Cập nhật nội dung chi tiết về Ông Vũ Tiến Lộc: Hiểu Biết Về Các Hiệp Định Thương Mại Tự Do Của Các Doanh Nghiệp Rất Hạn Chế mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Agile và waterfall (phương pháp mô hình thác) là hai phương pháp phát triển được sử dụng phổ biến nhất để tạo các ứng dụng. Waterfall là cách truyền thống hơn để phát triển ứng dụng và phần mềm, trong khi Agile là một phương pháp hiện đại hóa thường tạo ra nhiều phản ứng nhanh hơn và tích cực hơn.
Phương pháp mô hình thác tập trung hơn vào việc lập kế hoạch, với các giai đoạn của một dự án được hoàn thành trong một cấu trúc tuyến tính, và kết quả cuối cùng là phần mềm hoạt động hoàn toàn. Agile nằm ở đầu kia của thang đo. Nó tập trung hơn vào phát triển hơn là lập kế hoạch và nhanh nhẹn hơn, theo đúng tên gọi của nó. Các ứng dụng được phát hành theo từng giai đoạn, với sự thích ứng và thay đổi liên tục để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bởi vì hai phương pháp quá khác biệt nên cần có sự phân chia rõ ràng giữa các nhà phát triển để xem xét xem phương thức nào là tốt nhất và tạo ra kết quả hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các nhà phát triển khác, cởi mở hơn sẽ hi vọng vào một phương thức hợp nhất các phần của cả hai phương pháp để tạo ra những gì được coi là môi trường tốt nhất để phát triển.
Agile và waterfall: Phương pháp làm việc
Phương pháp Agile
Vào đầu chu kỳ phát triển, dự án được vạch ra theo nhu cầu của khách hàng (các tính năng của sản phẩm), được gọi là câu chuyện của người dùng. Sau đó, các nhà phát triển phát triển “các lần lặp” được xây dựng để giải quyết các nhu cầu này, theo thứ tự của tầm quan trọng.
Các đội làm việc trong các cuộc chạy nước rút để hoàn thành mỗi lần lặp trong một khoảng thời gian đã đặt ra, thường được tính bằng tuần. Mỗi mục tiêu chạy nước rút là tạo ra phần mềm làm việc mà người dùng có thể dùng thử, sau đó thực hiện những thay đổi để phù hợp hơn với nhu cầu của người dùng.
Nhưng cuối dự án không có nghĩa là tất cả các tính năng đều được xây dựng. Các dự án nhanh có thể hết thời gian, có nghĩa là các nhà phát triển hoặc phải được sự đồng ý với khách hàng để thực hiện dự án mà vẫn còn một số tính năng vẫn chưa hoàn thành hoặc mở rộng dự án (và được trả thêm tiền) để phân phối chúng.
Phương pháp mô hình thác
Một dự án phát triển theo phương pháp mô hình thác theo một cách tiếp cận truyền thống, tuyến tính. Giai đoạn đầu tiên là giải quyết các yêu cầu của người dùng, đây có thể là một quá trình mở rộng. Bởi vì các nhà phát triển sẽ không tạo ra phần mềm cho khách hàng để làm việc thử nghiệm giữa dự án, họ muốn hiểu trước chính xác những gì người dùng muốn phần mềm hoạt động và trông như thế nào.
Sau đó, các nhà phát triển sẽ thiết kế phần mềm, tạo cho mình một mẫu chi tiết để làm việc. Bằng cách làm việc từ một kế hoạch, ý tưởng là quá trình phát triển thực tế, tiếp theo, sẽ mượt mà hơn và gặp ít trở ngại hơn.
Agile và waterfall: Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm của phương pháp Agile
Cách tiếp cận này cũng cung cấp phần mềm nhanh hơn cho khách hàng, làm cho nó lý tưởng cho các dự án trong đó chú trọng vào tốc độ.
Một ưu điểm khác trong phương pháp Agile là khái niệm về cải tiến liên tục, trong đó các bài học kinh nghiệm trong một lần lặp lại thông báo cho công việc về lần lặp tiếp theo.
