Xem 9,603
Cập nhật nội dung chi tiết về Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học Học Phần 1 mới nhất ngày 22/05/2022 trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến nay, bài viết này đã thu hút được 9,603 lượt xem.
--- Bài mới hơn ---
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
BÀI GIẢNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
(Học phần 1)
DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
HỌ TÊN GV: Th.sĩ NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN
BỘ MÔN: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
KHOA : SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
Quảng Ngãi tháng 10 năm 2014
Tài liệu lưu hành nội bộ
1
LỜI GIỚI THIỆU
Để góp phần đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học và phục vụ tốt
cho việc học tập, thi kết thúc học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học,
học phần 1 (gọi tắt: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1) của các sinh
viên ngành Giáo dục tiểu học, hệ CĐ và TCCN, hệ chính quy, chúng tôi tổ chức biên
soạn học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1 đào tạo theo chương
trình Cao đẳng Sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm lên Cao
đẳng Sư phạm, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi
mới về nội dung, Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu
học theo yêu cầu mới.
Để biên sọan tài liệu này, nhóm biên soạn đã dựa vào nội dung chương trình
của Bộ và các giáo trình “PPDH Tiếng Việt” ở tiểu học dành cho sinh viên hệ CĐ,
THSP của Bộ GD&ĐT cùng các giáo trình khác được lưu hành trong cả nước.
Đặc biệt, trong lần biên soạn này, nhóm biên soạn có bổ sung, chỉnh sửa một
số nội dung trong tài liệu cho phù hợp với chương trình đào tạo tín chỉ mới và nội
dung các giáo trình mới biên soạn.
Điểm mới của tài liệu là viết theo thiết kế hướng dẫn các hoạt động học tập
nhằm tích cực hoá hoạt động của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải
quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học, chú trọng sử
dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau giúp người học dễ học, dễ
hiểu, tạo hứng thú học tập.
Lần đầu tiên tài liệu được biên soạn theo phương pháp mới, chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên Sư phạm
và giáo viên tiểu học trong và ngoài tỉnh. Xin trân trọng cám ơn.
Tác giả
Th.sĩ Nguyễn Thị Hồng Liên
2
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU
2
Học phần: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC 1
3
PHẦN I: GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
3
PHẦN II: MỤC TIÊU HỌC PHẦN
3
PHẦN III: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
4
PHẦN IV: NỘI DUNG HỌC PHẦN
8
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PPDH TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
Bài 1: Đối tượng nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
Bài 2: Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
Bài 3: Các phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
Bài 4: Môn Tiếng Việt ở tiểu học
Chương II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC PHÂN MÔN
Bài 1: Phương pháp dạy Học vần.
Bài 2: Phương pháp dạy Tập viết.
66
Bài 3: Phương pháp dạy Chính tả
79
Bài 4: Phương pháp dạy Tập đọc
89
Bài 5: Phương pháp dạy kể chuyện
115
Bài 6: Phương pháp dạy học Luyện từ và câu.
Bài 7: Phương pháp dạy Tập làm văn
TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Các từ viết tắt
–
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia: NXB ĐHQG
–
Nhà xuất bản Giáo dục:
–
Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa: TLTK, SGK
–
Sách giáo viên
–
Phương pháp dạy học:
PP, PPDH
–
Giáo viên:
GV
–
Học sinh:
HS
–
Tập làm văn:
TLV
–
Luyện từ và câu:
LT & C
NXB GD
: SGV
3
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
(Học phần 1)
PHẦN I: GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
Học phần “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1” được biên soạn
theo “Chương trình khung giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu trình độ cao đẳng”
ban hành theo Quyết định số 39/2006/QĐ-BGDĐT ngày 2/10/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 627/QĐ-ĐHPVĐ ngày 10/9/2012 của
Hiệu trưởng Trường ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG.
Chương trình học phần gồm hai chương:
Chương 1 “Những vấn đề chung về PP dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” gồm:
Bài 1: Đối tượng nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
Bài 2: Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
Bài 3: Các phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
Bài 4: Môn Tiếng Việt ở tiểu học
Chương 2 “Phương pháp dạy học các phân môn” gồm các bài:
Bài 1: Phương pháp dạy Học vần.
Bài 2: Phương pháp dạy Tập viết.
