Cập nhật nội dung chi tiết về So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Get Và Post mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Sự giống nhau giữa GET và POST
GET và POST đều là hai phương thức của giao thức HTTP.
Đều gửi dữ liệu về server xử lí, sau khi người dùng nhập thông tin vào form và thực hiện submit.
Trước khi gửi thông tin, nó sẽ được mã hóa bằng cách sử dụng một giản đồ gọi là url encoding. Giản đồ này là các cặp name/value được kết hợp với các kí hiệu = và các kí hiệu khác nhau được ngăn cách bởi dấu &. Các khoảng trống được xóa bỏ, thay thế bằng kí tự + và bất kì kí tự không phải dạng số và chữ được thay thế bằng giá trị hexa. Sau khi thông tin được mã hóa, nó sẽ được gửi lên Server.
So sánh phương thức GET và POST.
Phương thức GET gửi thông tin người dùng đã được mã hóa được phụ thêm vào yêu cầu trang, truyền thông tin thông qua url.
Phương thức POST truyền thông tin thông qua HTTP header
Dữ liệu của METHOD GET gửi đi thì hiện trên thanh địa chỉ (URL) của trình duyệt.
Dữ liệu được gửi đi với METHOD POST thì không hiển thị trên thanh URL
HTTP GET có thể được cache bởi trình duyệt
HTTP POST không cache bởi trình duyệt
Thực thi nhanh hơn POST vì những dữ liệu gửi đi luôn được webbrowser cached lại.
Thực thi chậm hơn GET
phương thức GET ứng với cùng một yêu cầu đó webbrowser sẽ xem trong cached có kết quả tương ứng với yêu cầu đó không và trả về ngay không cần phải thực thi các yêu cầu đó ở phía server.
Khi dùng phương thức POST thì server luôn thực thi và trả về kết quả cho client
Phương thức GET được giới hạn gửi tối đa chỉ 2048 ký tự
Phương thức POST không có bất kì hạn chế nào về kích thước dữ liệu sẽ gửi.
Không gửi được nhị phân.
Phương thức POST có thể sử dụng để gửi ASCII cũng như dữ liệu nhị phân.
Không bao giờ sử dụng phương thức GET nếu gửi password hoặc thông tin nhay cảm lên Server.
Dữ liệu gửi bởi phương thức POST thông qua HTTP header, vì vậy việc bảo mật phụ thuộc vào giao thức HTTP. Bằng việc sử dụng Secure HTTP, bạn có thể chắc chắn rằng thông tin của mình là an toàn.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_GET để truy cập tất cả các thông tin đã được gửi bởi phương thức GET.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_POST để truy cập tất cả các thông tin được gửi bằng phương thức POST.
Dữ liệu gửi bởi phương thức GET có thể được truy cập bằng cách sử dụng biến môi trường QUERYSTRING.
Không thể
Gửi lại form Với form gửi đi bằng phương thức GET bạn có thể gửi lại bằng cách bấm phím F5 hoặc Ctrl + R
nếu bạn muốn thực hiện việc gửi lại dữ liệu của form thì trình duyệt sẽ hiển thị một hộp thoại cảnh báo. Trở lại trang trước
Dữ liệu gửi đi được lưu lại trong lịch sử web và có thể xem lại
Không được lưu lại trong lịch sử
Trong trường hợp bạn đã gửi form dữ liệu đi rồi sau đó bấm phím Backspace để quay lại trang trước thì với phương thức GET bạn sẽ vẫn được cùng một nội dụng (chứa form).
với POST thì bạn sẽ thấy một trang trống.
đối với dữ liệu ít thay đổi thường dùng phương thức GET để truy xuất và xử lý nhanh hơn.
Đối với những dữ liệu luôn được thay đổi thì thường sử dụng phương thức POST
dữ liệu không cần bảo mật thì dùng phương thức GET
dữ liệu bảo mật thì dùng phương thức POST.
So Sánh Phương Thức Get Và Post 2022
1. phương thức GET là gì?
