Đề Xuất 3/2023 # Sổ Hồng Là Gì? Giải Đáp Sự Khác Biệt Giữa Sổ Hồng Và Sổ Đỏ # Top 12 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 3/2023 # Sổ Hồng Là Gì? Giải Đáp Sự Khác Biệt Giữa Sổ Hồng Và Sổ Đỏ # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Sổ Hồng Là Gì? Giải Đáp Sự Khác Biệt Giữa Sổ Hồng Và Sổ Đỏ mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Sổ hồng là gì? Hiện nay, có không ít người khá mơ hồ về sổ hồng, sổ đỏ khác nhau như thế nào? Làm sao để phân biệt? Cái nào quan trọng hơn. Và để giúp bạn nắm bắt được những thông tin về sổ hồng, cũng như sự khác biệt giữa 2 loại sổ này? Bài viết của blog Trần Văn Toàn BDS sẽ gửi tới bạn một số thông tin đầy đủ và chi tiết nhất!

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là một loại giấy tờ dùng để chứng minh quyền sở hữu đất đai, nhà ở. Đây là tên gọi phổ biến của người dân để chỉ “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ hồng được cấp cho các gia đình có đất đai bởi ủy ban nhân dân tỉnh. Sổ hồng là loại tài liệu có thể chứng minh quyền sử dụng của nhiều loại đất khác nhau, bởi màu sắc cuả nó là hồng nhạt nên mọi người hay gọi nó là sổ hồng.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng (Sổ hồng mới).

Sổ hồng là từ người dân dùng để thay thế cho từ cũ sổ đỏ (Giấy chứng nhận cũ có bìa màu đỏ).

Đặc điểm nổi bật của Sổ hồng

Sổ hồng cung cấp đầy đủ tất cả các thông tin chứng minh được quyền sử dụng đất ở cùng quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền ,…

Màu sắc chủ đạo là hồng nhạt, được cấp phát bởi ủy ban nhân dân tỉnh. Để đẩy nhanh tiến trình cấp phát sổ hồng thì pháp luật đã cho phép ủy ban nhân dân tỉnh được phép ủy quyền cho UBND quận, xã cấp phát trong phạm vi quản lý của mình.

Giá trị sử dụng sổ hồng là lâu dài nhưng không phải vĩnh viễn. Cũng có sổ hồng sở hữu có thời hạn 50 năm.

Điều kiện được cấp phát sổ hồng

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo quy định trong Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có ghi rõ quy định được cấp phát sổ hồng cụ thể là:

Theo nội dung Điều 100, những trường hợp được cấp phát sổ hồng gồm:

Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quyết định từ Tòa án, các cơ quan thi hành án, các văn bản công nhận việc hòa giải, tranh chấp, khiếu nại, hay tố cáo về đất đai thì sẽ được cấp Sổ hồng. Đối với những trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính lúc này sẽ phải chấp nhận theo đúng quy định của pháp luật.

Cá nhân, hộ gia đình đang dùng đất do Nhà nước cấp hoặc cho thuê từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày luật thi hành mà vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Sổ hồng theo quy định của pháp luật.

Cộng đồng sở hữu đất đai có các công trình công cộng như là đình, đền, nhà thờ, miếu, đất nông nghiệp,.. theo nội dung được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai năm 2013 mà không có tranh chấp. Đất thuộc quyền sở hữu của cộng đồng thì sẽ được cấp sổ hồng.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo nội dung ghi trong Điều 101 Luật đất đai năm 2013 có ghi rõ những trường hợp được cấp sổ hồng gồm:

Các cá nhân, hộ gia đình đã dùng đất tới trước thời điểm Luật có hiệu lực nhưng lại không có một trong các giấy tờ được nêu rõ trong Điều 100 của Luật này. Nhưng có hộ khẩu thường trú , trực tiếp tham gia sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại vùng kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Hiện tại được UBND xã xác nhận là người đang dùng đất ổn định và không có bất kỳ tranh chấp gì sẽ được cấp phát Sổ hồng.

Các cá nhân, hộ gia đình có sử dụng đất trước ngày Luật có hiệu lịch nhưng không có một trong các giấy tờ trong Điều 100 của Luật này. Tuy nhiên đất đã được dùng ổn định từ trước 01 /7/ 2004, không tranh chấp, không vi phạm quyền sử dụng đất, đáp ứng hoàn toàn việc quy hoạch sử dụng cũng như các quy định về việc xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền với nơi đã có tại những nơi đã được quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng sẽ được cấp sổ hồng.

