Đề Xuất 6/2023 # So Sánh Csharp Và Java # Top 13 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 6/2023 # So Sánh Csharp Và Java # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về So Sánh Csharp Và Java mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

So sánh điểm khác nhau giữa ngôn ngữ lập trình C# và ngôn ngữ lập trình Java

Ngôn ngữ lập trình Csharp hay còn gọi là C# và ngôn ngữ lập trình Java là hai ngôn ngữ lập trình rất nổi tiếng và được nhiều người biết đến. Thế nhưng không phải ai cũng có thể hiểu được giữa hai ngôn ngữ lập trình này có cái gì khác nhau. 

Ngôn ngữ lập trình Java và C# khác nhau về các kiểu dữ liệu

Trong ngôn ngữ lập trình Java thì các Primitive Datatype vi phạm nghiêm trọng việc thuần hướng đối tượng. Do nó không kế thừa từ lớp Object như trong tất cả các đối tượng khác nên việc xử lý sẽ phức tạp.Trong khi đó thì ngôn ngữ lập trình C# với các kiểu int là bí danh của Int32 nên không xảy ra trường hợp trên.

C# và Java khác nhau về mặt khai báo

Nhìn chung thì về mặt khai báo cả hai ngôn ngữ lập trình C# và Java khá tương đồng nhau, tuy vậy cũng có chút khác biệt, trong Java statcic = const, còn trong C# là read only. Các hằng số trước khi gọi sẽ được biên dịch cho nên sẽ xuất ra nhanh chóng hơn.

Ngôn ngữ lập trình Java và C# khác nhau về các trúc điều khiển

Về cấu trúc điều khiển thì cả hai ngôn ngữ lập trình đều sử dụng đầy đủ các lệnh if/then/else và switch. Dẫu vậy cũng có một sự khác biệt nhỏ đó là trong Java thì mỗi câu lệnh thực hiện trong các case khác nhau không cần break, trong khi đó đối với ngôn ngữ lập trình C# thì đó là điều bắt buột hoàn toàn.

Điểm khác biệt tiếp theo chính là các vòng lặp

(còn tiếp…)

So Sánh Và Sắp Xếp Trong Java

1- Kiểu nguyên thủy và kiểu tham chiếu trong Java.

Trước hết chúng ta cần phân biệt kiểu nguyên thủy (Primitive type) và kiểu tham chiếu (reference type) trong java.

Trong Java chúng ta có 8 kiểu nguyên thủy.

Tất cả các kiểu khác đều mở rộng từ Object, chúng là các kiểu tham chiếu.

2- Kiểu nguyên thủy lưu trữ thế nào trên bộ nhớ

Trước hết bạn phải hiểu rằng, Java không đảm bảo rằng mỗi biến sẽ tương ứng với một vị trí trên bộ nhớ. chẳng hạn Java sẽ tối ưu theo cách biến ‘i’ sẽ được lưu trữ trên bộ đăng ký (register), hoặc thậm trí không được lưu trữ ở đâu cả, nếu trình biên dịch nhận thấy rằng bạn không bao giờ sử dụng giá trị của nó, hoặc nó có thể được dõi theo thông qua code và sử dụng các giá trị phù hợp một cách trực tiếp.

int a = 100; a = 200; int b = a;

Khi đó Java thực hiện các thao tác sau:

3- Kiểu tham chiếu lưu trữ thế nào trên bộ nhớ

Khi bạn sử dụng toán tử new (Ví dụ new Object()), Java sẽ tạo ra một thực thể mới trên bộ nhớ. Bạn khai báo một biến và khởi tạo giá trị của nó thông qua toán tử new, chẳng hạn Object a = new Object(); Java sẽ tạo ra một thực thể mới trong bộ nhớ, và một tham chiếu ‘a’ trỏ tới vị trí bộ nhớ của thực thể vừa được tạo ra.

