Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận (Siêu Ngắn) # Top 9 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận (Siêu Ngắn) # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận (Siêu Ngắn) mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận

I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận

1. Nhu cầu nghị luận

a. Các vấn đề tương tự

– Tại sao phải học ngoại ngữ?

– Tại sao phải trung thực ?

– Tại sao phải sống có trách nhiệm?

– Làm thế nào để bảo vệ môi trường?

– Đại học có phải con đường duy nhất?

b. Với câu hỏi như trên chúng ta không thể trả lời bằng các văn bản kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. bởi vì các câu hỏi này buộc người ta phải quan tâm dùng lí lẽ có lí dẫn chứng thuyết phục để trả lời, phải làm văn nghị luận

2. Thế nào là văn bản nghị luận

a. – Mục đích của văn bản là Bác muốn mọi người Việt Nam phải biết chữ để xây dựng nước nhà

– Bài viết nêu ra các ý kiến:

+ Thực dân Pháp ngu dân để cai trị nước ta

+ Hầu hết người Việt Nam đều mù chữ

+ Những cách thức để thực hiện chống thất học

– Luận điểm Bác nêu ra

+ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí

+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi…. viết chữ quốc ngữ

b. Tác giả thuyết phục người đọc bằng các lí lẽ:

– Tình trạng thất học, lạc hậu trước cách mạng tháng Tám

– Những điều kiện để người người dân tham gia xây dựng nước nhà

– Những điều kiện thuận lợi cho việc học chữ quốc ngữ

c. Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn bản kể chuyện, miêu tả, biểu cảm vì các văn bản này không thể hiện được mục đích nội dung ý đồ của tác giả, không có sức thuyết phục người đọc người nghe

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 9 Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Đây là bài văn nghị luận. Mặc dù thân bài có kể ra một số thói quen xấu nhưng cách thức trình bày, ý kiến nêu ra có lí lẽ, có dẫn chứng, vấn đề trình bày rất rõ ràng.

b. Tác giả đề xuất ý kiến là “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”

– Tên bài tập trung ý kiến của tác giả cần trình bày. Ngoài ra ta có thể thấy một số câu khác thể hiện ý đó

+ Phần mở đầu có hai câu với từ là

+ Phần kết thúc có ba câu nói việc có thói quen tốt là khó, thói xấu là dễ. dẫn tới kết luận là phải xem lại mình để phấn đấu cho nếp sống văn minh

– Để thuyết phục người đọc, tác giả không chỉ giải thích, dùng lí lẽ mà đưa ra dẫn chứng sinh động như:

+ Gạt tàn thuốc lá bừa bãi

+ Vứt vỏ chuối ra đường

+ Rác ùn lên cả con mương nhỏ

+ Ném chai lọ, cốc vỡ ra đường

c. Bài viết này đã nhằm giải quyết một vấn đề trong giao tiếp đời thường. những ý kiến của bài viết rất gọn rất chặt chẽ

Bài 2 (trang 10 Ngữ Văn 7 Tập 2): Bố cục của bài văn

– Mở bài : giới thiệu thói quen tốt xấu

– Thân bài: trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ

– Kết bài: đề xuất phấn đấu ý thức tự giác của mọi người để có nếp sống đẹp

Bài 3 (trang 10 Ngữ Văn 7 Tập 2): Đoạn văn nghị luận tham khảo

“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân. Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện – ác, chân – giả, chính – tà, đúng – sai…, biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người. Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.”

(“Để chạm vào hạnh phúc”- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012 )

Bài 4 (trang 10 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Bài văn Hai biển hồ đã dùng tự sự nhằm nghị luận bàn bạc về cách sống, hai biển hồ ở đây mang ý nghĩa tượng trưng

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.

Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I NHU CẦU NGHỊ LUẬN VÀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (trang 7 SGK Ngữ văn 7, tập 2) 1. Nhu cầu nghị luận

a) Em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi như: Vì sao em đi học?, Theo em như thế nào là sống đẹp?, …

Các câu hỏi tương tự:

– Vì sao em thích đọc sách?