Sự khác biệt giữa Sổ đỏ và Sổ hồng

Thời điểm trước 2014

Ý nghĩa

Sổ đỏ có tên gọi khác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Loại giấy này được cấp cho người sử dụng đất với mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dùng (Được quy định rõ trong khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)

Sổ hồng có tên gọi khác là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, đất ở được cấp cho chủ sở hữu đáp ứng quy định:

– Chủ sở hữu nhà ở,đất ở, căn hộ chung cư sẽ được cấpGiấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

– Chủ sở hữu nhà ở nhưng không là chủ sử dụng đất ở thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

(Theo nội dung được ghi trong điều 11 Luật Nhà ở 2005).

Cơ quan cấp phát

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Xây dựng

Thời điểm sau 2014

Bây giờ các loại giấy tờ sổ đỏ, sổ hồng cũ thống nhất thành một loai giấy chứng nhận nhà đất là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Người dân gọi là sổ hồng (Có bìa màu hồng).

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng (Sổ hồng mới).

Sổ Hồng, Số Đỏ Là Gì? Phân Biệt Sổ Hồng Và Sổ Đỏ

CafeLand – Sổ trắng, sổ hồng, sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà đều do các cơ quan thẩm quyền cấp, là cơ sở nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân khi thực hiện các thủ tục đăng ký, chuyển nhượng, tặng cho,…

Sổ hồng là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

Trên sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất ở (số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà ở (diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng…).

Sổ này có màu hồng nhạt và do UBND tỉnh cấp. Sau này để đẩy nhanh tiến độ cấp sổ hồng, Nhà nước cho phép UBND tỉnh được ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn mình quản lý.

Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là loại giấy tờ gì. Tuy nhiên, trong thực tiễn khi áp dụng pháp luật, nhiều địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 50 luật Đất đai năm 2003.

Sổ trắng hiện nay có rất nhiều loại gồm giấy tờ cấp trước 30/4/1975 có văn tự đoạn mãi bất động sản (nhà ở và đất ở), bằng khoán điền thổ; cấp sau 30/4/1975 có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định) của UBND cấp huyện công nhận quyền sở hữu nhà ở,…

Theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007, bắt đầu từ 01/01/2008, những loại giấy trắng nếu muốn giao dịch thì phải đổi qua giấy hồng (đối với các loại giấy trắng về nhà và đất) hoặc giấy đỏ (đối với các loại giấy trắng về đất).

Bên cạnh đó, các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà có ghi diện tích đất khuôn viên thì sẽ được pháp luật công nhận là quyền sử dụng đất gắn liền. Do đó, đối với những trường hợp trên thì sẽ được chuyển đổi qua giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (giấy hồng mới).

Nói chung, sổ trắng được đánh giá là loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp pháp của người tạo lập, được cấp đúng với quy định pháp luật tại thời điểm đó nên không thể phủ nhận giá trị của các loại giấy này.

Thủ tục đổi giấy chủ quyền nhà đất từ sổ trắng sang sổ hồng

Hồ sơ đổi từ sổ trắng sang sổ hồng gồm:

Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhập quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở có xác nhận của UBND phường, xã (2 bản chính);

Giấy tờ về tạo lập nhà ở, đất ở (1 bản chính và 1 bản sao) theo quy định như bằng khoán, quyết định giao đất, văn tự mua bán,…

Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (2 bản chính).

Các hồ sơ trên được nộp tại UBND quận (huyện). Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Lưu ý: thời gian này không bao gồm quy trình luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính).

Sổ Đỏ Là Gì? Phân Biệt Sổ Hồng Và Sổ Đỏ

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ hay bìa đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho các khu vực ngoài đô thị (nông thôn), được quy định tại nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của tổng cục địa chính.

Các loại đất được cấp sổ đỏ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Hình thức bên ngoài sổ có màu đỏ đậm, do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là tên gọi dựa trên màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở do Bộ Xây dựng ban hành. Bên trong sổ đỏ ghi rõ các nội dung sau: Sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung: Cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư.

Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?