Nhược điểm của phương pháp Agile
Một nhược điểm khác của Agile là, do thời hạn chạy nước rút nghiêm ngặt, đôi khi dự án tổng thể có thể kết thúc không đầy đủ. Khách hàng phải hoặc chấp nhận phạm vi giảm của dự án hoặc trả nhiều tiền hơn để các nhà phát triển hoàn thành mọi thứ họ đã lên kế hoạch để hoàn thành.
Ưu điểm của phương pháp mô hình thác
Bằng cách tập trung vào chất lượng hơn tốc độ, phương pháp mô hình thác là rất phù hợp với các dự án ít khẩn cấp và khách hàng biết chính xác những gì họ muốn phần mềm của họ hoạt động như thế nào. Thời gian thử nghiệm rộng rãi có thể dẫn đến ít lỗi hơn khi dự án hoàn tất.
Quy trình tuyến tính nghiêm ngặt của mô hình thác có nghĩa là một dự án có khả năng được hoàn thành đúng thời hạn và trong phạm vi ngân sách và với các cột mốc thường xuyên, cả nhà phát triển và khách hàng đều dễ dàng theo dõi tiến độ của dự án.
Nhược điểm của phương pháp mô hình thác
Điều này có nghĩa là cách tiếp cận của mô hình thác hoạt động tốt nhất khi khách hàng có ý tưởng rõ ràng về những gì phần mềm của họ cần làm. Nếu người dùng chỉ có ý tưởng mơ hồ hoặc dự án mất nhiều thời gian để phân phối, phần mềm hoàn chỉnh thường sẽ không cần yêu cầu của người dùng, điều này có thể thay đổi trong suốt quá trình của dự án.
Tương tự, khi một dự án mô hình thác đi vào giai đoạn thử nghiệm, rất khó để thay đổi phần mềm. Khách hàng sẽ phải trả nhiều tiền hơn và chờ lâu hơn nếu họ muốn thực hiện thay đổi muộn này.
Để tránh điều này, các nhà phát triển mô hình thác đôi khi xây dựng trong các điểm phản hồi của khách hàng giữa các giai đoạn được nêu ở trên, để điều chỉnh dự án khi họ có nhu cầu.
Tên Thương Mại Là Gì? Phân Biệt Tên Thương Mại Và Tên Doanh Nghiệp
Tên thương mại là gì? Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại và bí mật kinh doanh? Phân biệt tên thương mại và tên doanh nghiệp? Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại?
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó
Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
b) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại và bí mật kinh doanh
Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại:
Quyền đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng mà không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký nào. Việc đăng ký tên chủ thể kinh doanh theo quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác chỉ có ý nghĩa ghi nhận ý định sử dụng tên gọi cảu chủ thể đó mà không có ý nghĩa xác lập quyền.
Khi cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải có tên gọi, tên giao dịch và thông thường tên gọi này được xác lập trong bản khai đăng ký kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Điều 20 Luật thương mại Việt Nam quy định: ” nội dung đăng ký kinh doanh gồm: Tên thương mại, tên người đại diện có thẩm quyền, tên thương nhân, biển hiệu, địa chỉ giao dịch chính thức, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ban đầu, thời hạn hoạt động chi nhánh, cửa hàng, văn phòng đại diện nếu có “.
Như vậy, tên thương mại được xác định chính thức ngay trong giấy đăng ký kinh doanh của chủ thể kinh doanh nhưng không có nghĩa là quyền đối với tên thương mại được phát sinh ngay tại thời điểm thủ tục đăng ký kinh doanh hòa thành. Hay nói cách khác, đó chỉ là thời điểm khẳng định ý nghĩa của chủ thể sẽ sử dụng tên thương mại đó còn theo Luật sở hữu trí tuệ thì quyền đối với tên thương mại chỉ phát sinh khi nó được đưa vào sử dụng thực sự trên thực tế.