– Suy nghĩ của em về vấn đề trung thực trong thi cử.

– Theo em, thế nào là văn hóa giao thông?

b) Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em không thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm mà buộc phải dùng lí lẽ, dẫn chứng để giải thích, thuyết phục người khác.

* Lí do:

– Tự sự chỉ là phương thức kể lại một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn tới sự việc kia và cuối cùng là kêt thúc.

– Miêu tả: dựng lại chân dung cảnh người, vật, sự vật, sinh hoạt…

– Biểu cảm chỉ dừng lại ở việc bộc lộ tình cảm, cảm xúc.

2. Thế nào là văn bản nghị luận?

a)

– Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích để chống giặc dốt – một trong ba thứ giặc rất nguy hại sau cách mạng tháng 8 – 1945. Chống nạn thất học do chính sách ngu dân của bọn thực dân Pháp để lại.

– Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến: kêu gọi nhân dân đi học, chỉ ra cách học cho mọi người bởi đó vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mọi người dân.

– Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm:

+ Sự cần thiết phải nâng cao dân trí

+ Kêu gọi mọi người cùng tham gia chống nạn thất học

b) Những lí lẽ :

– Tình trạng lạc hậu, nạn thất học của nhân dân ta trước Cách mạng tháng Tám.

– Những điều kiện cần có để người dân Việt Nam tham gia xây dựng đất nước.

– Những việc cụ thế cần làm đế chống nạn thất học.

Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 9, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

c) Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm vì nó khó có thể giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách gọn ghẽ, chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ như vậy.

a) Đây chính là một văn bản nghị luận, vì:

– Vấn đề để nêu ra bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.

– Để giải quyết vấn đề trên, tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình.

b)

– Tác giả đề xuất ý kiến: Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu, cần tạo thói quen tốt, khắc phục thói quen xấu từ những việc nhỏ nhất.

– Những dòng văn sau thể hiện ý kiến trên: ” Tạo được thói quen tốt rất khó, nhưng nhiễm thói xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội “.

– Lí lẽ và dẫn chứng:

Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách, …

Hút thuốc lá, gạt tàn bừa bãi, vứt rác bừa bãi, ném chai vỡ ra đường, …

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 10, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

c) Bài văn nghị luận nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế. Em tán thành với ý kiến của bài vì những ý kiến đó đều rất đúng và hợp lí.

Bố cục của bài văn trên:

– Mở bài (Từ đầu … đến ” là thói quen tốt “): Nêu và giới thiệu vấn đề.

– Thân bài (Tiếp … đến ” rất nguy hiểm “): Tác hại của thói quen xấu.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 10, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

– Kết bài (Còn lại): Kêu gọi mọi người loại bỏ thói quen xấu và hình thành thói quen tốt để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng “đẹp”, một thứ tiếng “hay”. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa vè mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Như vậy, tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”

Gợi ý sưu tầm đoạn văn nghị luận:

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 10, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Trích Sự giàu đẹp của tiếng Việt ( Đặng Thai Mai)

Đây là văn bản nghị luận vì bàn về 2 cách sống: cách sống cá nhân và cách sống chia sẻ, hòa nhập.

– Cách sống cá nhân: cách sống thu mình, không quan hệ, giao lưu.

Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận Ngắn Nhất

Tài liệu hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận sau đây sẽ giúp các em tìm hiểu rõ nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận thông qua những gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK.

Soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận chi tiết

Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập luyện tập soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận trang 7, 8, 9, 10 SGK Ngữ văn 7 tập 2.

I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận

– Vì sao em đi học? (hoặc: Em đi học để làm gì?)

– Vì sao con người cần phải có bạn bè?

– Theo em, như thế nào là sống đẹp?

– Trẻ em hút thuốc lá là tốt hay xấu, lợi hay hại?

Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự.

b)Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Hãy giải thích vì sao?

c) Để trả lời những câu hỏi như thế, hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết.

Trả lời:

a) Trong đời sống, chúng ta có thể bắt gặp những câu hỏi sau đây:

– Tại sao phải luôn tuân thủ pháp luật?