1

Ý Nghĩa

Sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được cung cấp cho chủ sở hữu theo quy định (Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị):

– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”;

– Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp “Giấy chứng nhận quyền sở hữu ở nhà” (theo Điều 11 luật nhà ở 2005)

Sổ đỏ là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 luật đất đai 2003)

2

Cơ quan ban hành

Bộ Xây dựng ban hành

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

3

Đặc điểm nhận diện (hình thức bên ngoài)

Có màu hồng, bên ngoài trang đầu tiên ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”

Bìa ngoài sổ đỏ có màu đỏ, trang đầu tiên có dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”

Sổ hồng và sổ đỏ sổ nào quan trọng hơn?

Ngày 10/12/2009, theo Nghị Định 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ đã quy định, thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Tại Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Trong khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và KHÔNG PHẢI đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp đã được cấp giấy Chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ

Theo khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Cụ thể:

1. Bằng khoán điền thổ.

2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

Căn cứ vào theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn, nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên (kể cả giấy tờ đó mang tên ông, bà của bạn) thì bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp gia đình bạn không có một trong các giấy tờ nêu trên thì phải thuộc một trong hai trường hợp sau:

1. Đang sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2014) có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

(Theo Vnexpress.vn)

Những trường hợp không được cấp sổ đỏ

Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm:

1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng.

4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai

Sự Khác Nhau Giữa Sổ Đỏ Và Sổ Hồng

Khái niệm sổ đỏ, sổ hồng đã không còn xa lạ với nhiều người dân trên địa bàn TP Vinh, vậy điểm khác giữa hai loại sổ này là gì? Tư vấn Blue sẽ giải thích cụ thể cho bạn đọc trong bài viết ngay sau đây.

Trên thực tế thì sổ đỏ, sổ hồng không phải là một loại giấy tờ được pháp luật quy định cụ thể về tên gọi, mà việc gọi chúng là do người dân căn cứ trên màu sắc các giấy chứng nhận cấp cho chủ sử dụng đất. Đây là một cách gọi ngắn gọn, dễ hiểu, có tính phổ biến, dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng bất động sản của người sở hữu.

Tuy nhiên nếu xét về nguồn gốc cấp các loại sổ đỏ, sổ hồng này thì chúng ta có thể thấy rằng:

– Sổ đỏ là loại mẫu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, phần ngoài bìa có mầu đỏ, với tiêu đề ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” . Các loại đất được ghi nhận sở hữu có thể bao gồm đất ở các loại, đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao, đất rừng, ruộng, .. Đây là một loại Giấy chứng nhận do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền của chủ sử dụng đất, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Tên gọi Sổ đỏ khá thân thuộc với người dân phía Bắc nước ta và đôi khi có người giải thích rằng Sổ đỏ là cách gọi của người miền Bắc, còn Sổ hồng là cách gọi của người miền Nam.

– Sổ hồng lại là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, ngoài bìa có màu hồng với nội dung là ghi nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của Chủ tài sản. Trên bìa cũng ghi nhận về quyền sở hữu nhà ở hay đất ở của người dân, tuy nhiên có phân ra làm hai trường hợp như sau:

Nếu chủ sở hữu nhà ở cũng đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp sẽ được cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Nếu chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Đối với trường hợp này thì chúng ta có thể gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Hiện nay, hai loại mẫu cấp giấy chứng nhận nêu trên đã được quản lý thống nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành, được áp dụng đồng bộ thống nhất trên cả nước đối với mọi loại nhà ở, mọi loại đất và các tài sản gắn liền với đất. Tên gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Đối với các loại sổ đỏ, sổ hồng được cấp theo các mẫu trước đây (trước ngày 10/12/2009) vẫn có giá trị pháp lý và người dân không cần làm thủ tục để cấp đổi sang mẫu mới là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Tuy nhiên người dân cũng có thể xin cấp đổi theo mẫu mới nếu có nhu cầu. Như vậy, theo như các nội dung phân tích nêu trên thì sổ đỏ hay sổ hồng đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyền sở hữu nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, do hai Bộ Tài nguyên & Môi trường và Bộ Xây dựng ban hành mẫu. Ngày này các loại sổ đỏ, sổ hồng đã được thống nhất cấp thành Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành. Tất cả các bất động sản đã được cấp theo mẫu này đều có giá trị pháp lý như nhau, và đều có thể sử dụng để làm tài sản thế chấp khi vay vốn ngân hàng.

Mọi thắc mắc xin quý khách vui lòng liên hệ Tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Sổ Hồng Là Gì? Giải Đáp Sự Khác Biệt Giữa Sổ Hồng Và Sổ Đỏ trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!