Khi bạn khai báo một biến b Object b = a; không có thực thể nào được tạo ra trong bộ nhớ, Java chỉ tạo ra một tham chiếu ‘b’, trỏ tới vị cùng vị trí mà ‘a’ đang trỏ tới.

Object a = new Object(); a = new String("Text"); Object b = a;

Trong Java có 2 kiểu so sánh:

Sử dụng toán tử ==

Sử dụng phương thức (method) equals(..)

Toán tử == dùng so sánh các kiểu nguyên thủy và các kiểu tham chiếu. Toán tử equals(..) là một phương thức chỉ dùng cho các kiểu tham chiếu.

5- So sánh các kiểu nguyên thủy

Với kiểu nguyên thủy chúng ta chỉ có duy nhất một cách so sánh bằng toán tử ==, các kiểu nguyên thủy so sánh với nhau thông qua giá trị của chúng.

int a = 200; int b = 200; boolean c = (a == b);

6.1- Sử dụng toán tử == so sánh các kiểu tham chiếu

Khi bạn so sánh 2 đối tượng tham chiếu theo toán tử ==, có nghĩa là so sánh vị trí mà 2 đối tượng tham chiếu này trỏ tới. Về bản chất là kiểm tra xem 2 tham chiếu đó có cùng trỏ tới một thực thể trên bộ nhớ hay không.

package org.o7planning.tutorial.comparation; public class ReferenceEeDemo { public static void main(String[] args) { String str1 = "String 1"; String str2 = new String("String 1"); String s1 = new String("This is text"); String s2 = new String("This is text"); boolean e1 = (s1 == s2); System.out.println("s1 == s2 ? " + e1); Object obj = s1; boolean e2 = (obj == s1); System.out.println("obj == s1 ? " + e2); } }

Kết quả chạy chương trình

6.2- Sử dụng equals(..) so sánh các kiểu tham chiếu

StringComparationDemo.java

package org.o7planning.tutorial.comparation; public class StringComparationDemo { public static void main(String[] args) { String s1 = new String("This is text"); String s2 = new String("This is text"); boolean e1 = s1.equals(s2); System.out.println("first comparation: s1 equals s2 ? " + e1); s2 = new String("New s2 text"); boolean e2 = s1.equals(s2); System.out.println("second comparation: s1 equals s2 ? " + e2); } }

Kết quả chạy chương trình:

6.3- Ghi đè phương thức equals(Object)

Phương thức equals(Object) là phương thức có sẵn của class Object, mọi class con đều được thừa kế method này. Trong một số tình huống bạn có thể ghi đè method này tại class con.

package org.o7planning.tutorial.comparation.equals; public class NumberOfMedals { private int goldCount; private int silverCount; private int bronzeCount; public NumberOfMedals(int goldCount, int silverCount, int bronzeCount) { this.goldCount = goldCount; this.silverCount = silverCount; this.bronzeCount = bronzeCount; } public int getGoldCount() { return goldCount; } public int getSilverCount() { return silverCount; } public int getBronzeCount() { return bronzeCount; } @Override public boolean equals(Object other) { if (other == null) { return false; } if (!(other instanceof NumberOfMedals)) { return false; } NumberOfMedals otherNoM = (NumberOfMedals) other; if (this.goldCount == otherNoM.goldCount && this.silverCount == otherNoM.silverCount && this.bronzeCount == otherNoM.bronzeCount) { return true; } return false; } }

NumberOfMedalsComparationDemo.java

package org.o7planning.tutorial.comparation.equals; public class NumberOfMedalsComparationDemo { public static void main(String[] args) { NumberOfMedals american = new NumberOfMedals(40, 15, 15); NumberOfMedals japan = new NumberOfMedals(10, 5, 20); NumberOfMedals korea = new NumberOfMedals(10, 5, 20); System.out.println("Medals of American equals Japan ? " + american.equals(japan)); System.out.println("Medals of Korea equals Japan ? " + korea.equals(japan)); } }

7- Ví dụ sắp xếp một mảng String

String vốn là một class mà các đối tượng của nó có thể so sánh với nhau, theo quy tắc chữ cái. Ví dụ sau đây minh họa cách sắp xếp một mảng String sử dụng các phương thức tiện ích có sẵn trong Java.