– Tại sao nói “lao động là vinh quang”?.

– Làm thế nào để thành trò giỏi con ngoan?

– Tại sao lại phải chống tệ nạn ma túy?

– Tại sao lại phải học ngoại ngữ?

b) Với những loại câu hỏi như vậy, chúng ta phải trả lời bằng văn nghị luận bởi vì chúng ta không thể sử dụng kể chuyện, miêu tả, biểu cảm do câu hỏi buộc người ta phải trả lời bằng lí lẽ có lí, phải quan tâm sử dụng các khái niệm.

Ví dụ: Trong thế giới rộng mở những giao lưu văn hóa, trí thức ngày nay việc học ngoại ngữ là để tiếp nhận những tinh hoa ở các nước, tăng cường những quan hệ giao lưu để đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Chẳng hạn học tiếng Anh có khả năng tiếp thu vi tính dễ hơn…

2. Thế nào là văn bản nghị luận?

Đọc văn bản Chống nạn thất học (trang 7, 8 – SGK Ngữ văn 7 tập 2) của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời câu hỏi.

a) Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? Tìm các câu văn mang luận điểm. (Chú ý: Nhan đề cũng là một bộ phận của bài.)

b) Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy. (Gợi ý: Vì sao dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết? Việc chống nạn mù chữ có thể thực hiện được không?)

c) Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao?

a) Mục đích của văn bản Chống nạn thất học là Bác Hồ muốn mọi người Việt Nam phải biết chữ có kiến thức mà xây dựng nước nhà.

– Bài viết đã nêu ra nhiều ý kiến:

+ Thực dân Pháp “ngu dân” để cai trị dân ta

+ Hầu hết người Việt Nam mù chữ.

+ Những cách thức để thực hiện chống thất học.

– Luận điểm Bác Hồ nêu ra là:

+ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.

+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết (…) viết chữ quốc ngữ

b) Tác giả đã thuyết phục người đọc bằng những lí lẽ:

– Tinh trạng thất học, lạc hậu trước Cách mạng tháng Tám.

– Những điều kiện để người dân tham gia xây dựng nước nhà.

– Những điều kiện thuận lợi cho việc học chữ quốc ngữ.

c) Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được. Sức thuyết phục chỉ có thể được tạo nên bằng hệ thống các luận điểm, trình bày với lí lẽ logic, chặt chẽ. Nhiệm vụ giải quyết vấn đề đặt ra đòi hỏi phải sử dụng nghị luận.

Hướng dẫn soạn văn 7 bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận lớp 7

II. Soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận phần Luyện tập

1 – Trang 9 SGK

Đọc bài văn ” Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội” (trang 9, 10 – SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi.

a) Đây có phải bài văn nghị luận không? Vì sao?

b) Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào?

c) Bài nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế hay không? Em có tán thành ý kiến của bài viết không? Vì sao?

Trả lời:

a) Nhan đề ” Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội ” đã có tính chất là bài văn nghị luận. Mặc dù, thân bài có kể lại một số thói quen xấu nhưng cách thức trình bày, ý kiến nêu ra có lí lẽ, có dẫn chứng, vấn đề trình bày cũng xác định rất rõ ràng.

b) Tác giả đề xuất ý kiến là “cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”

– Tên bài tập trung ý kiến của tác giả cần trình bày. Ngoài ra ta có thể thể một số câu, dùng khác thể hiện ý đó:

+ Phần mở đầu có hai câu với từ là.

+ Phần kết thúc có ba câu nói việc có thói quen tốt là khó, thói xấu là dễ

+ Dẫn tới kết luận là phải xem lại mình để phấn đấu cho nếp sống văn minh.

– Để thuyết phục người đọc, tác giả không chỉ giải thích, dùng lí lẽ mà đưa những dẫn chứng rất sinh động. Chẳng hạn:

+ Gạt tàn thuốc lá bừa bãi.

+ Vứt vỏ chuối ra đường.

