Cập nhật nội dung chi tiết về Phân Biệt Thu Nhập Và Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Để quản trị tốt doanh nghiệp và sử dụng dòng tiền hiệu quả thì cần phải nắm và phân biệt rõ 2 khái niệm này.
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính trong 1 thời gian nhất định. Tuỳ từng thời kỳ còn có thể xuất hiện thu nhập bất thường như tiền nhượng bán thanh lý tài sản cố định.
Khi có thu nhập, quỹ tiền tệ của doanh nghiệp tăng. Trong toàn bộ chu trình kinh doanh nhờ có thu nhập mà chi phí (vốn) bỏ ra được bù đắp hay tái tạo và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo tiền đề cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Ứng với các mặt hoạt động của doanh nghiệp có các khoản thu nhập sau:
Doanh thu bán hàng hay doanh thu tiêu thụ
Đây số tiền thu được từ việc bán thành phẩm hàng hoá, dịch vụ trong 1 thời kỳ. Sản xuất kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp phi tài chính nên doanh thu bán hàng là bộ phận chính của thu nhập doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng ngoài ý nghĩa nêu trên, nó còn quan trọng trong việc chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận. Ngược lại nếu sản phẩm khó tiêu thụ thì doanh thu không đủ bù đắp chi phí, có thể dẫn đến giải thể hay phá sản.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính
Đây là khoản thu nhập do hoạt động đầu tư tài chính đem lại, gồm các khoản tương ứng với hoạt động tài chính như sau:
Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán: lãi được trả, chênh lệch giữa giá bán và mua.
Thu nhập từ hoạt động liên doanh: lãi được trả, lãi giữ lại tăng vốn góp liên doanh.
Thu nhập về cho thuê tài sản: tiền thuê thu được.
Thu lãi tiền cho vay, lãi bán chịu hàng hoá.
Thu lãi bán ngoại tệ.
Thu lãi kinh doanh bất động sản.
Thu nhập bất thường
Là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên và hầu hết không dự tính trước được, có thể do chủ quan hay khách quan đưa tới. Vì có tính khác biệt này so với 2 khoản thu nhập thông thường ở trên nên còn được gọi là thu nhập đặc biệt. Bao gồm các khoản sau:
Thu tiền nhượng bán, thanh lý tài sản, chủ yếu là tài sản cố định
Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng
Tiền thuế nhà nước hoàn trả
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Thu nhập kinh doanh của những kỳ trước bị bỏ sót hay ghi nhầm sổ kế toán…
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận hay lợi tức hay lãi là phần chênh lệch dương giữa thu nhập và chi phí tạo ra thu nhập đó trong 1 thời kỳ (thường là quý, nửa năm, năm). Nếu chênh lệch âm thì kết quả kinh doanh là lỗ.
Lợi nhuận là 1 chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có lợi nhuận chứng tỏ hoạt động kinh doanh đã bù đắp được chi phí bỏ ra và có tích luỹ. Lợi nhuận kỳ này cao hơn kỳ trước biểu hiện hàng hoá được tiêu thụ nhiều hơn hoặc giá thành sản phẩm giảm, hoặc các hoạt động đầu tư tài chính hiệu quả hơn. Lợi nhuận tăng góp phần cơ bản tăng hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh là thu lợi nhuận, có lợi nhuận mới trả lãi được cho người góp vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển.
Muốn nâng cao lợi nhuận cần tăng doanh thu và giảm giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị sản phẩm. Một trong các biện pháp tăng doanh thu là hạ giá thành sản phẩm, qua đó ta thấy hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng. Phương pháp phân tích tài chính sẽ giúp tìm ra các biện pháp thích hợp trong từng thời kỳ để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Giống như thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp có 3 loại
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính
Lợi nhuận bất thường.
Trong đó lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất.
Công ty Cổ Phần Phát Triển Open End
Địa chỉ: Tầng 14, tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
SĐT: 0938 838 493
Email: info@openend.vn
Website: OpenEnd.vn
Khác Nhau Cơ Bản Giữa Thu Nhập Và Lợi Nhuận
1. Thu nhập là gì?
Phần mềm quản lý bán hàng đa kênh tiện lợi nhất – Nhanh.vn
Quản lý tập trung – tiện lợi – hiệu quả
Trong các doanh nghiệp, thu nhập có thể đề cập đến doanh thu còn lại của một công ty sau khi thanh toán tất cả các chi phí và thuế. Hầu hết các hình thức thu nhập đều phải chịu thuế.