Bài 3: Phương pháp dạy Chính tả
Bài 4: Phương pháp dạy Tập đọc
Bài 5: Phương pháp dạy kể chuyện
Bài 6: Phương pháp dạy học Luyện từ và câu.
Bài 7: Phương pháp dạy Tập làm văn
PHẦN II: MỤC TIÊU HỌC PHẦN
1. Kiến thức: Sinh viên phải nắm được các hiểu biết về
– Đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
– Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
– Đặc điểm HS tiểu học trong quá trình chiếm lĩnh Tiếng Việt ở trường tiểu học.
– Mục tiêu, nội dung chương trình, nguyên tắc, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
trường tiểu học.
2. Kĩ năng: Sinh viên có các kĩ năng
– Kĩ năng tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học.
4
– Kĩ năng phân tích mục tiêu, tìm hiểu nội dung, chương trình, sách giáo khoa (SGK)
dạy Tiếng Việt ở tiểu học.
– Kĩ năng thiết kế bài Tiếng Việt, tổ chức các hoạt động dạy học Tiếng Việt
– Kĩ năng phân tích đánh giá thực tế dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.
3. Thái độ
– Bồi dưỡng cho sinh viên tình cảm yêu quý tiếng mẹ đẻ.
– Có ý thức rèn luyện năng lực tiếng mẹ đẻ cho học sinh.
– Yêu mến đồng cảm với học sinh tiểu học.
PHẦN III: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1.
1. Số đơn vị học trình: 04
2. Trình độ sinh viên: Năm thứ II hệ CĐGD Tiểu học
3. Phân bố thời gian:
– Số tiết lí thuyết:
45 (giảng dạy: 30; SV tự nghiên cứu: 15)
Bài 4: Môn Tiếng Việt ở tiểu học (1LT + 2XMN)
1. Mục tiêu và yêu cầu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học
2. Cấu tạo nội dung chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học
3. Sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học
4. Xêmina: ” Đặc điểm chương trình và SGK Tiếng Việt Tiểu học”.
Chương II: Phương pháp dạy học các phân môn Tiếng Việt (35 tiết – 13)
Bài 1: Phương pháp dạy học vần (6LT + 3TH)
1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của dạy học vần
2. Cơ sở khoa học của dạy học vần
3. Chương trình và SGK dạy học vần
4. Phương pháp dạy Học vần và cách tổ chức dạy các kiểu bài học vần.
5. Thực hành:
a) Soạn giáo án các kiểu bài dạy học vần (bài tự chọn)
b) Soạn 02 trò chơi áp dụng trong dạy học vần (thực hiện ngoài giờ lên lớp).
c) Thực hành dạy học các bài dạy đã soạn.
Bài 2: Phương pháp dạy tập viết (3LT + 1TH)
1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ dạy tập viết.
2. Cơ sở khoa học của dạy tập viết.
3. Chương trình, vở tập viết.
4. Tổ chức dạy giờ tập viết
5. Nội dung thực hành:
a) Soạn các giáo án dạy tập viết lớp 1, 2, 3 (tự chọn bài)
b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn.
Bài 3: Phương pháp dạy chính tả (3LT + 1TH)
1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ dạy chính tả.
2. Cơ sở khoa học của dạy chính tả.
3. Chương trình, SGK chính tả.
4. Phương pháp dạy chính tả và cách tổ chức dạy giờ chính tả
5. Nội dung thực hành:
a) Soạn các giáo án dạy chính tả lớp 1 dến lớp 5 (tự chọn bài)
b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn.
7
Bài 4: Phương pháp dạy tập đọc (7LT + 2TH)
1. Vị trí, tính chất nhiệm vụ dạy tập đọc.
2. Cơ sở khoa học của dạy tập đọc.
3. Chương trình, SGK tập đọc ở tiểu học.
4. Phương pháp dạy tập đọc và cách tổ chức dạy giờ tập đọc
5. Nội dung thực hành: a) Soạn các giáo án dạy tập đọc lớp 1,2,3, 4,5 (tự chọn)
b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn.
Bài 5: Phương pháp dạy kể chuyện (3LT + 2TH)
1. Vị trí, tính chất nhiệm vụ dạy kể chuyện.
2. Cơ sở khoa học của dạy kể chuyện.
3. Chương trình, SGK kể chuện.
4. Phương pháp dạy kể chuyện, cách thức tổ chức dạy kể chuyện
5. Nội dung thực hành: a) Soạn giáo án dạy kể chuyện lớp 1, 2, 3, 4, 5 (tự chọn)
b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn.
