Cập nhật nội dung chi tiết về Nguyên Tử Là Gì? Phân Tử Là Gì? Các Dạng Bài Tập Liên Quan mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Phân biệt nguyên tử và phân tử
Nguyên tử là gì?
Nguyên tử là hạt siêu nhỏ và trung hòa về điện. Thành phần nguyên tử bao gồm hạt nhân nguyên tử (Proton và Notron) và vỏ nguyên tử (Electron). Khối lượng của nguyên tử bằng khối lượng của hạt nhân nguyên tử.
Từ các kết quả thực nghiệm, các nhà khoa học đã xác định được thành phần cấu tạo nguyên tử gồm có hạt nhân và lớp vỏ electron. Trong đó:
Hạt nhân nằm ở tâm nguyên tử, gồm các hạt proton và nơtron
Vỏ nguyên tử bao gồm các e chuyển động trong không gian xung quanh hạt nhân.
Khối lượng, kích thước của các hạt proton, electron và nơtron
Tên hạt
Kí hiệu
Khối lượng
Điện tích
Proton
P
1,6726.10-27 (kg) ≈ 1u
+ 1,602.10-19C 1+ (đơn vị điện tích)
Nơtron
N
1,6748.10-27 (kg) ≈ 1u
0
Electron
E
9,1094.10-31 (kg) ≈ 0u
– 1,602.10-19C 1- (đơn vị điện tích)
Phân tử là gì?
Phân tử là hạt đại diện cho chất, gồm một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy đủ tính chất hóa học của chất.
Là hạt hợp thành của hầu hết các chất, các đơn chất kim loại… có hạt hợp thành là nguyên tử.
Phân tử là nhóm trung hòa điện tích, có nhiều hơn 2 nguyên tử, được hợp với nhau bằng các liên kết hóa học. Các phân tử sẽ được phân biệt với các ion nếu thiếu điện tích.
Còn trong lý thuyết động học của chất khí, thuật ngữ phân tử được sử dụng cho bất cứ hạt khí nào. Theo đó, các nguyên tử khí trơ được coi là phân tử vì chúng là các phân tử đơn phân tử.
Phân biệt nguyên tử khối và phân tử khối
Nguyên tử khối là gì?
Nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC). Mỗi nguyên tố có nguyên tử khối riêng.
1 đvC bằng 112 khối lượng của một nguyên tử cacbon. Khối lượng nguyên tử được tính bằng g hoặc kg, có trị số vô cùng nhỏ.
VD: mC = (1,6605).10-24g
Phân tử khối là gì?
Phân tử khối là khối lượng của phân tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC), là tổng nguyên tử khối của các nguyên tử trong phân tử.
Phân tử khối của một chất sẽ bằng tổng nguyên tử khối của các nguyên tử trong phân tử chất đó. Ví dụ như phân tử khối của nitơ (N2) bằng 14.2=28 đvC.
Số hiệu nguyên tử là gì?
Số hiệu nguyên tử chính là số proton(p) của nguyên tố hóa học, là số proton được tìm thấy trong hạt nhân của một nguyên tử. Nó bằng với số điện tích của hạt nhân. Số nguyên tử xác định duy nhất bởi một nguyên tố hóa học.
Trong một nguyên tử không tích điện, số lượng nguyên tử bằng số electron (p=e)
Kí hiệu nguyên tử
Kí hiệu nguyên tử biểu thị đầy đủ đặc trưng cho một nguyên tử của một nguyên tố hóa học vì nó cho biết Số khối và số hiệu nguyên tử Z. Công thức tổng quát:
Trong đó:
X là kí hiệu hóa học;
A là số khối;
Z là số hiệu nguyên tử
Hạt nhân nguyên tử là gì?
Được tạo ra bởi các nơtron và proton. Trong mỗi nguyên tử, số proton (p, +) bằng số electron (e, -). Nghĩa là số p= số e. Hạt p và n có khối lượng tương đương nhau, còn hạt e có khối lượng rất bé, không đáng kể.
Vì vậy, khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử.
Năng lượng nguyên tử là gì?