Chủ sở hữu quyền đối với tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh dưới tên thương mại đó. Trong trường hợp trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và trên cùng một địa bàn kinh doanh có nhiều người sử dụng cùng một tên thương mại thì quyền đối với tên thương mại thuộc về người sử dụng đầu tiên.
Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh:
3. Phân biệt tên thương mại và tên doanh nghiệp
– Tên thương mại: theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: ” Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”.
Ví dụ: Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty sữa Mộc Châu…
– Tên doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn. Theo đó, có thể hiểu tên doanh nghiệp là tên gọi của doanh nghiệp được ghi trong giấy phép kinh doanh và được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp là yếu tố phân biệt các doanh nghiệp với nhau trong hoạt động kinh doanh.
Ví dụ: Công ty TNHH Nhật Linh, Công ty cổ phần nhựa Bình Minh, Công ty cổ phần FPT…
Tên doanh nghiệp, chức năng chủ yếu và quan trọng nhất của tên doanh nghiệp là để phân biệt chính xác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh. Vì thế mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên doanh nghiệp duy nhất được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thành phần cấu tạo
Tên thương mại là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được, bao gồm hai thành phần là thành phần mô tả và thành phần phân biệt. Theo khoản 1 Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ thì tên thương mại bắt buộc phải có thành phần phân biệt, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng. Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại được quy định từ điều 76 đến điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với tên doanh nghiệp, quy định tại điều 9, Luật Doanh nghiệp 2014 thì tên doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng.
Như vậy, có thể thấy, về thành phần cấu tạo, tên thương mại và tên doanh nghiệp khá giống nhau. Tuy nhiên, đối với tên thương mại không bắt buộc phải bao gồm loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần…) mà thành phần phân biệt của tên thương mại chỉ có vai trò phân biệt các lĩnh vực kinh doanh với nhau.
Theo quy định tại điểm b, khoản 3 điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Như vậy, nếu đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về tên thương mại, tên thương mại sẽ được thừa nhận và tự động được bảo hộ sau một quá trình sử dụng hợp pháp rộng rãi. Khác với tên thương mại, tên doanh nghiệp được xác định rõ trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hay nói cách khác tên doanh nghiệp phải được xác lập thông qua thủ tục đăng ký kinh doanh.
4.Phạm vi bảo hộ
Theo quy định tại khoản 2 điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ thì tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Có nghĩa là, phạm vi bảo hộ của tên thương mại chỉ bao gồm lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Phạm vi bảo hộ của tên doanh nghiệp là trên cả nước. Có nghĩa là, khi một doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì tên doanh nghiệp đó sẽ được bảo hộ trên phạm vi cả nước .Rõ ràng, việc quy định về phạm vi bảo hộ đối với tên thương mại và tên doanh nghiệp đã có những điểm khác biệt.
4. Quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại
Theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ thì mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Để được coi là hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại thì hành vi này phải đáp ứng được tất cả các căn cứ chung quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP:
Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại. Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP có quy định về yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại. Cụ thể:
Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại.
Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo hộ và phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
– Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ nếu giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;
– Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.
5. Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại
Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009 có quy định điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại: ” Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”
Nguyên tắc chung, tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng được các điều kiện sau tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
Thứ nhất, tên thương mại phải có chứa thành phần tên riêng. Một tên thương mại có thể là tên đầy đủ hoặc tên giao dịch (tên viết tắt để tiện cho việc giao dịch) theo đăng kí kinh doanh hoặc tên thường dùng.
Ví dụ: Công ty Luật TNHH Dương Gia là tên thương mại đầy đủ, có thể sử dụng tên giao dịch là Công ty Luật Dương Gia. Từ “Dương Gia” chính là tên riêng – thành phần phân biệt của tên thương mại, nó giúp cho chúng ta có thể phân biệt Công ty Luật Dương Gia với các công ty Luật khác trong cùng một lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Nếu tên thương mại không có tên riêng thì nó không có khả năng phân biệt.