Bài 6 : Phương pháp dạy học Luyện từ và Câu (6 LT + 2TH)
1. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Luyện từ và Câu
2. Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và Câu
3. Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và Câu
4. Phương pháp dạy học Luyện từ và Câu và cách tổ chức dạy học LT và Câu
5. Thực hành: a) Xem băng ghi hình dạy học Luyện từ và câu lớp 2, 3, 4, 5.
b) Thực hành soạn giáo án các bài dạy luyện từ và câu (tự chọn).
c) Thực hành tập dạy các bài đã soạn.
Bài 7: Phương pháp dạy tập làm văn (7 LT + 2TH)
1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ dạy tập làm văn.
2. Cơ sở khoa học của dạy tập làm văn.
3. Chương trình, SGK.
4. Phương pháp dạy tập làm văn và cách tổ chức dạy giờ tập làm văn
5. Nội dung thực hành: a) Soạn các giáo án dạy tập viết lớp 2, 3, 4, 5 (tự chọn)
b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn.
PHẦN IV: NỘI DUNG HỌC PHẦN
8
9
Thứ hai, “phương pháp” được dùng với nghĩa là khoa học về phương pháp
giảng dạy mà nhiều tài liệu gọi là “lí luận dạy học bộ môn; giáo học pháp bộ môn
hoặc “phương pháp luận dạy học bộ môn”.
Thứ ba, “phương pháp” được dùng với nghĩa hẹp hơn, chỉ cách thức tác động
lẫn nhau giữa thầy và trò, dưới sự chỉ đạo của thầy hướng đến đạt mục đích học tập.
Ở đây chúng ta đang dùng thuật ngữ “phương pháp”với nghĩa thứ hai.
Từ đó có thể hiểu phương pháp dạy học tiếng Việt như sau:
Với tư cách là một khoa học, phương pháp dạy học Tiếng Việt được xem là
một bộ phận của khoa học giáo dục (“khoa học sư phạm” hay “sư phạm học”) là một
hệ thống lí thuyết dạy học Tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và với tư cách là
ngôn ngữ thứ hai để đảm bảo cho việc dạy học Tiếng Việt đạt kết quả tốt.
Khi nói PPDH Tiếng Việt là một khoa học vì:
– Có đối tượng riêng, nhiệm vụ nghiên cứu riêng
– Có tiền đề lí thuyết và thực tiễn
– Có các phương pháp nghiên cứu đặc thù
Khi nói PPDH Tiếng Việt là một hệ thống cần chú ý:
– PPDH Tiệt Việt là một thể thống nhất: hệ thống này có thể chứa nhiều bộ
phận; Mỗi bộ phận lại có đặc trưng riêng nhưng chúng đều thống nhất ở những quy
luật chung nhất.
2. Đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt
Là hoạt động dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường. Hoạt động này được
cấu thành từ ba bình diện:
2.1. Nội dung dạy học Tiếng Việt:
Nội dung dạy học Tiếng Việt là những tri thức về hệ thống Tiếng Việt mà
GV truyền tải đến học sinh. Thông qua đó mà hình thành ở học sinh những kĩ năng
về sử dụng Tiếng Việt.
Theo Chương trình Tiểu học 2006 (CTTH – 2006), nội dung dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học coi trọng việc dạy tri thức Tiếng Việt gắn với việc rèn luyện kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt. Các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt giúp HS nhận diện, phát hiện,
hoàn thiện các tri thức Tiếng Việt; tri thức Tiếng Việt góp phần ý thức hóa kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt.
10
Để thực hiện yêu cầu này, chương trình quy định hai mức độ học tri thức
Tiếng Việt. Ở lớp 1,2,3, tri thức Tiếng Việt không có tiết học riêng. Các đơn vị tri
thức quy định cho 3 lớp học này giúp giáo viên có cơ sở lí luận để dạy các kĩ năng
cho học sinh, chưa yêu cầu học sinh phải học thành bài các khái niệm, quy tắc.
Ngược lại, ở các lớp 4, 5 tri thức Tiếng Việt được dạy thành tiết học riêng sắp xếp
thành hệ thống (mặc dù chỉ là tri thức sơ giản) và vẫn gắn với việc luyện tập các kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt.