Năng lượng nguyên tử là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt nhân bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã chất phóng xạ
Là năng lượng sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất và năng lượng các hạt được gia tốc
Một số dạng bài tập về nguyên tử, phân tử
Bài tập 1: Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt là 40. Tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12 hạt. Nguyên tử X có số proton là:
Lời giải:
Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số hạt là 40 thì số hạt = p + e + n = 2p + n = 40 (1)
Số hạt mang điện sẽ nhiều hơn số hạt không mang điện là 12
Vậy số proton có trong nguyên tử X bằng 13
Bài tập 2: Một nguyên tử nhôm (Al) có 13 proton, 13 electron và 14 notron. Xác định khối lượng của Nhôm.
Lời giải:
Ta có:
mp =
13 . 1,6726 .
10-24
=
21,71.
10-24
(g)
mn = 14 . 1,675 .
10-24
= 23,45.
10-24
(g)
me = 13 . 9,1 .
10-24
= 0,01183 .10-24(g)
Sự Khác Biệt Giữa Nguyên Tử, Nguyên Tố, Phân Tử Và Hợp Chất Là Gì?
Nguyên tử: hạt đơn giản nhất. Rất nhỏ, không thể tách rời. Khí cao quý là đơn chất, bao gồm một nguyên tử duy nhất.
Phân tử: làm từ 2 nguyên tử trở lên. Ví dụ bao gồm halogen halogen nhóm 7, khí oxy, khí nitơ, khí hydro.
Nguyên tố: dạng tinh khiết nhất, không thể tách thành các chất đơn giản hơn. Những gì bạn nhìn thấy trong bảng tuần hoàn về cơ bản.
Hợp chất: Được làm từ các phân tử giống nhau hoặc khác nhau, có thể được tách thành các chất đơn giản hơn. Các hợp chất được thực hiện thông qua liên kết hóa học.
Và điều này mang lại cho tôi để giải thích liên kết hóa học là gì.
Một quá trình hay đúng hơn là một loại phản ứng hóa học trải qua để có được cấu hình điện tử ổn định và có cấu trúc vỏ hóa trị kép hoặc octet.
Ba loại liên kết hóa học chiếm ưu thế là
{lực hút tĩnh điện mạnh giữa}
Kim loại: {} cation kim loại tích điện dương và biển electron tích điện âm
Ionic: {} cation kim loại tích điện dương và anion phi kim tích điện âm
Hóa trị: {} cặp electron và hạt nhân hóa trị
Liên kết cộng hóa trị chứa ba loại lực hấp dẫn liên phân tử là
Các lực liên phân tử giữa các phân tử cộng hóa trị có mạnh không?
Không có họ nói chung là yếu. Các lực liên phân tử của lực hút đặc biệt là lưỡng cực tạm thời – tương tác lưỡng cực cảm ứng (tdid). lưỡng cực vĩnh viễn – tương tác lưỡng cực (pdd) và liên kết hydro được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của sức mạnh.
TDID bị ảnh hưởng bởi khối lượng phân tử và diện tích bề mặt. Khi có khối lượng phân tử thấp, số electron ít hơn, kích thước đám mây điện tử nhỏ hơn, dễ bị biến dạng của đám mây điện tử hơn, các lưỡng cực tạm thời dễ bị tạo ra hơn, có tdid yếu hơn, cần ít năng lượng hơn để phá vỡ và khắc phục liên phân tử tương đối yếu lực hấp dẫn và do đó nhiệt độ nóng chảy hoặc sôi thấp hơn. Nó chủ yếu được tìm thấy trong các phân tử đồng âm không phân cực mặc dù nó tồn tại trong TẤT CẢ các phân tử. Các phân tử không phân cực thậm chí có sự phân bố electron, cùng kích thước của đám mây điện tử và các khoảnh khắc lưỡng cực của chúng (đo sự phân tách điện tích) hủy bỏ do cùng một cường độ. Chúng không phân cực vì chúng có cùng độ âm điện, nghĩa là cùng xu hướng thu hút cặp electron liên kết với nhau do đó sẽ không có điện tích một phần nào được hình thành. Ngoài ra họ có sự sắp xếp đối xứng. Ví dụ như các phân tử halogen diatomic, khí hiếm.