Phương thức GET rất dễ nhận thấy đó là trên URL sẽ kèm theo dữ liệu mà chúng ta muốn gửi.
Client gửi lên Phương thức GET là phương thức gửi dữ liệu thông qua đường dẫn URL nằm trên thanh địa chỉ của Browser. Server sẽ nhận đường dẫn đó và phân tích trả về kết quả cho bạn. Server sẽ phân tích tất cả những thông tin đằng sau dấu hỏi (?) chính là phần dữ liệu mà Client gửi lên.
Ví dụ: Với URL viblo.asia?id=10 thì Server sẽ nhận được giá trị id = 10
Ví dụ:
2. Phương thức POST là gì?
Phương thức POST có tính bảo mật hơn vì dữ liệu gửi phải thông qua một form HTML nên nó bị ẩn, nghĩa là chúng ta không thể thấy các giá trị đó được.
3. Giống nhau.
GET và POST đều là hai phương thức của giao thức HTTP.
Đều gửi dữ liệu về server xử lí, sau khi người dùng nhập thông tin vào form và thực hiện submit.
Trước khi gửi thông tin, nó sẽ được mã hóa bằng cách sử dụng một giản đồ gọi là url encoding. Giản đồ này là các cặp name/value được kết hợp với các kí hiệu = và các kí hiệu khác nhau được ngăn cách bởi dấu &. Các khoảng trống được xóa bỏ, thay thế bằng kí tự + và bất kì kí tự không phải dạng số và chữ được thay thế bằng giá trị hexa. Sau khi thông tin được mã hóa, nó sẽ được gửi lên Server.
4. So sánh phương thức GET và POST.
Phương thức GET gửi thông tin người dùng đã được mã hóa được phụ thêm vào yêu cầu trang, truyền thông tin thông qua url.
Phương thức POST truyền thông tin thông qua HTTP header
Dữ liệu của METHOD GET gửi đi thì hiện trên thanh địa chỉ (URL) của trình duyệt.
Dữ liệu được gửi đi với METHOD POST thì không hiển thị trên thanh URL
HTTP GET có thể được cache bởi trình duyệt
HTTP POST không cache bởi trình duyệt
Thực thi nhanh hơn POST vì những dữ liệu gửi đi luôn được webbrowser cached lại.
Thực thi chậm hơn GET
phương thức GET ứng với cùng một yêu cầu đó webbrowser sẽ xem trong cached có kết quả tương ứng với yêu cầu đó không và trả về ngay không cần phải thực thi các yêu cầu đó ở phía server.
Khi dùng phương thức POST thì server luôn thực thi và trả về kết quả cho client
Phương thức GET được giới hạn gửi tối đa chỉ 2048 ký tự
Phương thức POST không có bất kì hạn chế nào về kích thước dữ liệu sẽ gửi.
Không gửi được nhị phân.
Phương thức POST có thể sử dụng để gửi ASCII cũng như dữ liệu nhị phân.
Không bao giờ sử dụng phương thức GET nếu gửi password hoặc thông tin nhay cảm lên Server.
Dữ liệu gửi bởi phương thức POST thông qua HTTP header, vì vậy việc bảo mật phụ thuộc vào giao thức HTTP. Bằng việc sử dụng Secure HTTP, bạn có thể chắc chắn rằng thông tin của mình là an toàn.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_GET để truy cập tất cả các thông tin đã được gửi bởi phương thức GET.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_POST để truy cập tất cả các thông tin được gửi bằng phương thức POST.
Dữ liệu gửi bởi phương thức GET có thể được truy cập bằng cách sử dụng biến môi trường QUERYSTRING.
Không thể
Gửi lại form Với form gửi đi bằng phương thức GET bạn có thể gửi lại bằng cách bấm phím F5 hoặc Ctrl + R
nếu bạn muốn thực hiện việc gửi lại dữ liệu của form thì trình duyệt sẽ hiển thị một hộp thoại cảnh báo. Trở lại trang trước
Dữ liệu gửi đi được lưu lại trong lịch sử web và có thể xem lại
Không được lưu lại trong lịch sử
Trong trường hợp bạn đã gửi form dữ liệu đi rồi sau đó bấm phím Backspace để quay lại trang trước thì với phương thức GET bạn sẽ vẫn được cùng một nội dụng (chứa form).
với POST thì bạn sẽ thấy một trang trống.
