU TỪ NGƯỜI HIẾN MÁU

Mẫu máu từ người hiến máu được đựng trong 3 loại ống khác nhau:

Ống 2ml máu toàn phần được chống đông bằng EDTA: Sử dụng cho xét nghiệm định nhóm máu, sàng lọc kháng thể bất thường và giang mai;

Ống 4ml máu toàn phần, được chống đông bằng EDTA: Sử dụng cho xét nghiệm sàng lọc huyết thanh học HBsAg, Anti-HCV, kháng nguyên kháng thể HIV, CMV-IgM (nếu có);

Ống 6ml máu toàn phần, được chống đông bằng EDTA: Sử dụng cho xét nghiệm sinh học phân tử (NAT), sàng lọc HBV, HCV, HIV.

Các mẫu máu từ người hiến máu sau khi được kiểm tra đảm bảo đủ điều kiện đưa vào xét nghiệm (thể tích, nhiệt độ vận chuyển, độ tán huyết và mỡ máu…) sẽ được nhập vào phần mềm quản lý xét nghiệm để khai báo và chỉ định xét nghiệm trên phần mềm.

Nhận bàn giao mẫu xét nghiệm và nhập thông tin mẫu xét nghiệm vào phần mềm quản lý xét nghiệm sàng lọc máu

Các xét nghiệm được tiến hành đối với mẫu máu từ người hiến máu bao gồm:

1. Xét nghiệm định nhóm máu, sàng lọc kháng thể bất thường và giang mai

Thiết bị thực hiện xét nghiệm: Máy xét nghiệm Olympus PK7300.

Máy xét nghiệm tự động hoàn toàn, công suất xét nghiệm cao: 300 test/giờ.

Việc kiểm tra chất lượng xét nghiệm định nhóm máu, sàng lọc kháng thể bất thường và giang mai được thực hiện định kỳ hằng ngày trước khi tiến hành xét nghiệm và sau mỗi 12 giờ thiết bị xét nghiệm liên tục.

Phương pháp xét nghiệm: Ngưng kết hạt.

Hệ thống máy xét nghiệm định nhóm máu PK7300 sử dụng trong xét nghiệm định nhóm máu, sàng lọc kháng thể bất thường, giang mai

Các bước thực hiện:

Mẫu máu được ly tâm để phân tách huyết tương và hồng cầu.

Mẫu máu được đưa vào máy xét nghiệm, máy sẽ tự động quét mã barcode, tự động xử lý mẫu và sau 1 giờ máy xét nghiệm sẽ in ra kết quả nhóm máu; đồng thời, kết quả xét nghiệm sẽ được chuyển tự động ra phần mềm quản lý xét nghiệm.

Thời gian trả kết quả xét nghiệm: 3,5 giờ/200 mẫu.

2. Xét nghiệm định nhóm kháng nguyên hồng cầu (E, Mia)

Chỉ sử dụng cho những trường hợp chỉ định của bác sĩ lâm sàng.

Mẫu máu được đưa vào xét nghiệm để chọn ra những những đơn vị máu có kháng nguyên hệ hồng cầu như kháng nguyên E, kháng nguyên Mia âm tính.

Việc truyền các các đơn vị có kháng nguyên hệ hồng cầu âm tính có thể giúp bệnh nhân giảm sinh các kháng thể do truyền máu nhiều lần.

3. Xét nghiệm sàng lọc HBsAg, kháng thể HCV, kháng nguyên kháng thể HIV, kháng thể CMV-IgM (nếu có).

Thiết bị thực hiện xét nghiệm: Máy xét nghiệm Roche cobas 8000, Abbott Alinity.

Máy xét nghiệm tự động hoàn toàn.

Việc kiểm tra chất lượng xét nghiệm xét nghiệm HBsAg, kháng thể HCV, kháng nguyên kháng thể HIV, kháng thể CMV-IgM (nếu có) được thực hiện định kỳ hằng ngày trước khi tiến hành xét nghiệm và sau mỗi 12 giờ thiết bị xét nghiệm liên tục.

Phương pháp xét nghiệm: Hóa phát quang/điện hóa phát quang.

Hệ thống máy xét nghiệm Roche cobas 8000, Abbott Alinity i sử dụng cho xét nghiệm sàng lọc HBsAg, kháng thể HCV, kháng nguyên kháng thể HIV

Các bước thực hiện:

Mẫu máu được đưa vào hệ thống tiền phân tích để ly tâm với tốc độ 3.000 vòng/10 phút, mẫu ly tâm xong được mở nắp tự động và tự động chuyển vào module xét nghiệm;

Máy xét nghiệm quét barcode ống mẫu, xử lý mẫu và tự động xét nghiệm hoàn toàn. Sau 30 phút, máy xét nghiệm sẽ in ra kết quả xét nghiệm đầu tiên và lần lượt cho ra kết quả các mẫu xét nghiệm tiếp theo.

