Đề Xuất 6/2023 # Sôi Nổi Cuộc Thi Tìm Hiểu Pháp Luật Về Phòng, Chống Ma Túy # Top 8 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 6/2023 # Sôi Nổi Cuộc Thi Tìm Hiểu Pháp Luật Về Phòng, Chống Ma Túy # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Sôi Nổi Cuộc Thi Tìm Hiểu Pháp Luật Về Phòng, Chống Ma Túy mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày 25/6, tại Cơ sở Cai nghiện ma túy số 5 Hà Nội đã diễn ra Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống ma túy” cho học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018.

Phát biểu tại cuộc thi, bà Hồ Xuân Hương (Phó Giám đốc Sở Tư pháp Hà Nội) cho biết, cuộc chiến phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy là một cuộc chiến vô cùng quyết liệt và đầy cam go. Các quốc gia, các tổ chức quốc tế đã và đang không ngừng tăng cường hợp tác trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy với mục tiêu ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới triệt tiêu ma túy ra khỏi đời sống xã hội.

Bà Hồ Xuân Hương – Phó Giám đốc Sở Tư pháp Hà Nội phát biểu tại cuộc thi

Hưởng ứng Tháng hành động phòng chống ma túy và Ngày Thế giới phòng chống ma túy 26/6; Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố Hà Nội đã tổ chức Cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống ma túy” cho học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố năm 2018.

Quang cảnh cuộc thi

Theo đó, đối tượng dự thi là các học viên tại cơ sở cai nghiện ma túy số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trên địa bàn thành phố. Mỗi cơ sở cai nghiện ma túy lựa chọn cử 1 đội gồm 10 học viên của cơ sở để tham gia cuộc thi.

Các đội thi tham gia phần thi lý thuyết

Cuộc thi được tổ chức nhằm mục đích nâng cao nhận thức của học viên tại các cơ sở cai nghiện về hậu quả, tác hại của ma túy để mỗi học viên có ý thức tích cực hơn trong việc quyết tâm từ bỏ ma túy, hạn chế tái nghiện khi trở về với cộng đồng. Đồng thời góp phần tạo nên phong trào hành động phòng, chống ma túy rộng khắp, từng bước góp phần giảm thiểu tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố.

Hiện nay, Hà Nội đang có 7 cơ sở cai nghiện. Trong đó có 1 cơ sở cai nghiện tự nguyện, 3 cơ sở cai nghiện bắt buộc và 3 cơ sở cai nghiện đa chức năng với gần 3.000 người nghiện đang tham gia học tập, điều trị.

Theo thống kê từ phòng PC 47 – Công an Thành phố Hà Nội, trên địa bàn Thành phố hiện có 12.510 người nghiện ma túy và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý. Trong đó đã xác định được tình trạng nghiện là 6.054 người, có mặt tại cộng đồng là 8.648 người, vắng mặt là 1.088 người. Số còn lại đang cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện và quản lý trong trường giáo dưỡng, trại giam.

P.T

Nguồn :

Cuộc Thi Trực Tuyến Tìm Hiểu Pháp Luật Năm 2022: Sôi Nổi, Hấp Dẫn

Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2020 do UBND tỉnh tổ chức vừa kết thúc với kết quả đáng ghi nhận. Nổi bật là số lượng thí sinh tham dự cuộc thi tăng cao, trong đó số lượt thí sinh dự thi tăng 2,66 lần so với năm 2019. Cuộc thi được Ban tổ chức và thí sinh đánh giá quy mô, sôi nổi và hấp dẫn.

Đại diện Ban tổ chức cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2020 kiểm tra đôn đốc khối trường học tăng cường tham gia dự thi. Ảnh: Đoàn Phú

Bà Võ Thị Xuân Đào, Giám đốc Sở Tư pháp, Phó trưởng ban tổ chức cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2020 cho biết, cuộc thi đã đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra với sức lan tỏa rộng lớn, trở thành một hoạt động thi đua sôi nổi của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2020 và dần trở thành một hoạt động tìm hiểu pháp luật thường xuyên trong tỉnh.