Pdd là cực. Chúng có sự phân bố electron không đồng đều và do đó kích thước của đám mây điện tử khác nhau (mật độ điện tích thay đổi). Chúng được gọi là hạt nhân do sự thay đổi độ âm điện và sự bất đối xứng khác nhau. Chúng có các liên kết cộng hóa trị có cực và các khoảnh khắc lưỡng cực không bị hủy do cường độ khác nhau.
Liên kết hydro là lực tĩnh điện mạnh của các điểm hấp dẫn giữa ion H + proton tích điện dương liên kết trực tiếp với cặp electron đơn độc tích điện âm trên nguyên tử N, O hoặc F có độ âm điện cao. Đây là loại mạnh nhất (so với hai loại kia) của lực lượng Van der Waals.
Email Là Gì ? Thư Điện Tử Là Gì ?
Có thể nói email đã trở thành phương tiện giúp cho việc giao lưu, truyền đạt, trao đổi, chia sẻ thông tin… giữa các cá nhân, tổ chức và quốc gia trên khắp thế giới trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Vậy thì email là gì, và tại sao mọi người lại ưa chuộng sử dụng email như vậy?
Email (hay e-mail) là tên viết tắt của electronic mail mà chúng ta gọi là thư điện tử. Thay vì dùng giấy viết thư, email được soạn thảo và gửi đi thông qua các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính. Một địa chỉ email gồm hai thành phần là tên người dùng và tên miền của nhà cung cấp dịch vụ email, được ngăn cách nhau bởi dấu @. Ví dụ: name@gmail.com .
2. Một số khái niệm cơ bản dùng trong email:
Truyền email: Mail được truyền từ người gửi đến người nhận nhờ server email. Để gửi mail, cần có giao thức giao thức SMTP và POP/IMAP để tải mail về thiết bị.
3. Email được sử dụng để làm gì?
Có nhiều lý do khiến email trở nên phổ biến, có thể kể đến như sau:
Tốc độ: Vận tốc truyền email chỉ nằm trong khoảng vài giây đến vài phút. Đây chính là lợi thế nổi trội khi sử dụng dịch vụ này.
Thuận tiện: Trong một số trường hợp, việc gửi email tốn ít thời gian hơn nhiều so với gọi điện thoại trực tiếp, đặc biệt nếu đó là một cuộc hội thoại dài.
Đính kèm tệp: Khi gửi mail, bạn có thể sẽ phát sinh nhu cầu đính kèm file (hình ảnh, âm thanh, tài liệu, …). Chức năng đính kèm tệp của email sẽ giải quyết tốt vấn đề này.
Dễ dàng truy cập: Một tài khoản email không chỉ chứa các tin nhắn mà còn có các tệp và thông tin quan trọng khác. Việc sử dụng các ứng dụng email sẽ giúp bạn dễ dàng lưu trữ và tìm kiếm các thông tin này.
Bản ghi: Khi sử dụng email, bạn sẽ được tạo sẵn các bản ghi cuộc hội thoại. Thao tác này sẽ không thể thực hiện được với một cuộc hội thoại trực tiếp qua điện thoại. Những bản ghi này có thể in ra dễ dàng hoặc lưu trữ để tìm lại khi cần thiết.
Không giới hạn không gian và thời gian: Email không giới hạn số ký tự trong một mail. Bạn có thể viết hết mọi điều mình muốn trong một email và dành bao nhiêu thời gian tùy thích để viết email hoặc xem đi xem lại nhiều lần trước khi gửi.
Miễn phí: Nhắn tin hoặc gọi điện dù ít hay nhiều đều phải trả phí dịch vụ, riêng email thì không. Bạn chỉ cần tạo một tài khoản email riêng cho mình, đảm bảo có mạng Internet và có thể vô tư sử dụng email.