đối với dữ liệu ít thay đổi thường dùng phương thức GET để truy xuất và xử lý nhanh hơn.
Đối với những dữ liệu luôn được thay đổi thì thường sử dụng phương thức POST
dữ liệu không cần bảo mật thì dùng phương thức GET
dữ liệu bảo mật thì dùng phương thức POST.
Vậy là qua bài so sánh giữa GET và POST bạn đã hình dung được trường hợp nào nên dùng GET trường hợp nào nên dùng POST chưa.
So Sánh Phương Thức Get Và Post
1. phương thức GET là gì?
Phương thức GET rất dễ nhận thấy đó là trên URL sẽ kèm theo dữ liệu mà chúng ta muốn gửi.
Client gửi lên Phương thức GET là phương thức gửi dữ liệu thông qua đường dẫn URL nằm trên thanh địa chỉ của Browser. Server sẽ nhận đường dẫn đó và phân tích trả về kết quả cho bạn. Server sẽ phân tích tất cả những thông tin đằng sau dấu hỏi (?) chính là phần dữ liệu mà Client gửi lên.
Ví dụ: Với URL viblo.asia?id=10 thì Server sẽ nhận được giá trị id = 10
Ví dụ:
2. Phương thức POST là gì?
Phương thức POST có tính bảo mật hơn vì dữ liệu gửi phải thông qua một form HTML nên nó bị ẩn, nghĩa là chúng ta không thể thấy các giá trị đó được.
3. Giống nhau.
GET và POST đều là hai phương thức của giao thức HTTP.
Đều gửi dữ liệu về server xử lí, sau khi người dùng nhập thông tin vào form và thực hiện submit.
Trước khi gửi thông tin, nó sẽ được mã hóa bằng cách sử dụng một giản đồ gọi là url encoding. Giản đồ này là các cặp name/value được kết hợp với các kí hiệu = và các kí hiệu khác nhau được ngăn cách bởi dấu &. Các khoảng trống được xóa bỏ, thay thế bằng kí tự + và bất kì kí tự không phải dạng số và chữ được thay thế bằng giá trị hexa. Sau khi thông tin được mã hóa, nó sẽ được gửi lên Server.
4. So sánh phương thức GET và POST.
Phương thức GET gửi thông tin người dùng đã được mã hóa được phụ thêm vào yêu cầu trang, truyền thông tin thông qua url.
Phương thức POST truyền thông tin thông qua HTTP header
Dữ liệu của METHOD GET gửi đi thì hiện trên thanh địa chỉ (URL) của trình duyệt.
Dữ liệu được gửi đi với METHOD POST thì không hiển thị trên thanh URL
HTTP GET có thể được cache bởi trình duyệt
HTTP POST không cache bởi trình duyệt
Thực thi nhanh hơn POST vì những dữ liệu gửi đi luôn được webbrowser cached lại.
Thực thi chậm hơn GET
phương thức GET ứng với cùng một yêu cầu đó webbrowser sẽ xem trong cached có kết quả tương ứng với yêu cầu đó không và trả về ngay không cần phải thực thi các yêu cầu đó ở phía server.
Khi dùng phương thức POST thì server luôn thực thi và trả về kết quả cho client
Phương thức GET được giới hạn gửi tối đa chỉ 2048 ký tự
Phương thức POST không có bất kì hạn chế nào về kích thước dữ liệu sẽ gửi.
Không gửi được nhị phân.
Phương thức POST có thể sử dụng để gửi ASCII cũng như dữ liệu nhị phân.
Không bao giờ sử dụng phương thức GET nếu gửi password hoặc thông tin nhay cảm lên Server.