StringArraySortingDemo.java

package org.o7planning.tutorial.sorting; import java.util.Arrays; public class StringArraySortingDemo { public static void main(String[] args) { String[] fruits = new String[] { "Pineapple", "Apple", "Orange", "Banana" }; Arrays.sort(fruits); for (int i = 0; i < fruits.length; i++) { System.out.println("fruits " + i + " : " + fruits[i]); } } } public class Actor { private String firstName; private String lastName; } package org.o7planning.tutorial.sorting; private String firstName; private String lastName; public Actor(String firstName, String lastName) { this.firstName = firstName; this.lastName = lastName; } public String getFirstName() { return firstName; } public String getLastName() { return lastName; } @Override public int compareTo(Actor other) { int value = this.lastName.compareTo(other.lastName); if (value != 0) { return value; } value = this.firstName.compareTo(other.firstName); return value; } } package org.o7planning.tutorial.sorting; public class ActorSortingDemo { public static void main(String[] args) { Actor actor1 = new Actor("Mischa", "Barton"); Actor actor2 = new Actor("Christian", "Bale"); Actor actor3 = new Actor("Joan", "Collins"); Actor actor4 = new Actor("Gemma", "Arterton"); Actor actor5 = new Actor("Daniel", "Craig"); Actor[] actors = new Actor[] { actor1, actor2, actor3, actor4, actor5 }; for (int i = 0; i < actors.length; i++) { for (int j = i + 1; j < actors.length; j++) { if (actors[j].compareTo(actors[i]) < 0) { Actor temp = actors[j]; actors[j] = actors[i]; actors[i] = temp; } } } for (int i = 0; i < actors.length; i++) { System.out.println(actors[i].getFirstName() + " " + actors[i].getLastName()); } } }

Sử dụng Arrays.sort(Object[]) để sắp xếp ví dụ trên:

package org.o7planning.tutorial.sorting; import java.util.Arrays; public class ActorSortingDemo2 { public static void main(String[] args) { Actor actor1 = new Actor("Mischa", "Barton"); Actor actor2 = new Actor("Christian", "Bale"); Actor actor3 = new Actor("Joan", "Collins"); Actor actor4 = new Actor("Gemma", "Arterton"); Actor actor5 = new Actor("Daniel", "Craig"); Actor[] actors = new Actor[] { actor1, actor2, actor3, actor4, actor5 }; Arrays.sort(actors); for (int i = 0; i < actors.length; i++) { System.out.println(actors[i].getFirstName() + " " + actors[i].getLastName()); } } } package org.o7planning.tutorial.sorting; import java.util.ArrayList; import java.util.Collections; import java.util.List; public class ListSortingDemo { public static void main(String[] args) { Actor actor1 = new Actor("Mischa", "Barton"); Actor actor2 = new Actor("Christian", "Bale"); Actor actor3 = new Actor("Joan", "Collins"); Actor actor4 = new Actor("Gemma", "Arterton"); Actor actor5 = new Actor("Daniel", "Craig"); actors.add(actor1); actors.add(actor2); actors.add(actor3); actors.add(actor4); actors.add(actor5); Collections.sort(actors); for (Actor actor : actors) { System.out.println(actor.getFirstName() + " " + actor.getLastName()); } } }

10- Sắp xếp sử dụng bộ so sánh (Comparator)

Các ví dụ trên chúng ta sắp xếp một mảng hoặc một danh sách. Bản thân các phần tử của nó có khả năng so sánh với nhau (Do thi hành interface Comparable). Câu hỏi đặt ra với các đối tượng mà class của nó không thi hành interface Comparable, thì có thể sắp xếp được không. Trong trường hợp này bạn cần cung cấp 1 bộ so sánh (Comparator) nó là quy tắc để sắp xếp các đối tượng kia.