Nội dung dạy học còn chi phối cách tổ chức, PP và thủ pháp dạy học.
2.2. Hoạt động dạy của thầy giáo
Theo quan điểm dạy học hiện đại, thầy giáo là người điều khiển hoạt động
học, hoạt động nhận thức của HS, sử dụng các phương tiện dạy học để tổ chức cho
HS tiếp cận với các nội dung dạy học, bằng cách đó mà HS được phát triển và hình
thành nhân cách. Nói cách khác, GV là chủ thể của quá trình giảng dạy.
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các điều kiện thiết bị dạy
học hiện đại hơn, thầy giáo càng có điều kiện tổ chức cho HS tiếp cận nội dung dạy
học một cách hứng thú, có hiệu quả cao.
Nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên phương pháp dạy học tiếng Việt phải
trả lời được các câu hỏi :
– Giáo viên lựa chọn những phương pháp nào ? Tại sao ?
– Giáo viên tổ chức công việc của học sinh ra sao ? Giúp học sinh nắm tri thức
như thế nào ?
– Giáo viên kiểm tra việc nắm tri thức, kĩ năng của học sinh như thế nào ?
2.3. Hoạt động học tập của học sinh
Theo quan điểm dạy học hiện đại, HS là chủ thể nhận thức, chủ động tiếp thu
tri thức bằng việc phát huy vai trò tích cực của mình tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy
học để hình thành và phát triển nhân cách dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Vì
vậy, trong dạy học, thầy giáo phải sử dụng các biện pháp và hình thức linh hoạt để có
thể phát huy được hết tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập.
Hoạt động học của HS bao gồm những hoạt động cụ thể: Hoạt động chuẩn bị
cho giờ học, hoạt động trong giờ học, tự học ở nhà, hoạt động ngoại khoá,…. Hoạt
động của HS được tiến hành dưới sự điều khiển của thầy. Hiệu quả hoạt động của trò
11
là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những phẩm chất đạo đức mà các em đạt được. Do đó,
phương pháp dạy học Tiếng Việt không chỉ quan tâm đến hoạt động trực tiếp của HS
mà còn lưu tâm đến kết quả của hoạt động đó. Nói cách khác là, Phương pháp dạy
học Tiếng Việt cần phải nghiên cứu quá trình hoạt động học tập Tiếng Việt của học
sinh và những kết quả thu được của quá trình này cũng như quy luật chi phối quá
trình đó. Trên cơ sở đó, phương pháp dạy học Tiếng Việt mới có thể đúc kết thành lý
thuyết và những chỉ dẫn đáng tin cậy.
3. Nhiệm vụ của phương pháp dạy học Tiếng Việt
3.1. Nhiệm vụ của PPDH Tiếng Việt với tư cách là một ngành khoa học
3.1.1. Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho phương pháp dạy học Tiếng Việt.
Xét trên bình diện lí luận dạy học, phương pháp dạy học Tiếng Việt là hệ
thống những kiến thức về bản chất, cấu trúc, chức năng và quy luật cơ bản của sự chi
phối sự vận hành của quá trình dạy học Tiếng Việt, nói cách khác, đó là học thuyết lí
giải bản chất của quá trình dạy học Tiếng Việt. Ngoài ra , nó còn hệ thống những
phương pháp nghiên cứu khoa học được vận dụng để chiếm lĩnh hệ thống kiến thức
mới.
Nhiệm vụ cụ thể của việc xây dựng cơ sở phương pháp luận của phương pháp
dạy học Tiếng Việt bao gồm:
a. Xác định đối tượng, vị trí của phương pháp dạy học Tiếng Việt trong hệ
thống các khoa học, đặc biệt là khoa học giáo dục.
b. Phát hiện ra bản chất của quá trình dạy học Tiếng Việt, cấu trúc chức năng,
những quy luật chi phối sự vận hành của nó, từ đó đề ra những nguyên tắc cơ bản
điều khiển tối ưu quá trình dạy học. Phương pháp dạy học Tiếng Việt không chỉ là cụ
thể hoá những quan điểm giáo dục vào bộ môn cụ thể mà các tài liệu dạy học Tiếng
Việt không thể tách rời lí luận dạy học, tâm lí học, ngôn ngữ học,… Các ngành này
không thể thay thế cho phần cơ sở riêng của phương pháp.
c. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống khái niệm chuyên biệt của
phương pháp dạy học Tiếng Việt, góp phần làm giàu khái niệm lí luận dạy học.
d. Xây dựng hệ thống PPNC khoa học riêng cho PPDH Tiếng Việt. Vận dụng
những phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học khác vào lĩnh vực chuyên
biệt của mình như thực nghiệm, thống kê, mô hình hoá,…
12
e. Xác lập các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các vấn đề cơ bản của phương
pháp dạy học Tiếng Việt sao cho việc giải quyết chúng sẽ thúc đẩy sự phát triển của
bản thân khoa học này.