Dữ liệu gửi bởi phương thức POST thông qua HTTP header, vì vậy việc bảo mật phụ thuộc vào giao thức HTTP. Bằng việc sử dụng Secure HTTP, bạn có thể chắc chắn rằng thông tin của mình là an toàn.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_GET để truy cập tất cả các thông tin đã được gửi bởi phương thức GET.
PHP cung cấp mảng liên hợp $_POST để truy cập tất cả các thông tin được gửi bằng phương thức POST.
Dữ liệu gửi bởi phương thức GET có thể được truy cập bằng cách sử dụng biến môi trường QUERYSTRING.
Không thể
Gửi lại form Với form gửi đi bằng phương thức GET bạn có thể gửi lại bằng cách bấm phím F5 hoặc Ctrl + R
nếu bạn muốn thực hiện việc gửi lại dữ liệu của form thì trình duyệt sẽ hiển thị một hộp thoại cảnh báo. Trở lại trang trước
Dữ liệu gửi đi được lưu lại trong lịch sử web và có thể xem lại
Không được lưu lại trong lịch sử
Trong trường hợp bạn đã gửi form dữ liệu đi rồi sau đó bấm phím Backspace để quay lại trang trước thì với phương thức GET bạn sẽ vẫn được cùng một nội dụng (chứa form).
với POST thì bạn sẽ thấy một trang trống.
đối với dữ liệu ít thay đổi thường dùng phương thức GET để truy xuất và xử lý nhanh hơn.
Đối với những dữ liệu luôn được thay đổi thì thường sử dụng phương thức POST
dữ liệu không cần bảo mật thì dùng phương thức GET
dữ liệu bảo mật thì dùng phương thức POST.
All Rights Reserved
So Sánh Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Tài Chính Và Kế Toán
Rất nhiều bạn ra trường và đi làm kế toàn nhiều năm nhưng vẫn chưa phân biệt được sự khác nhau giữa kế toàn và tài chính. Hôm này mình sẽ trình bày những điểm giống và khác nhau giữa tài chính và kế toán để các bạn tham khảo.Kế toán và tài chính là hai hình thức quản lý tiền của hoạt động kinh doanh nhưng chúng được sử dụng với 2 mục đích hoàn toàn khác nhau. Một trong những cách để phân biệt kế toàn và tài chính là hình dung kế toán là một phần của tài chính và tài chính có phạm vi rộng hơn bao hàm kế toán nhiều.
– Kế toán là một phần thiết yếu của tài chính. Nó là một chức năng phụ của tài chính. Kế toán cung cấp thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp.
– Sản phẩm cuối cùng của kế toán bao gồm các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo dòng tiền…
– Các dữ liệu lưu giữ trong các tờ khai và báo cáo giúp cho giám đốc tài chính phân tích các hoạt động trước đây và khuynh hướng tương lai của công ty đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý nhất định, chẳng hạn như thanh toán các khoản thuế và nhiều việc khác nữa. Do đó, trong thực tế kế toán và tài chính có mối quan hệ rất chặt chẽ
– Một khác biệt đó là việc sử dụng nguồn vốn và khác biệt còn lại là việc đưa ra quyết định. Trong kế toán, hệ thống của việc xác định quỹ; đó là, thu nhập và chi phí, dựa trên hệ thống tích lũy. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm bán hàng chứ không phải lúc thu về. Chi phí được ghi nhận ngay khi phát sinh chứ không phải khi thanh toán. Tuy nhiên, trong tài chính, hệ thống xác định quỹ được dựa trên vòng quay của tiền mặt. Doanh thu được ghi nhận trong quá trình nhận tiền mặt thực tế theo dòng chảy vào của tiền mặt và các khoản chi phí được ghi nhận khi thanh toán thực sự được thực hiện như trong dòng chảy ra của tiền mặt.
Vì thế, trong một ý nghĩa nào đó, tài chính bắt đầu nơi kế toán kết thúc.
Bạn đang đọc nội dung bài viết So Sánh Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Get Và Post trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!