package org.o7planning.tutorial.comparator; public class Person { private int age; private String fullName; public Person(String fullName, int age) { this.fullName = fullName; chúng tôi = age; } public int getAge() { return age; } public String getFullName() { return fullName; } } package org.o7planning.tutorial.comparator; import java.util.Comparator; @Override public int compare(Person o1, Person o2) { if (o1 == null && o2 == null) { return 0; } if (o1 == null) { return -1; } if (o2 == null) { return 1; } int value = o1.getAge() - o2.getAge(); if (value != 0) { return value; } value = o1.getFullName().compareTo(o2.getFullName()); return value; } }

ComparatorSortingDemo.java

package org.o7planning.tutorial.comparator; import java.util.ArrayList; import java.util.Arrays; import java.util.Collections; import java.util.List; public class ComparatorSortingDemo { public static void main(String[] args) { Person person1 = new Person("Marry", 20); Person person2 = new Person("Tom", 21); Person person3 = new Person("Daniel", 21); Person person4 = new Person("Mischa", 18); Person person5 = new Person("Christian", 20); Person[] array = new Person[] { person1, person2, person3, person4, person5 }; Arrays.sort(array, new PersonComparator()); for (Person person : array) { System.out.println("Person: " + person.getAge() + " / " + person.getFullName()); } list.add(person1); list.add(person2); list.add(person3); list.add(person4); list.add(person5); Collections.sort(list, new PersonComparator()); for (Person person : list) { System.out.println("Person: " + person.getAge() + " / " + person.getFullName()); } } }

Cách So Sánh Ngày Trong Java?

LocalDate today = LocalDate.now(ZoneId.of("America/Montreal")) ; Boolean isBetween = (! today.isBefore(localDate1))

Hoặc, tốt hơn, nếu bạn thêm ThreeTen-Extra thư viện để dự án của bạn.

LocalDateRange.of( LocalDate.of(...) , LocalDate.of(...) ).contains( LocalDate.now() )

nửa mở cách tiếp cận, nơi khởi đầu là bao gồm khi kết thúc là độc quyền.

Bằng cách này, đó là một sự lựa chọn xấu của định dạng cho phần trình bày văn bản của một ngày hoặc giá trị ngày tháng thời gian. Bất cứ khi nào có thể, hãy tuân theo các định dạng chuẩn ISO 8601. Các định dạng ISO 8601 rõ ràng, dễ hiểu trên các nền văn hóa của con người và dễ phân tích bằng máy.

Đối với giá trị chỉ ngày, định dạng chuẩn là YYYY-MM-DD. Lưu ý cách định dạng này có lợi ích khi được sắp xếp theo thứ tự thời gian khi được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

Lớp đại diện cho một giá trị ngày tháng chỉ mà không cần thời gian của ngày và không có múi giờ.

Múi giờ rất quan trọng trong việc xác định ngày. Đối với bất kỳ thời điểm cụ thể nào, ngày thay đổi trên toàn cầu theo múi giờ. Ví dụ: một vài phút sau nửa đêm ở Paris France là một ngày mới trong khi vẫn “ngày hôm qua” trong Montréal Québec.

ZoneId z = ZoneId.of("America/Montreal"); LocalDate today = LocalDate.now(z);

Như chuỗi đầu vào của bạn là định dạng phi tiêu chuẩn, chúng ta phải xác định một mô hình định dạng để phù hợp.

DateTimeFormatter f = DateTimeFormatter.ofPattern("dd-MM-uuuu");

Sử dụng để phân tích chuỗi đầu vào.

LocalDate start = LocalDate.parse("22-02-2010" , f); LocalDate stop = LocalDate.parse("25-12-2010" , f);

Trong tác phẩm ngày thời gian, thường là tốt nhất để xác định một khoảng thời gian bằng phương pháp nửa mở nơi đầu là bao gồm khi kết thúc là độc quyền. Vì vậy, chúng tôi muốn biết nếu hôm nay là như nhau hoặc muộn hơn bắt đầu và cũng trước khi dừng lại. Cách nói ngắn gọn là “giống hoặc muộn hơn bắt đầu” là “không phải trước khi bắt đầu”.