* Thu hút đông đảo thí sinh tham gia

Để thu hút nhiều thí sinh tham gia, ngay từ đầu Ban tổ chức cuộc thi đã chia cuộc thi thành 5 đợt (từ ngày 1-5 đến hết ngày 18-10) thu hút hơn 97,4 ngàn thí sinh tham dự với 746 ngàn lượt thi (tăng hơn 12,4 ngàn thí sinh và tăng 2,66 lần lượt thi so với năm 2019). Trong đó, khối trường học chiếm số lượng lớn với gần 45 ngàn thí sinh (chiếm 46,12%/tổng số thí sinh), khối cơ quan nhà nước hơn 13 ngàn thí sinh (chiếm 13,6%), đặc biệt thí sinh tự do là hơn 39 ngàn người (chiếm hơn 40%).

Mặc dù trong những tháng diễn ra cuộc thi, nhiều hoạt động bị ảnh hưởng không nhỏ bởi đại dịch Covid-19 nhưng không vì thế mà giảm đi tinh thần tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật của mọi người. Mặt khác, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp không thể diễn ra được thì việc tìm hiểu pháp luật trực tuyến đã khẳng định hiệu quả rõ nét và sức lan tỏa rộng lớn.

Rút kinh nghiệm từ việc tổ chức cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2018 và 2019, Ban tổ chức cuộc thi năm 2020 đã nâng cấp đường truyền internet; khắc phục các lỗi của phần mềm giúp hệ thống phần mềm ổn định hơn, có phiên bản sử dụng tốt trên các thiết bị di động; giảm số lượng câu hỏi trong mỗi lượt thi, thiết kế bộ câu hỏi ở mức độ khó trung bình (thông tin mang tính phổ biến cao). Nhờ vậy đã thu hút được đông đảo người tham gia thi với số lượt thi lớn, tạo hiệu ứng tuyên truyền tốt.

Ngoài ra, để đạt được kết quả này, theo Sở Tư pháp, đơn vị thường trực tổ chức cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2020 là nhờ các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt công tác phát động rộng rãi, vận động cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên tham gia cuộc thi.

Cũng theo Ban tổ chức cuộc thi, kết quả của cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật năm 2020 phản ánh một phần tinh thần chủ động, tự giác tìm hiểu pháp luật và sự tích cực hưởng ứng cuộc thi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, học viên, sinh viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

“Qua cuộc thi này giúp cho tôi hiểu rõ, nắm chắc nhiều quy định mới của pháp luật, giúp tôi củng cố, nâng cao kiến thức pháp luật phục vụ tốt hơn cho công việc cũng như góp phần tuyên truyền pháp luật đến người thân, bạn bè, học sinh trong trường” – anh Hùng chia sẻ.

Theo Sở Tư pháp, trong thời gian tới, việc tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật tiếp tục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm của tỉnh. Theo đó, Sở Tư pháp sẽ tiếp tục nâng cấp trang web và phần mềm cuộc thi theo hướng tối ưu hóa các tiện ích, tích hợp việc trao giải theo từng đợt nhỏ trực tuyến trong thời gian thi. Thiết kế bộ câu hỏi – đáp án cuộc thi với nhiều mức độ khác nhau phù hợp với nhiều đối tượng tham gia; thiết kế phần mềm cuộc thi có khả năng nhận diện người dùng thông qua thông tin về năm sinh, nghề nghiệp để đưa ra bộ câu hỏi phù hợp; bổ sung thêm các câu hỏi tình huống pháp luật bằng hình thức video, đáp án là cách xử lý tình huống để nội dung thi đa dạng, hấp dẫn, thu hút đông người tham gia hơn.

Đoàn Phú

Đáp Án Cuộc Thi Tìm Hiểu Pháp Luật Về Phòng, Chống Tham Nhũng Năm 2022

Bài tìm hiểu luật phòng chống tham nhũng

Bài dự thi tìm hiểu luật phòng chống tham nhũng

Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về Luật phòng chống tham nhũng, cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng được tổ chức tại nhiều đơn vị, cơ quan để nâng cao sự hiểu biết của mọi người. chúng tôi mời các bạn tham khảo đáp án Cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng cũng như Bộ câu hỏi ngoại khóa về Phòng, chống tham nhũng 2020. Đáp án câu hỏi cuộc thi Tìm hiểu bộ luật dân sự 2015

Tham nhũng là hiện tượng xã hội tiêu cực tồn tại ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Tham nhũng gây thiệt hại nghiêm trọng đến các nguồn lực công, xâm hại đến hoạt động đúng đắn của bộ máy nhà nước, làm sai lệch công lý, công bằng xã hội, làm đảo lộn các giá trị, suy giảm niềm tin, cản trở các nỗ lực giảm nghèo và phát triển đất nước. Công tác phòng, chống tham nhũng được Đảng, Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ quan trọng vừa cấp bách vừa thường xuyên, vừa khó khăn, phức tạp và lâu dài.