3.1.2. Xây dựng lí thuyết về môn học Tiếng Việt trong nhà trường
Phương pháp dạy học có nhiệm vụ trả các câu hỏi :
a. Dạy học để làm gì? Trả lời câu hỏi này tức là đi nghiên cứu xác định hệ
thống mục tiêu của môn Tiếng Việt trong trường học. PPDH Tiếng Việt phải xây
dựng hệ thống tiêu chí nội dung và cách thức đánh giá kết quả dạy môn học mà sản
phẩm của nó là “chuẩn trình độ tối thiểu môn Tiếng Việt”.
b. Dạy học cái gì? Trả lời câu hỏi này tức là nghiên cứu việc xây dựng nội
dung môn học Tiếng Việt trong nhà trường. Nội dung đó bao gồm :
– Những tri thức về hệ thống và chuẩn Tiếng Việt văn hóa, về quá trình hoạt
động giao tiếp.
– Các kĩ năng hoạt động ngôn ngữ (kĩ năng tiếp nhận và sản sinh lời nói).
Nội dung môn học Tiếng Việt phải thoả mãn ba yêu cầu sau:
– Đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
– Phản ánh trung thành Việt ngữ hiện đại.
– Phù hợp với đặc điểm tâm lí lĩnh hội của HS.
c. Nghiên cứu những quy luật mối quan hệ giữa các kiến thức trong nội bộ
môn Tiếng Việt. Ví dụ mối quan hệ giữa đọc, viết trong dạy học vần với tập đọc,
chính tả…
d. Nghiên cứu quy luật mối quan hệ liên môn. Ví dụ mối quan hệ giữa dạy
văn với dạy tiếng với dạy tự nhiên, xã hội,…
e. Nghiên cứu những lĩnh vực cụ thể khác của nội dung dạy học Tiếng Việt
như: thực hành nghe, đọc, nói, viết; bài tập Tiếng Việt; giáo dục tư tưởng tình cảm
trong giờ học Tiếng Việt.
3.1.3. Xây dựng lí thuyết về phương pháp dạy học môn học Tiếng Việt
Phương pháp dạy học có nhiệm vụ trả các câu hỏi:
a. Dạy học như thế nào ? Trả lời câu hỏi này tức là:
– Xác định cách thức hoạt động cụ thể trong quá trình dạy học của thầy và trò.
13
của việc dạy học tiếng trong nhà trường. Tất cả các giờ dạy Tiếng Việt, cả dạy đọc,
viết, cả nghiên cứu ngữ pháp, từ ngữ… phải đi theo khuynh hướng này.
– HS phải ý thức được chức năng của ngôn ngữ, nắm vững các phương tiện,
kết cấu và quy luật cũng như hoạt động hành chức của nó. HS cần hiểu rõ người ta
nói và viết không phải chỉ để cho mình mà còn cho người khác, do đó ngôn ngữ cần
chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
– Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nên phải lấy hoạt động giao tiếp làm
phương tiện để dạy và học Tiếng Việt.
+ Ngôn ngữ luôn luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy, “Ngôn ngữ là hiện thực
trực tiếp của tư tưởng” (C.Mác). Từ đây ta rút ra những kết luận có tính chất PP:
– Kiến thức, kĩ xảo ngôn ngữ phải được xem xét như là những yếu tố của phát
triển tư duy, các hệ thống dạy học Tiếng Việt cần bảo đảm mối liên hệ giữa lời nói
và tư duy.
– Phải thường xuyên luyện tập cho HS khả năng diễn đạt tư tưởng của mình
bằng những hình thức ngôn ngữ khác nhau. Lời nói cần có nội dung, đó chính là tư
duy. Trong dạy tiếng có thể đi từ tư duy đến ngôn ngữ, ví dụ từ một ý viết thành
những câu khác nhau.