Bảo mật:Các dịch vụ email được tạo ra với quyền riêng tư và bảo mật cao. Vì vậy, bạn có thể yên tâm rằng mail và các thông tin trong mail chỉ hiển thị với người nhận được chỉ đích. Đây là ưu điểm vượt trội hoàn toàn so với thư truyền thống.
4. Các lỗi thường gặp phải khi sử dụng email
Thật không may, vấn đề lớn nhất của email là chính là thư rác (Spam Mail) – là những email thư không được người nhận yêu cầu hoặc mong đợi.
Mỗi ngày có thể có hàng trăm email rác được gửi đến hộp thư của bạn và nhấn chìm một số email quan trọng. Tuy nhiên bạn cũng đừng quá lo lắng vì hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ email đã phát triển bộ lọc tin nhắn rác và phân loại đó vào mục Spam. Hệ thống này làm việc rất hiệu quả.
Để report các thư spam, bạn có thể làm như sau:
Xác định nguồn đích của mail.
Tìm ISP người gửi được sử dụng để gửi mail.
Xác định đúng người cần liên hệ tại ISP đó.
5. Một số mẹo sử dụng Email
Sử dụng các tài khoản email khác nhau cho các mục đích khác nhau.
Bạn tốt nhất nên có tài khoản email riêng cho các mục đích riêng biệt. Ví dụ, bạn có thể có một email cho doanh nghiệp và một email cho các hoạt động xã hội. Điều này có nghĩa là bạn có thể kiểm tra email cá nhân vào buổi tối mà không phải suy nghĩ / lo lắng về việc kinh doanh. Nếu bạn thấy một tin nhắn quan trọng từ sếp của bạn, nó có thể làm hỏng cuối tuần hoặc buổi tối của bạn. Vào cuối ngày bạn muốn có thể thoát khỏi công việc. Một số người cảm thấy thật bất tiện khi kiểm tra 2 tài khoản email khác nhau. Nhưng sự bất tiện tương đối dễ dàng vượt trội hơn bởi những lợi ích.
Email không phải lúc nào cũng là hình thức liên lạc tốt nhất.
Nếu bạn có một vấn đề thực sự quan trọng hoặc bạn khó chịu với ai đó, gửi email thường không phải là câu trả lời tốt nhất. Nếu cần thiết hãy nói chuyện trực tiếp với người đó, thay vì qua email.
Sử dụng một tiêu đề tốt
Nhiều người bỏ qua tiêu đề của một email. Một tiêu đề xấu thậm chí có thể bị xóa như thư rác.
Viết văn phạm rõ ràng
Chỉ vì nó là một email, không có nghĩa là chúng ta có thể viết thư như một đứa trẻ 5 tuổi hoặc sử dụng ngôn ngữ tin không lịch sự. Điều này cho thấy sự lười biếng và thiếu quan tâm. Nếu bạn có thời gian để trả lời đúng, hãy đợi cho đến khi bạn làm được. Giữ email ngắn gọn, nhưng đừng hoàn toàn bỏ qua việc sử dụng ngữ pháp và chính tả cơ bản.
Xác nhận các email quan trọng
Nếu ai đó gửi một số tài liệu, tệp hoặc tin nhắn quan trọng, ít nhất hãy chắc chắn rằng bạn xác nhận đã nhận được. Nếu không, họ có thể không chắc chắn rằng họ đã nhận được chúng. Nó không phải là lâu dài; nó có thể khá ngắn
Tạo một phản hồi tiêu chuẩn
Nếu bạn thấy mình gửi câu trả lời tương tự cho nhiều người, hãy soạn một tin nhắn nháp và lưu nó trong thư mục bản nháp của bạn (hoặc viết nó bằng từ). Bạn có thể sử dụng phản hồi tiêu chuẩn này để gửi email cho nhiều người. Donith quên cá nhân hóa nó bằng cách thêm tên của họ.