Boolean intervalContainsToday = (! today.isBefore(start)) && today.isBefore(stop) ;

Xem the Answer by gstackoverflow hiển thị danh sách các phương pháp so sánh bạn có thể gọi.

Khung chúng tôi được xây dựng vào Java 8 và sau đó. Các lớp này thay thế các lớp học ngày giờ legacy phiền hà cũ như java.util.Date, , & SimpleDateFormat.

Dự án Joda-Time, hiện đang ở maintenance mode, khuyên di chuyển đến các lớp java.time.

Để tìm hiểu thêm, hãy xem Oracle Tutorial. Và tìm kiếm Stack Overflow cho nhiều ví dụ và giải thích. Đặc điểm kỹ thuật là JSR 310.

Nơi lấy các lớp java.time?

câu trả lời khác là chính xác đối với các lớp chúng tôi và java.util.Calendar kèm với. Nhưng những lớp học đó nổi tiếng là rắc rối. Đây là một số mã ví dụ sử dụng thư viện Joda-Time 2.3.

Nếu bạn thực sự muốn có một ngày không có phần thời gian và không có múi giờ, hãy sử dụng lớp trong thời gian Joda. Lớp đó cung cấp các phương pháp so sánh bao gồm compareTo (được sử dụng với Java Comparators), isBefore, isAfter và isEqual.

Đầu vào …

String string1 = "22-02-2010"; String string2 = "07-04-2010"; String string3 = "25-12-2010";

Xác định một định dạng mô tả chuỗi đầu vào …

DateTimeFormatter formatter = DateTimeFormat.forPattern("dd-MM-yyyy");

Sử dụng định dạng để phân tích các chuỗi vào LOCALDATE đối tượng …

LocalDate localDate1 = formatter.parseLocalDate(string1); LocalDate localDate2 = formatter.parseLocalDate(string2); LocalDate localDate3 = formatter.parseLocalDate(string3); boolean is1After2 = localDate1.isAfter(localDate2); boolean is2Before3 = localDate2.isBefore(localDate3);

Dump để an ủi …

System.out.println("Dates: " + localDate1 + " " + localDate2 + " " + localDate3); System.out.println("is1After2 " + is1After2); System.out.println("is2Before3 " + is2Before3);

Khi chạy …

Dates: 2010-02-22 2010-04-07 2010-12-25 is1After2 false is2Before3 true

Vì vậy, xem thứ hai là giữa hai người kia (độc quyền, có nghĩa là không bằng một trong hai thiết bị đầu cuối) …

boolean is2Between1And3 = ((localDate2.isAfter(localDate1)) && (localDate2.isBefore(localDate3)));

Nếu bạn đang làm việc với thời gian dài, tôi khuyên bạn nên khám phá trong Joda-Time các lớp học: Duration, Interval và Period. Các phương pháp như overlap và contains so sánh dễ dàng.

Đối với cơ quan đại diện văn bản, xem xét các tiêu chuẩn ISO 8601 của:

duration Format: PnYnMnDTnHnMnS Ví dụ: P3Y6M4DT12H30M5S (Có nghĩa là “ba năm, sáu tháng, bốn ngày, mười hai giờ, ba mươi phút, và lăm giây”)

interval Format: bắt đầu/kết thúc Ví dụ: 2007-03-01T13: 00: 00Z/2008-05-11T15: 30: 00Z

Các lớp thời gian Joda có thể hoạt động với các chuỗi trong cả hai định dạng đó, cả hai đều là đầu vào (phân tích cú pháp) và đầu ra (tạo chuỗi).