+ Nhận thức luận của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng: Con đường biện
chứng của nhận thức chân lí đi qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lí
tính, đồng thời cũng chỉ ra thực tiễn là cội nguồn, động lực của nhận thức, cũng là
tiêu chuẩn của chân lí, là đỉnh cao và mục đích cuối cùng của nhận thức. Đây là cơ
sở của nguyên tắc trực quan trong dạy tiếng và cũng là cơ sở để đề cao nguyên tắc
phải tính đến đặc điểm tiếng mẹ đẻ của HS trong quá trình dạy học Tiếng Việt. Do
đó, nhiệm vụ đầu tiên của nhà trường trong dạy tiếng là phát triển những khả năng
nhận thức cảm tính của trẻ em. Dạy tiếng phải dựa trên kinh nghiệm sống và kinh
nghiệm lời nói của HS. Những quan sát và ấn tượng sống của trẻ em phải là cơ sở
cho bài học Tiếng Việt.
b.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học
Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, của Tiếng Việt có vai trò quan
trọng trong việc định ra các nguyên tắc, nội dung và PP dạy học Tiếng Việt. Ví dụ, từ
bản chất tín hiệu của ngôn ngữ, dạy tiếng phải làm cho HS nắm được giá trị của từng
15
Quan hệ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt với khoa học giáo dục thể hiện
ở chỗ phương pháp dạy học tiếng được một hệ thống lí luận giáo dục tạo ra và làm
cơ sở. Phương pháp dạy học Tiếng Việt hoàn toàn sử dụng các khái niệm, thuật ngữ
của giáo dục học. Nó hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục do giáo dục học đề
ra – phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học, phát triển tư duy sáng tạo
cho HS, giáo dục tư tưởng đạo đức, phát triển óc thẩm mĩ giáo dục tổng hợp và giáo
dục lao động. Trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt có thể tìm thấy các nguyên tắc
cơ bản của Lí luận dạy học: nguyên tắc giáo dục và phát triển của dạy học, nguyên
tắc vừa sức, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn liền lí thuyết
với thực hành, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tiếp cận cá thể và phân hóa trong
dạy học…
Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng những nguyên tắc này tuỳ theo
những đặc trưng riêng của mình. Ví dụ nguyên tắc gắn liền lí thuyết với thực hành
trong PPDH Tiếng Việt đòi hỏi một hoạt động lời nói thường xuyên, biểu hiện ý
nghĩa bằng lời nói, viết, cùng với việc thường xuyên vận dụng những hiểu biết lí
thuyết vào giải bài tập. Nhiệm vụ phát triển lời nói đã quy định việc xây dựng
chương trình Tiếng Việt mà tất cả các phân môn đều có mục đích phát triển bốn kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết. Thực hiện nguyên tắc trực quan trong giờ tiếng Việt không
chỉ là việc chỉ sử dụng sơ đồ, bảng biểu, dùng chữ viết sẵn, phim ảnh mà còn là “trực
quan lời nói”, bao gồm từ việc quan sát ngôn ngữ sống động đến việc dựa vào bài
khóa trong khi nghiên cứu về ngữ âm, từ vựng, chính tả, ngữ pháp. Tài liệu trực quan
cơ bản trong giờ học Tiếng Việt là Tiếng Việt văn hóa, Tiếng Việt trong những mẫu
tốt nhất của nó: văn học dân gian, tác phẩm văn học Việt Nam và thế giới.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt chọn ở giáo dục học các hình thức tổ chức
dạy học như bài học và các hình thức khác. Các phương pháp dạy học cơ bản –
phương pháp bằng lời, phương pháp bài tập, phương pháp dạy học nêu vấn đề… đều
có mặt trong giờ Tiếng Việt.
b.1.4. Cơ sở Tâm lí học và Tâm lí ngôn ngữ học
Quan hệ của phương pháp dạy học Tiếng Việt và Tâm lí học, đặc biệt là tâm lí
học lứa tuổi rất chặt chẽ. Không có kiến thức về quá trình tâm lí người nói chung và
17
tâm lí trẻ em lứa tuổi tiểu học nói riêng thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn
ngữ cho HS.