Tuy nhiên, trong thực tế, có một số tên thương mại không chứa thành phần tên riêng nhưng đã tồn tại trong thời gian lâu dài và được người tiêu dùng biết đến rộng rãi. Đối với trường hợp này, tên thương mại đó đã đạt được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng thực tế, người tiêu dùng vẫn phân biệt được chủ thể kinh doanh đó với các chủ thể kinh doanh khác, vì vậy mà được chấp nhận bảo hộ. Ví dụ như: Công ty Bia rượu Hà Nội, Công ty Bia Sài Gòn…
Thứ hai, tên thương mại không được trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Điều này cũng có thể được hiểu là nếu tên thương mại của hai chủ thể kinh doanh trùng nhau hoặc tương tự nhưng hai chủ thể kinh doanh đó lại hoạt động trong hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau hoặc thuộc hai khu vực địa lý khác nhau thì vẫn được chấp nhận bảo hộ.
Thứ ba, tên thương mại không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc quyền của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại được sử dụng.
Tìm Hiểu Về Trang Webvà Đế Chế Thương Mại Điện Tử Khổng Lồ
Thông tin về công ty Amazon
Công ty Amazon là công ty đa quốc gia chuyên ngành thương mại điện tử, trí tuệ nhân tạo. Amazon cùng với Google, Apple và Facebook được xem là bốn ông lớn của công nghệ trên thế giới.
Các sản phẩm mà Amazon cung cấp không hề bị giới hạn, từ đồ chơi, mỹ phẩm cho đến đồ nội thất, công nghệ,… Cùng với đó, công ty luôn biết mở rộng thị trường và nhanh chóng lan ra toàn cầu nhờ vào kết nối Internet và không có trở ngại về hình thức giao nhận vận tải.
Với tư cách là nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới, Amazon luôn cung cấp cho khách hàng mức chi phí mua và giao dịch thấp hơn các phương thức giao dịch truyền thống.
Amazon kết hợp hoàn hảo giữa ba yếu tố để xây dựng một nền tảng hoàn hảo cho công ty đó là thương hiệu – khách hàng – công nghệ. Ngoài trụ sở chính là Hoa Kỳ và trang bán hàng trực tuyến riêng cho nước Mỹ thì “ông lớn” Amazon còn thiết kế website riêng biệt ở các quốc gia khác nhau để phát triển thương hiệu công ty như Canada, Đức, Anh, Pháp, Trung Quốc và Nhật Bản.
Tìm hiều về trang web Amazon.com
Amazon.com là trang web thuộc công ty chúng tôi Inc dành riêng cho thị trường nước Mỹ. Đây là website bán lẻ hàng đầu trên thế giới hiện nay với hàng triệu người trên khắp 220 quốc gia sử dụng. Chính vì thế, chúng tôi chính là một kho hàng khổng lộ với đầy đủ các mặt hàng hóa trên mọi lĩnh vực và được tiếp cận với khách hàng bởi cách thức trực tuyến thông minh, vô cùng thuận tiện và hiện đại.
Amazon.com cũng là kênh bán hàng uy tín được rất nhiều nhà kinh doanh đánh giá đây là một mảnh đất màu mỡ để phát triển công việc kinh doanh của mình. Khi người bán hàng chỉ cần đăng ký một gian hàng trên khu chợ điện tử, trả một khoản phí rất rẻ so với thuê mặt bằng truyền thống nhưng sẽ thu lại một lượng khách hàng rất lớn đem lại lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo tính ổn định lâu dài. chúng tôi đã có sự ảnh hưởng nhất định đến thị trường người tiêu dùng Việt Nam, bởi họ có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các mặt hàng ở nước ngoài thông qua kho hàng hóa khổng lồ của Amazon.
Lý do trang web chúng tôi là đế chế thương mại điện tử khổng lồ
Đa dạng dòng sản phẩm
Cập nhật liên tục
Đối với một website thương mại điện tử lớn như chúng tôi việc cập nhật và không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ là điều vô cùng quan trọng. Nhờ vậy mà họ không ngừng sáng tạo để đem đến sự chuyên nghiệp và thuận lợi nhất đến cho khách hàng của mình.