Hãy cẩn thận về việc trả lời tất cả (Reply-all)
Nếu bạn chưa quen với email, hãy chắc chắn rằng bạn biết sự khác biệt giữa trả lời một người và trả lời mọi người trên tin nhắn ban đầu. Đủ để nói rằng bạn sẽ gửi nhiều email mà mọi người không muốn thấy. Có thể cực kỳ xấu hổ khi gửi một tin nhắn cá nhân cho mọi người xem – nó đã xảy ra. Nếu bạn có nhân viên mới, hãy chắc chắn rằng họ biết về sự khác biệt này. Nó sẽ tiết kiệm rất nhiều vấn đề tiềm năng.
Soạn chữ ký của bạn
Bạn đang theo dõi website “https://cuongquach.com/” nơi lưu trữ những kiến thức tổng hợp và chia sẻ cá nhân về Quản Trị Hệ Thống Dịch Vụ & Mạng, được xây dựng lại dưới nền tảng kinh nghiệm của bản thân mình, Quách Chí Cường. Hy vọng bạn sẽ thích nơi này !
Liên Từ Trong Tiếng Anh Là Gì? Cách Dùng Và Bài Tập
Định nghĩa liên từ trong tiếng anh là gì?
Cùng đi tìm hiểu liên từ trong tiếng anh là gì để hiểu rõ về khái niệm và bản chất của liên từ trong tiếng anh.
Liên từ trong tiếng anh là gì? Liên từ được kí hiệu là Conjunctions trong tiếng anh. Có thể nói, liên từ có chức năng nối hai phần trong cùng một câu, trong đó hai thành phần này có thể là tính từ, danh từ hay trạng từ, hoặc cũng có thể là hai mệnh đề riêng biệt. Ví dụ về liên từ: or, but, so, yet, and, since, because…
Tác dụng và chức năng của liên từ
Tác dụng và chức năng của liên từ: Liên từ giúp cho các ý trong một câu cũng như các câu văn trong một đoạn trở nên có ý nghĩa và giúp liên kết với nhau chặt chẽ hơn.
Liên từ đẳng lập: giúp nối hai phần trong một câu có vai trò ngữ pháp độc lập nhau, đó là mệnh đề hoặc từ đơn.
Liên từ phụ thuộc: giúp nối mệnh đề chính với mệnh đề phụ thuộc trong câu, giúp câu trở nên chặt chẽ và có ý nghĩa hơn.
Liên từ kết hợp/đẳng lập
Trong tiếng anh được gọi là coordinating conjunctions, có tổng cộng 7 liên từ kết hợp. Liên từ kết hợp dùng để nối hai từ trong câu (có cùng bản chất), nối hai cụm từ hoặc nói hai mệnh đề.
Ví dụ: No, I am not here on Friday of Saturday
And: Giúp thêm vào, bổ sung một thứ vào một thứ khác (cùng bản chất)
Ví dụ: She can read and write in English very well
Or: Giúp trình bày thêm một sự lựa chọn khác
Ví dụ: I must study hard for the exam or I can fail
But: Giúp trình bày sự tương phản, đối lập hay ngược nghĩa
Ví dụ: She tried to explain all things to him but he didn’t listen to her
Yet: Giúp trình bày hay thể hiện một ý ngược lại so với ý trước đó
Ví dụ: He plays soccer well yet he doesn’t play badminton
So: Giúp trình bày một kết quả hay ảnh hưởng từ một sự việc hay hành động được nhắc đến trước đó.
Liên từ tương quan
Trong tiếng anh được gọi là correlative conjunctions. Liên từ tương quan giúp nối hai đơn vị giống nhau về bản chất trong câu. Ví dụ: danh từ với danh từ, tính từ với tính từ, mệnh đề với mệnh đề. Liên từ tương quan luôn đi thành một cặp song song với nhau và không tách rời được. Những liên từ tương quan hay được sử dụng như: chúng tôi chúng tôi chúng tôi và not chúng tôi also…
Cấu trúc và cách dụng về liên từ tương quan
BOTH … AND: Được dùng để diễn tả lựa chọn song song (lựa chọn kép): cả cái này lẫn cái kia.
EITHER … OR: Được dùng để diễn tả một trong hai sự lựa chọn xuất hiện trong câu: hoặc là cái này, hoặc là cái kia.