PPDH Tiếng Việt vận dụng rất nhiều kết quả của Tâm lí học. Đó là các quy
luật tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Thầy giáo cần biết, sản phẩm lời nói
được sản sinh ra như thế nào, quá trình học được thiết lập từ những yếu tố nào, khái
niệm ngữ pháp được hình thành ở trẻ em ra sao, vai trò của ngôn ngữ trong sự phát
triển tư duy ra sao, kĩ năng nói, viết được hình thành như thế nào…? Tâm lí học đưa
ra cho phương pháp những số liệu cụ thể về quá trình nắm lời nói, về việc nắm ngữ
pháp. Những nghiên cứu tâm lí học cho phép xác định mức độ vừa sức của tài liệu
học tập.
Mặt khác, Tâm lí ngôn ngữ học đem lại cho phương pháp những số liệu về lời
nói như một hoạt động, ví dụ như việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn
sản sinh lời nói, tính hiệu quả sự tác động của lời nói trong giao tiếp giữa cá thể với
nhiều người.
b.2. Cơ sở thực tiễn chính là tình hình dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ của bộ môn PPDH Tiếng Việt trong trường sư phạm
3.2.1. Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn Tiếng Việt cho SV như:
a. Kiến thức đại cương về phương pháp dạy học Tiếng Việt: Đối tượng, nhiệm
vụ, phương pháp nghiên cứu của phương pháp dạy học Tiếng Việt và quan hệ của nó
với các ngành khoa học khác.
b. Những kiến thức cụ thể về lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị và tiến hành
dạy từng bài học trên lớp.
3.2.2. Rèn luyện kĩ năng kĩ xảo về dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên:
a. Kĩ năng phân tích mục tiêu, tìm hiểu chương trình, SGK và các tài liệu dạy
Tiếng Việt ở tiểu học.
b. Kĩ năng tìm hiểu trình độ và đặc điểm ngôn ngữ của HS tiểu học.
c. Kĩ năng lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy.
d. Kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học Tiếng Việt.
e. Kĩ năng kiểm tra, đánh giá HS.
g. Kĩ năng tổ chức các hoạt động ngoại khoá, bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS
kém; công tác chủ nhiệm, công tác Đội,…
18
1.3. Các nguyên tắc dạy Tiếng Việt ở tiểu học
1.3.1. Nguyên tắc phát triển tư duy (Rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư
duy)
Ngôn ngữ và tư duy của con người là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết, có
sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy và tư duy là hiện thực
trực tiếp của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là tiền đề và là điều kiện để tư duy phát triển và
ngược lại. Mối quan hệ này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy Tiếng Việt cho
HS Tiểu học.
Mục tiêu đầu tiên của việc dạy Tiếng Việt ở tiểu học là góp phần hình thành
và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, phát triển tư duy cho HS. Điều
này được thực hiện thông qua quá trình dạy học Tiếng Việt, quá trình HS từng bước
chiếm lĩnh Tiếng Việt văn hoá. Nói cách khác, cùng với quá trình dạy học Tiếng
Việt, đồng thời ở HS cũng hình thành và phát triển các thao tác tư duy, các phẩm
chất tư duy.
Để phát triển tư duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho học sinh, trong dạy
học Tiếng Việt, người giáo viên cần chú ý các yêu cầu cụ thể:
– Trong mọi giờ học đều phải chú ý rèn các thao tác tư duy. Đó là các thao tác
phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp… Đồng thời phải chú ý rèn luyện cho các em
phẩm chất tư duy nhanh, chính xác và tích cực…
– Phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
– Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và
viết trong môi trường giao tiếp cụ thể và biết thể hiện nội dung này bằng các phương
tiện ngôn ngữ.
1.3.2. Nguyên tắc giao tiếp ( nguyên tắc phát triển lời nói)
Hướng vào hoạt động giao tiếp là nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học
Tiếng Việt. Để hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải được hoạt
động trong các môi trường giao tiếp cụ thể, đặc biệt là môi trường văn hoá ứng xử.
Chỉ có trong các môi trường giao tiếp, môi trường văn hoá ứng xử, học sinh mới hiểu
lời nói của người khác, đồng thời vận dụng ngôn ngữ sáng tạo để người khác hiểu
được tư tưởng và tình cảm của các em. Bởi lẽ, ngôn ngữ có quan hệ chặt chẽ với văn
hóa của một dân tộc, nhất là văn hóa ứng xử. Thông qua các bài tập thực hành đơn
20
--- Bài cũ hơn ---
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học Học Phần 1 trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!