Kết quả được đẩy tự động ra phần mềm quản lý xét nghiệm sàng lọc máu.

Thời gian trả kết quả xét nghiệm: 3,5 giờ/200 mẫu.

4. Xét nghiệm sàng lọc HBV-ADN, HCV-ARN, HIV-ARN bằng kỹ thuật sinh học phân tử (NAT)

Thiết bị thực hiện xét nghiệm: Máy xét nghiệm Roche cobas 6800, Grifols Panther Procleix.

Phương pháp xét nghiệm: Realtime PCR, khuếch đại qua trung gian phiên mã (TMA).

Xét nghiệm NAT phát hiện HBV-ADN, HCV-ARN, HIV-ARN được thực hiện sàng lọc cho 100% đơn vị máu hiến tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ 1/1/2015.

Tất cả các mẫu máu có kết quả xét nghiệm HBsAg, kháng thể HCV, kháng nguyên kháng thể HIV không phản ứng được đưa vào làm xét nghiệm NAT.

Thời gian thực hiện xét nghiệm: tối thiểu 552 mẫu/3,5 giờ.

Hệ thống máy xét nghiệm Roche cobas 6800 và Grifols Panther Procleix sử dụng để xét nghiệm sàng lọc HBV-ADN, HCV-ARN, HIV-ARN bằng kỹ thuật sinh học phân tử (NAT)

ThS. Nguyễn Thị Thanh Dung

Trưởng Khoa Xét nghiệm sàng lọc máu

(Ảnh: Công Thắng)

Kỹ Thuật Xét Nghiệm Western Blot

Tất cả các trường hợp nghi ngờ nhiễm HIV đều cần được đánh giá bằng các xét nghiệm và một trong những xét nghiệm khẳng định mẫu thử dương tính chính là xét nghiệm Western blot .

Đây là một trong những phương pháp xét nghiệm gián tiếp tìm kháng thể kháng kháng nguyên của virus HIV, thường làm sau nguy cơ 3 tháng và là một trong những xét nghiệm có giá trị khẳng định.

Ưu điểm nổi bật của xét nghiệm này là kháng nguyên nào cũng có thể phát hiện HIV1&2 kháng nguyên tinh chế được điện di trong gel Polyacrylamide và được chuyển sang giấy nitrocellulose và được ủ với huyết thanh.

Hầu như các kháng thể kháng kháng nguyên của HIV đều được phát hiện kể cả những kháng thể của kháng nguyên quan trọng nhất:

Kháng thể P24 ( Kháng nguyên lõi tiền nhân của P24 và P55)

Kháng thể kháng gen vỏ gp160 và các mảnh tạo ra nó gp 120

Kháng thể kháng các sản phẩm gen của Polymerase P31, P51, P66

Kháng thể đối với gen tat P14, gen nef P27, Gen vif P23 và của gen gag P31.P9. P7 tuy không thường xuyên xuất hiện. Nhạy hơn Elisa vì pha loãng 2log huyết thanh.

Nhược điểm của phương pháp xét nghiệm này là khó và đắt hơn Elisa, phụ thuộc chủ quan người đọc bằng mắt thường và đòi hỏi thời gian 24h.

Kết quả dương tính khi:

Theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ CDC: khi có kháng thể kháng vỏ và ít nhất 1 dải bang đặc trưng khác của HIV. Ngoài ra cần có sự có mặt của P41 là đủ tiêu chuẩn để kết luận (+)

Theo tiêu chuẩn của y tế thế giới: (+) khi có 2 dải bang protein vỏ (+) , Protein lõi, protein polymerase.

Kết luận âm tính : Khi không có dải bang nào đặc trưng cho HIV

Kết quả không xác định:

Khi những hình thái xuất hiện dải băng khác không đủ tiêu chuẩn nêu trên và phải xét nghiệm lại sau 2-3 tháng vì kháng thể kháng kháng nguyên lõi (P17 P24, P55) chứng tỏ có nhiễm trùng sớm với HIV.

Bộ sinh phẩm mới đòi hỏi không một dải băng nào không (-) mới được coi là âm tính và phải có P24, P31, P41 hay P160 mới được coi là dương tính.

Tỉ lệ (+) giả cũng có thể có tuy rất ít ví có người Western blot (-) nhưng nuôi cấy lại là (+) . Tỉ lệ chỉ xảy ra trên khoảng 1/250.000 người khi sử dụng đồng thời Elisa và Western blot.

Khuyến cáo sử dụng Elisa cùng với Western blot để khẳng định HIV (+).

Bạn đang đọc nội dung bài viết Nghiệm Pháp Dây Thắt (Lacet), Kỹ Thuật Và Ý Nghĩa Lâm Sàng trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!