+ Rác ùn lên cả con mương nhỏ.

+ Ném chai, cốc vỡ ra đường.

c) Bài viết này đã nhằm giải quyết một vấn đề trong giao tiếp đời thường. Những ý kiến của bài viết rất gọn, rất chặt chẽ.

2 – Trang 10 SGK

Hãy tìm hiểu bố cục của văn bản trên.

Trả lời:

Bài văn có bố cục 3 phần rất rõ ràng:

– Mở bài: Giới thiệu thói quen tốt, xấu;

– Thân bài: Trình bày những thói quen xấu cần loại bỏ;

– Kết bài: Đề xuất hướng phấn đấu tự giác của mọi người để có nếp sống đẹp.

3 – Trang 10 SGK

Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận và chép vào vở bài tập.

Trả lời:

Có thể sưu tầm hai đoạn văn nghị luận sau đây để chép vào vở bài tập:

[…] Khi con ngỗng đầu đàn mệt mỏi, nó sẽ chuyển sang vị trí bên cánh và một con ngỗng khác sẽ dẫn đầu. Chia sẻ vị trí lãnh đạo sẽ đem lại lợi ích cho tất cả và những công việc khó khăn nên được thay phiên nhau đảm nhận. Tiếng kêu của bầy ngỗng từ đằng sau sẽ động viên những con đi đầu giữ được tốc độ của chúng. Những lời động viên đã tạo nên sức mạnh cho những người đang ở đầu con sóng, giúp cho họ giữ vững tốc độ, thay vì để họ mỗi ngày phải chịu đựng áp lực công việc và sự mệt mỏi triền miên.

(Bài học từ loài ngỗng – Quà tặng của cuộc sống,

Trang 97, Nxb Trẻ, 2003)

“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước”

Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)

Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa, nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ phải vào hùa với nhau mới đè bẹp được cây sậy ấy? Chỉ một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì biết rằng mình chết, chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn người nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe. Vậy thì vũ trụ của chúng ta là ở tư tưởng… Dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn” vì trong phạm vi không gian, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm được vũ trụ. “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng “đẹp”, một thứ tiếng “hay”. Nói thế có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa vè mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”

Trích Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai)

4 – Trang 10 SGK

Cho biết bài văn “Hai biển hồ” (trang 10, 11 – SGK Ngữ văn 7 tập 2) là văn bản tự sự hay nghị luận ?

Trả lời:

Bài văn là văn bản nghị luận. Kể chuyện ” Hai biển hồ” là để luận bàn về hai cách sống: cách sống chỉ biết giữ cho riêng mình và cách sống biết sẻ chia cùng mọi người. Hình ảnh hai biển hồ mang ý nghĩa tượng trưng cho hai cách sống đối lập nhau ấy.

* Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.

* Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận

Soạn bài Tìm hiểu chung về văn nghị luận

I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận 1. Nhu cầu nghị luận

a. Em rất thường gặp các vấn đề và những câu hỏi tương tự như trên trong cuộc sống.

Ví dụ:

+ Ma túy là gì? Tại sao phải nói không với ma túy?

+ Môi trường là gì? Làm cách nào để giữ gìn bảo vệ môi trường?

+ Rừng mang đến lợi ích gì cho ta?Làm cách nào để bảo vệ rừng?

b. Những vấn đề và câu hỏi loại này không thể sử dụng kiểu văn bản miêu tả, tự sự hay biểu cảm, mà cần dùng kiểu văn nghị luận vì văn nghị luận là một phương thức biểu đạt chính với các lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục và có thể giải quyết thoả đáng vấn đề đặt ra.

2. Thế nào là văn bản nghị luận? a.

– Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích: vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội ta từ đó đề cập đến việc cần thiết phải học tập, kêu gọi mọi người cùng học tập.

– Bài viết nêu ra những ý kiến:

+ Trong thời kì Pháp cai trị mọi người bị thất học để chúng dễ cai trị

+ Chỉ cho mọi người biết ích lợi của việc học.

+ Kêu gọi mọi người học chữ (chú ý các đối tượng).