Nổi bật trong năm 2019 là họ đã phát triển thành công quy trình giao hàng siêu tốc bằng thiết bị không người lái vô cùng hiện đại. Một ý tưởng mà chưa một trang thương mại điện tử đối thủ nào theo kịp hoặc dám đầu tư như Amazon. Hơn nữa, họ có thể quản lý hàng hóa, sản phẩm bằng hệ thống tự động và người máy.
Hiểu tâm lý khách hàng
Tham khảo: Phân tích website thương mại điện tử và 5 xu hướng thiết kế web mới nhất
Chính sách rõ ràng
Điều thú vị khác giúp chúng tôi trở thành một đế chế khổng lồ đó là nhờ vào chính sách đánh giá rõ ràng. Điều quan trọng khi mua một sản phẩm nào đó, đặc biệt là đối với những sản phẩm mua online thì đánh giá hay review về sản phẩm trước đó là điều vô cùng quan trọng. Hiểu rõ điều này, chúng tôi đã khuyến khích người dùng thường xuyên cập nhật phần đánh giá của mình về sản phẩm họ đã mua. Nhờ vậy chúng tôi được khashc hàng tin tưởng và đánh giá rất tốt, từ đó mà giữ chân được khách hàng ở lại lâu hơn trên website của họ.
Các Định Mức Về Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Hiệu Quả
1. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
Chi phí quản lý doanh nghiệp theo thông tư 200:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tùy thuộc vào loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà chi phí phát sinh khác nhau. Nhiều kế toán vẫn thường vấp phải nhiều sai sót trong quá trình hạch toán loại tài sản này. Các vấn đề hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp mới nhất theo quy định của Thông tư 200 về chế độ kế toán:
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN… của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm… vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,… (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,…
Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,… (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ…
Như vậy, để kết quả SXKD tốt đòi hỏi việc quản lý các chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả.
2. Cách hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
– Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;
– Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
– Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
– Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
– Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
– Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách quản lý doanh nghiệp hiệu quả
Quản lý doanh nghiệp là một nghệ thuật vốn dĩ nó gắn liền với việc quản lý con người. Tuy nhiên, không chỉ áp dụng mỗi Nghệ thuật quản lý doanh nghiệp thì các tổ chức sẽ hoạt động hiệu quả. Việc có những quy trình được chuẩn hóa chặt chẽ là yếu tố vô cùng quan trọng để quản lý doanh nghiệp thành công.
Suy cho cùng, hiệu quả cuối cùng của một doanh nghiệp vẫn được đong đếm bằng lợi nhuận thu về. Để có thể tối ưu lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp phải tăng tối đa doanh thu và giảm tối đa chi phí. Đối với nhiều doanh nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không hề nhỏ. Vì vậy việc xác định được định mức quản lý doanh nghiệp cho mình là một trong những chiếc chìa khóa quan trọng.
Công dụng của định mức chi phí quản lý doanh nghiệp
Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức số giờ công.
Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá.
Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời.
Gắn liền trách nhiệm của mỗi nhân viên với việc sử dụng tài nguyên sao cho cho tiết kiệm.
Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí quản lý doanh nghiệp tiêu chuẩn
Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật kết hợp với khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.
Một trong những cách thức giúp các nhà quản trị có được những báo cáo tổng hợp và cả những cảnh báo kịp thời về chi phí quản lý doanh nghiệp là sử dụng các phần mềm. Và BRAVO là đơn vị uy tín được nhiều công ty lựa chọn, bởi việc quản lý này được đặt trong hệ thống phần mềm quản trị tổng thể doanh nghiệp – .
Bạn đang đọc nội dung bài viết Ông Vũ Tiến Lộc: Hiểu Biết Về Các Hiệp Định Thương Mại Tự Do Của Các Doanh Nghiệp Rất Hạn Chế trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!