Thu nhập là gì?
Các cá nhân nhận được thu nhập thông qua việc kiếm tiền lương bằng cách làm việc và đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản. Chẳng hạn, nắm giữ cổ phiếu của một nhà đầu tư có thể trả thu nhập dưới dạng cổ tức 5% hàng năm.
Các loại thu nhập được liệt kê ở trên sẽ được phân loại là thu nhập bình thường, bao gồm chủ yếu là tiền lương, tiền lương, hoa hồng và thu nhập lãi từ trái phiếu, và nó phải chịu thuế khi sử dụng tỷ lệ thu nhập thông thường. Loại thu nhập này khác với thu nhập từ vốn hoặc thu nhập cổ tức ở chỗ nó chỉ có thể được bù trừ bằng các khoản khấu trừ thuế tiêu chuẩn, trong khi lợi nhuận vốn chỉ có thể được bù đắp bằng lỗ vốn.
2. Lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là tiền mà một doanh nghiệp thu được sau khi hạch toán tất cả các chi phí. Cho dù đó là một quầy bán nước chanh hay một công ty đa quốc gia được giao dịch công khai, mục tiêu chính của bất kỳ doanh nghiệp nào là kiếm tiền, do đó hiệu quả kinh doanh dựa trên lợi nhuận, dưới nhiều hình thức khác nhau.
Lợi nhuận là gì?
Một số nhà phân tích quan tâm đến lợi nhuận hàng đầu, trong khi những người khác quan tâm đến lợi nhuận trước thuế và các chi phí khác. Vẫn còn những người khác chỉ quan tâm đến lợi nhuận sau khi tất cả các chi phí đã được thanh toán.
Ba loại lợi nhuận chính là lợi nhuận gộp, lợi nhuận hoạt động và lợi nhuận ròng – tất cả đều có thể được tìm thấy trên báo cáo thu nhập. Mỗi loại lợi nhuận cung cấp cho các nhà phân tích nhiều thông tin hơn về hiệu suất của công ty, đặc biệt là khi so sánh với các đối thủ và khoảng thời gian khác.
3. Sự khác biệt chính
Khi hầu hết mọi người đề cập đến lợi nhuận của một công ty, họ không đề cập đến lợi nhuận gộp hoặc lợi nhuận hoạt động, mà là thu nhập ròng, phần còn lại sau chi phí, hoặc lợi nhuận ròng. Công ty có thể tạo doanh thu nhưng lỗ ròng. Có khá nhiều công ty có thu nhập cao nhưng nhưng vẫn báo lỗ trên bảng báo cáo tài chính vì doanh thu không thể bù đắp được.
Nếu bạn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và buôn bán hàng hóa mà bạn thấy cửa hàng mình không đạt được lợi nhuận như kỳ vọng hoặc có lẽ là âm. Rất có thể đó là lỗi trong khâu quản lý bán hàng của bạn. Nhập số liệu đầu vào và đầu ra có sự sai sót cũng có thể là nguyên nhân khiến bạn không sản sinh ra lợi nhuận mình mong muốn. Để khắc phục tình trạng đó chúng tôi cung cấp cho bạn một phần mềm quản lý bán hàng đa kênh giúp bạn có thể quản lý các mặt hàng của mình từ khâu nhập xuất, tạo mã vạch giúp cho bạn quản lý các mặt hàng rõ ràng hơn mà không bị nhầm lẫn.
Kế Toán Theo Cơ Sở Dồn Tích Và Quản Trị Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán theo cơ sở dồn tích đôi khi không tuân theo yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch phát sinh, số liệu trên BCTC thể hiện một phần ý muốn chủ quan của nhà kế toán. Chẳng hạn, việc phân bổ nhiều loại chi phí hay ghi nhận doanh thu theo tiến độ thực hiện trong hoạt động xây lắp thể hiện những hành động “vô hình”, mang tính chủ quan của nhà kế toán.
Ngược lại với kế toán theo cơ sở dồn tích, kế toán theo cơ sở tiền chỉ cho phép ghi nhận các giao dịch khi các giao dịch này phát sinh bằng tiền. Nếu lợi nhuận được xác định theo cơ sở tiền, lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ sẽ bằng nhau. Tuy nhiên, kế toán theo cơ sở tiền hiện nay chỉ được sử dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp).
Kế toán theo cơ sở tiền có một ưu điểm nổi bật là tính khách quan cao khi trình thông tin trong BCTC. Tiền thu vào và chi ra là những hoạt động “hữu hình”, số tiền và ngày thu, chi tiền được xác định chính xác, cụ thể không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị DN.