– Diễn đạt thành những luận điểm:

+ Tình trạng thất học, lạc hậu trước Cách mạng tháng Tám.

+ Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà.

+ Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học.

– Các câu văn mang luận điểm chính của bài văn:

+ “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí”

+ “Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.”

b. Để tạo sức thuyết phục cho bài viết, người viết đã triển khai những luận điểm chính với các lí lẽ chặt chẽ:

+ Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân, nhân dân ta phải chịu cảnh thất học, mù chữ;

+ Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người phải biết đọc, biết viết;

+ Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc, mọi nơi.

c. Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được. Sức thuyết phục chỉ có thể được tạo nên bằng hệ thống các luận điểm, trình bày với lí lẽ lôgic, chặt chẽ. Nhiệm vụ giải quyết vấn đề đặt ra đòi hỏi phải sử dụng nghị luận.

II. Luyện tập Câu 1:

a. Văn bản đã cho là một văn bản nghị luận. Tác giả bàn đến vấn đề tập thói quen tốt, loại bỏ những thói quen xấu trong đời sống hàng ngày.

b. Tác giả đề xuất ý kiến: “Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”

– Các câu văn thể hiện ý kiến trên là:

+ Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.

+ Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

– Các lí lẽ và dẫn chứng:

+ Trong cuộc sống, có thói quen tốt (dẫn chứng: dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách…) và có thói quen xấu;

+ Cái gì đó mà thành thói quen thì rất khó sửa;

+ Thói quen xấu sẽ gây hại đến cộng đồng, tác động tiêu cực đến môi trường sống;(Dẫn chứng: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự; vứt rác bừa bãi, …)

+ Hãy tự xem lại mình để loại bỏ thói quen xấu, tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

c. Vấn đề mà bài viết trên bàn bạc có đúng với thực tế của đời sống. Vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, đối với xã hội nhằm xây dựng một xã hội văn minh, lịch sự, có văn hoá.

Câu 2: Bố cục của bài văn gồm 3 phần:

+ Mở bài: Đoạn 1 – Nêu vấn đề thói quen và thói quen tốt.

+ Thân bài: Đoạn 2, 3, 4 – Tác hại của thói quen xấu và việc cần thiết phải loại bỏ thói quen xấu).

+ Kết bài: Đoạn cuối – Kêu gọi mọi người loại bỏ thói quen xấu, tự điều chỉnh mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

Câu 3: Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận và chép vào vở.

Câu 4:

Mặc dù có sử dụng tự sự nhưng văn bản trên vẫn là một văn bản nghị luận. Kể chuyện “Hai biển hồ” là để luận bàn về hai cách sống: cách sống chỉ biết giữ cho riêng mình và cách sống biết sẻ chia cùng mọi người. Hình ảnh hai biển hồ mang ý nghĩa tượng trưng cho hai cách sống đối lập nhau ấy.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận Lớp 7

SOẠN BÀI TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN LỚP 7

I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận.

1. Nhu cầu nghị luận

a. Câu hỏi

Vì sao em thích đọc sách?

Vì sao em thích xem phim?

Vì sao em học giỏi ngữ văn?

b. Không thể vì:

Tự sự là thuật, kể câu chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể hình ảnh, chưa có sức khái quát, chưa có khả năng thuyết phục.

Miêu tả: dựng lại chân dung cảnh, người vật, sự vật, sinh

Biểu cảm cũng ít nhiều dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm không có khả năng giải quyết vấn đề.

2. Thế nào là văn bản nghị luận?

a. Mục đích: Chống giặc dốt: một trong ba thứ giặc nguy hại sau CMT8/1945, chống nạn thất häc do cuộc sống ngu dân của thực dân Pháp để lại.

Để thực hiện mục đích ấy, bài nêu ra luận điểm ” Mọi người Việt Nam phải biết quyền lời… biết viết chữ quốc ngữ” b. Lí lẽ:

Phải biết đọc biết viết thì mới có kiến thức xây dựng nước nhà. – Làm cách nào để nhanh chóng biết chữ Quốc ngữ.