Joda Thời gian thực hiện so sánh bằng cách sử dụng cách tiếp cận nửa mở nơi đầu nhịp là bao gồm khi kết thúc là độc quyền. Cách tiếp cận này là một cách khôn ngoan để xử lý các khoảng thời gian. Tìm kiếm StackOverflow để biết thêm thông tin.

So Sánh Typescript Với Javascript

TypeScript là gì

TypeScript làm một ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở được phát triển bởi Microsoft. Cha đẻ của TypeScript là Anders Hejlsberg, một kiến trúc sư trưởng (Lead Architect) của ngôn ngữ C# và là cha đẻ của ngôn ngữ lập trình Delphi và Turbo Pascal.

Typescript khác với JavaScript thế nào

Có thể nói TypeScript là một phiên bản nâng cao của JavaScript vì nó bổ sung những kiểu dữ liệu tĩnh và các lớp hướng đối tượng, đồng thời nó bao gồm luôn các phiên bản ES mới nhất (tùy version của TypeScript).

** ES5 = ECAMScript 5 được release năm 2009 ** ES6 = ECAMScript 6 được release năm 2015 ** Hiện tại là ES9 = ECAMScript 2018 là phiên bản Javascript mới nhất tính tại thời điểm mình viết bài này.

2. Các file TypeScript có đuôi (phần mở rộng – extension) là *.ts . Trong khi các file JS có đuôi được biết là *.js

3. Code được viết bằng TypeScript sẽ được biên dịch thành JavaScript thuần. Thường thì chúng ta sẽ dùng lệnh tsc để biên dịch vì trong TypeScript có tích hợp sẵn một trình biên dịch được viết bằng TypeScript luôn.

4. Với TypeScript chúng ta có thể khai báo biến với từ khóa: var, let và const. Trong khi var chỉ được dùng trong JS ( hình như từ ES6 trở đi JavaScript cũng dùng được var, let và const)

5. Các biến trong code TypeScript thường được dùng với kiểu dữ liệu rõ ràng hơn trong code JavaScript.

Ví dụ 1: Khai báo biến trong TypeScript

var name: string = "Thang Pham"; var isSingle: bool = true;

Ví dụ 2: Khai báo biến trong JavaScript

var name = "Thang Pham"; var isSingle = true;

6. TypeScript kiểm tra kiểu của các biến khi biên dịch code (compile time) trong khi JS kiểm tra lúc chạy (run time)

Ví dụ 3: TypeScript kiểm tra kiểu dữ liệu

function add(num1: number, num2: number){ return num1 + num2; } add(1, 2);

Ví dụ 4: JavaScript kiểm kiểu dữ liệu

function add(num1: number, num2: number){ return num1 + num2; } add(1, 2);

Tại sao viết code dùng Typescript thay vì dùng Javascript

TypeScript được sử dụng để code Front-end như Angular 2 (và các phiên bản về sau), React, Ionic,… và back-end như NodeJs.

TypeScript hỗ trợ đầy đủ các tính năng mà JavaScript có với các phiên bản JavaScript mới nhất (ECMAScript versions) vì như mình đã nói nó được xem như là một bản nâng cao của JS.

Bạn có thể code với JS thì với qua TypeScript cũng như vậy. Vì dù sao thì code TypeScript cũng sẽ được biên dịch lại thành JS mà.

TypeScript giúp bạn viết code theo phong cách OOP như: C#, Java. Nghĩa là nó có: class, abstract class, interface, encapsulation, ….

Dễ dàng hơn để phát triển các dự án lớn vì nó giúp bạn kiến trúc hệ thống theo Module, namespace.

Bạn sẽ dễ dàng code TypeScript khi mà nó được tích hợp trong rất nhiều IDEs như: Visual Studio Code, Sublime Text,…

Đó là những gì mình hiểu về TypeScript. Hy vọng giúp được anh em đang tìm hiểu về TypeScript có được kiến thức nền tảng.

Bạn đang đọc nội dung bài viết So Sánh Csharp Và Java trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!