(1) Lựa chọn phương pháp kế toán: Lựa chọn phương pháp kế toán có ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí (và kết quả là ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận lợi nhuận). Lựa chọn một (hoặc một số) phương pháp kế toán cho phép ghi nhận doanh thu sớm hơn và chuyển dịch ghi nhận chi phí về sau sẽ làm tăng lợi nhuận báo cáo trong kỳ và ngược lại. Trong chế độ kế toán DN, tồn tại một số phương pháp có thể được vận dụng để ghi nhận doanh thu, chi phí:
Ghi nhận doanh thu: DN có thể vận dụng phương pháp phần trăm hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí trong hoạt động cung cấp dịch vụ và hợp đồng xây dựng. Phương pháp này cho phép DNghi nhận mức doanh thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn thực tế theo tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng; Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho (bình quân, nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước, đích danh) ảnh hưởng đế ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ, và từ đó, ảnh hưởng đến lợi nhuận báo cáo trong kỳ; Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định. Mỗi một phương pháp khấu hao (đường thẳng, tỷ lệ sử dụng, số dư giảm dần có điều chỉnh) cho chi phí khấu hao khác nhau. Cần lưu ý rằng, phạm vi của lựa chọn này khá hạn chế.
Các phương án trên có thể được vận dụng tổng hợp để điều chỉnh lợi nhuận mục tiêu của một hoặc một vài kỳ kế toán. Mức biến động lợi nhuận phụ thuộc vào giới hạn cho phép (hay mức linh hoạt) của các phương pháp kế toán. Mặt khác, hướng điều chỉnh (tăng, giảm) lợi nhuận không thể không có giới hạn vì việc điều chỉnh tăng doanh thu và giảm chi phí trong một (hoặc một số kỳ) kỳ này sẽ làm giảm doanh thu và tăng chi phí trong một vài kỳ kế tiếp sau đó (từ đó, số trung bình của toàn bộ số lợi nhuận điều chỉnh trong một khoảng thời gian hữu hạn, thường là thường là vài ba năm, phải bằng 0).
Theo TS. Nguyễn Công Phương – tapchikiemtoan
Cách Hạch Toán Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Khi doanh nghiệp tính và nộp thuế TNDN, kế toán hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Sử dụng tài khoản gì?
1. Tài khoản sử dụng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp là TK 3334
a. Nội dung: Tài khoản này phản ánh khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tình hình tăng, giảm khoản thuế đó.
b. Kết cấu:
Bên Nợ:
– Nộp thuế TNDN vào NSNN
– Số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp
Bên Có:
– Số thuế TNDN phải nộp
– Số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số thuế TNDN phải nộp
Số dư: Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có
– Số dư bên Nợ: Số thuế TNDN đã nộp lớn hơn số thuế TNDN phải nộp
– Số dư bên Có: Số thuế TNDN còn phải nộp cuối kỳ.
2. Đối tượng phải nộp thuế TNDN và các đối tượng được miễn thuế
Đối tượng phải nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định(sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài( sau đay gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định củ pháp luật Viết Nam
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp được thành lập và có trụ sở ở Việt Nam hoặc các doanh nghiệp nước ngòai có phát sinh thu nhập ở Việt Nam đều là đối tượng nộp thuế TNDN.
Trường hợp được miễn thuế
Theo điều 17 và Điều 18 chương IV, luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp
“Điều 17. Miễn thuế, giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm
1. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15%, 10%. học kế toán thực tế ở đâu hà nội
2. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo.
Chính phủ quy định cụ thể ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư; mức thuế suất và thời gian áp dụng đối với từng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích đầu tư; mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Điều 18. Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo.
Chính phủ quy định cách xác định thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và thời gian miễn thuế, giảm thuế cho từng trường hợp quy định tại Điều này.”
3. Cách định khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khi tính thuế TNDN
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 – thuế thu nhập doanh nghiệp.
b. Khi nộp tiền thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112
c. Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tậm nộp hàng quý trong năm, thì ghi số chênh lệch:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thu nhập doanh nghiệp và Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112
d. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
KẾ TOÁN LÊ ÁNH
Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường
(Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm)
Hiện tại trung tâm Lê Ánh có đào tạo các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu ở Hà Nội và TPHCM, nếu bạn quan tâm đến các khoá học này, vui lòng truy cập website: www.ketoanleanh.vn để biết thêm thông tin chi tiết.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phân Biệt Thu Nhập Và Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!