Góp sức vào bình dân học vụ.

Đặc biệt phụ nữ càng cần phải học.

Thanh niên cần sốt sắng giúp đỡ.

c. Các loại văn bản trên khó có thể vận dụng để thực hiện mục đích, khó có thể giải quyết được vấn đề kêu gọi mọi người chống nạn thất học một cách ngắn gọn, chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ

II. Luyện tập Tìm hiểu chung về văn nghị luận

1. Câu 1 trang 9 sgk văn 7 tập 2

a. Đây chính là một văn bản nghị luận vì:

Vấn đề đưa ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội: cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội -một vấn đề thuộc lối sống đạo đức

Để giải quyết vấn đề trên, tác giả sử dụng nhiều lí lẽ, lập luận

b. Tác giả đề xuất ý kiến: cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu.Cần tạo thói quen tố và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hàng ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ

Dẫn chứng:

Thói quen tốt: luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách

Thói quen xấu: hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự, gạt tàn bừa bãi, vứt rác bừa bãi

c. Bài nghị luận nhằm giải quyết vấn đề có trong thực tế ở thành thị. Em tán thành vị tính chặt chẽ và đúng đắn của nó.

2. Câu 2 trang 10 sgk văn 7 tập 2

Bài văn trên chia làm 3 phần:

Hai câu đầu tiên, Mở bài, nói về thói quen tốt.

Đoạn tiếp theo, Thân bài, nói về các thói quen xấu.

Ba câu cuối cùng, Kết bài, kêu gọi xây dựng thói quen tốt từ mỗi người, mỗi gia đình.

3. Câu 3/10 sgk văn 7 tập 2

Đoạn 1: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ruột đau như cắt nước mắt đầm đìa, chỉ tiếc rằng chưa được xả thịt, lột da, moi gan, nuốt máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng Đoạn 2: Lòng vị tha Trong cuộc sống luôn có những điều mà ta chẳng bao giờ hài lòng, có những lời nói khiến ta bị tổn thương, có những cách đối xử làm ta buồn rười rượi…Nhưng điều quan trọng là sau tất cả những điều đó,ta vẫn có lòng vị tha. Ngạn ngữ có câu: “Hãy tha thứ và hãy quên!”, nhưng phần lớn chúng ta thường cảm thấy quên dễ hơn nhiều so với việc tha thứ cho một người nào đó đã làm ta đau lòng,việc tha thứ đòi hỏi một người phải có tấm lòng nhân hậu sâu sắc,biết yêu thương mọi người và bỏ qua tất cả tội lỗi mà họ đã làm.Nhưng so với thực tế,chẳng mấy ai có thể làm được như vậy.Song nếu nhìn lại,việc tha thứ cho một người nào đó có thể khiến ta cảm thấy thật sự thanh thản,nhẹ nhõm. Nếu cứ gặm nhấm những nỗi đau và âm ỉ sự phục thù, ta sẽ bị hao mòn cả về thể xác lẫn tinh thần. Tha thứ sẽ là một liều thuốc giải độc mạnh mẽ.Tha thứ được thể hiện qua nhiều hành động trong cuộc sống hằng ngày,vui vẻ nở nụ cười khi có ai đó vô tình giẫm phải chân mình,hay chẳng chấp người bạn ngồi cùng bàn hay có tính mượn đồ của mình trong giờ học…Những việc làm đó sẽ khiến cho mình đáng yêu hơn trong mắt của mọi người.Vì vậy,hãy học cách sống mà có lòng vị tha vì nó là đức tính quý báu của mỗi con người chúng ta.

4. Câu 4 trang 10 sgk văn 7 tập 2

Bài văn Hai biển hồ là văn bản nghị luận. Việc kể chuyện hai biển hồ chỉ là phương tiện để đi đến vấn đề tư tưởng: cần phải sống sẻ chia, hoà hợp thì mới có ích cho mình và cho mọi người, nếu không sẽ chết dần chết mòn như biển Chết.

Nguồn Internet

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận (Siêu Ngắn) trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!