NEITHER … NOR: Được dùng đễ diễn tả phủ định song song (phủ định kép): không cái này cũng không cái kia.
NOT ONLY … BUT ALSO: Được dùng để diễn tả lựa chọn song song (lựa chọn kép): Không những cái này mà cả cái kia.
Lưu ý khi sử dụng liên từ tương quan
Cấu trúc chúng tôi hoặc chúng tôi thì động từ được chia theo chủ ngữ gần nhất.
Cấu trúc chúng tôi và not chúng tôi also thì động từ được chia theo chủ ngữ kép, tức là cả hai danh từ trước đó.
Liên từ phụ thuộc
Tiếng anh được gọi là subordinating conjunctions. Liên từ phụ thuộc chỉ dùng để nối hai mệnh đề trong câu, đặc biệt một mệnh đề sẽ là mệnh đề chính, và mệnh đề còn lại là mệnh đề phụ thuộc (mệnh đề phụ và là mệnh đề có danh từ).
Chức năng của liên từ phụ thuộc
Liên từ phụ thuộc giúp diễn đạt mối quan hệ giữa hai mệnh đề trong câu, có thể là mối quan hệ điều kiện, mối quan hệ nguyên nhân-hệ quả, quan hệ trái ngược nhau về logic…
Cách dùng danh từ phụ thuộc
As long as: Giúp diễn tả điều kiện – chừng nào mà, miễn là
Ví dụ: I will love you very much as long as you also love me
As soon as: Giúp diễn tả quan hệ về thời gian – ngay khi mà
Ví dụ: As soon as you arrive, I start sing a song
After/Before: Giúp diễn tả quan hệ thời gian, cụ thể về một việc xảy ra sau hoặ trước một việc khác- sau khi/trước khi
Ví dụ: After he finished his homework, his father came home.
Though/although/even though: Giúp diễn tả hai hành động trái ngược nhau về logic – mặc dù
Ví dụ: Though she’s very famous she is still six
As: Giúp diễn tả hai hành động cùng xảy ra đồng thời hoặc diễn tả nguyên nhân
Ví dụ: As she came was leaving
Because/Since: Giúp diễn tả về nguyên nhân và lí do – bởi vì
Ví dụ: She didn’t go to school because of the heavy rain
Even if: Giúp diễn tả điều kiện giả định mang tính mạnh mẽ nhấn mạnh – kể cả khi
Ví dụ: Even if he is confident in his ability, never underestimate his opponents.
Now that: Giúp diễn tả quan hệ nhân quả theo tính thời gian – Vì giờ đây
Ví dụ: Now that she passed the exam, she can play baminton all week.
If/Unless: Giúp diễn tả điều kiện trong câu – nếu/nếu không
Ví dụ: If you don’t study hard, you will faill the exam.
So that/ In order that: Giúp diễn tả mục đích – để
Ví dụ: She left in order that she woundn’t be caught in the traffic jam.
When: Giúp diễn tả mối quan hệ về thời gian – khi
Ví dụ: When you visit Hanoi, please call to me
Until: Giúp diễn tả quan hệ thời gian, hay được dùng trong câu phủ định – cho đến khi
Ví dụ: I won’t explain for you until you tell to me the truth
While: Giúp diễn tả quan hệ thời gian (tương đương với when) – khi
Ví dụ: While I am very good at science, my little sister really hates it.
In the event that/ In case: Giúp diễn tả sự giả định về hành động có thể được xảy ra trong tương lai – phòng khi, trong trường hợp.
Ví dụ: please take an umbrella in case it rains.
Như vậy, bài viết đã tổng quát về liên từ cũng như trả lời cho câu hỏi liên từ trong tiếng anh là gì, cách dùng liên từ, bài tập liên từ và cách phân loại liên từ. Hi vọng qua những thông tin mà bài viết chia sẻ đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này và học tập tốt hơn! Theo chúng tôi
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nguyên Tử Là Gì? Phân Tử Là Gì? Các Dạng Bài Tập Liên Quan trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!