Đáp án thi Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng năm 2020

Bộ câu hỏi tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng Cần Thơ

Câu 1: Tham nhũng là gì?

a. Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.

b. Là hành vi vụ lợi của cán bộ, công chức, viên chức.

c. Là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức.

Câu 2: Những hành vi nào sau đây là hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện?

a. Tham ô tài sản; nhận hối lộ; chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

b. Giả mạo trong công tác; đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công; nhũng nhiễu; không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ.

c. Tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác vì vụ lợi; đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; nhũng nhiễu vì vụ lợi; không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Câu 3: Những hành vi nào sau đây là hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện?

a. Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

b. Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ, môi giới hối lộ.

c. Tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; môi giới hối lộ để giải quyết công việc.

Câu 4: Công dân có quyền và nghĩa vụ gì trong công tác phòng, chống tham nhũng?

a. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; công dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng

b. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.

c. a và b.

Câu 5: Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm gì trong phòng, chống tham nhũng?

a. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức.

b. Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người lao động và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng.

c. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức; kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng

Câu 6: Các hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm?

a. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để trục lợi.

b. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vụ lợi.

c. Các hành vi tham nhũng theo quy định; đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác; bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.

Câu 7: Đối tượng nào có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập?

a. Cán bộ, viên chức.

b. Cán bộ, công chức, viên chức.

c. Cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.

Câu 8: Những loại tài sản, thu nhập nào phải kê khai?

a. Tài sản, tài khoản ở trong nước và nước ngoài.

b. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản.

c. Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

Câu 9: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như thế nào?

a. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng.

b. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.

c. a và b.

Câu 10: Người được xác minh tài sản, thu nhập có quyền và nghĩa vụ gì?

b. Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập; được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của người xác minh tài sản, thu nhập gây ra theo quy định của pháp luật.

c. a và b.

Câu 11: Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại nơi nào?

a. Phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.

b. Phải được công khai tại nơi cư trú của người có nghĩa vụ kê khai.

c. Phải được công khai tại nơi có tài sản của người có nghĩa vụ kê khai.

Câu 12: Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xử lý như thế nào?

a. Bị phê bình.

b. Bị cảnh cáo.

c. Bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.

Câu 13: Việc tặng quà của cơ quan, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn được quy định như thế nào?

a. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

b. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng.

c. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng.

Câu 14: Việc nhận quà tặng của cơ quan, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn được quy định như thế nào?

Câu 15: Khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác thì cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang có nghĩa vụ gì?

a. Báo cáo ngay cho cơ quan thanh tra cùng cấp.

b. Báo cáo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra cùng cấp.

Câu 16: Khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải làm gì?

a. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ, việc.

b. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ, việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo biết, kể cả các vụ việc phức tạp.

c. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và thông báo cho người báo cáo biết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì người được báo cáo quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.

Câu 17: Việc phản ánh, tố cáo và xử lý phản ánh, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được quy định như thế nào?

a. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh và tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo. Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo và phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

b. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh và tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo. Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo và phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.

c. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo. Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân

Câu 18: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí người nào giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó?

a. Vợ hoặc chồng, bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; con, anh, chị, em ruột của mình.

b. Vợ hoặc chồng; bố, mẹ, con ruột của mình; anh, chị, em vợ hoặc anh, chị, em chồng.

c. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình.

Câu 19: Trong trường hợp nào, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét loại trừ trách nhiệm pháp lý khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách?

a. Không phát hiện kịp thời hành vi tham nhũng.

b. Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng

c. Không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Câu 20: Trong trường hợp nào, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được miễn hoặc giảm trách nhiệm khi để xảy ra vụ việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách?

a. Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phát hiện hành vi tham nhũng.

b. Đã kịp thời xử lý tham nhũng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c. Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Câu 21: Trong trường hợp nào, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra vụ việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý phụ trách được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật?

a. Chủ động xin từ chức sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

b. Chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

c. Chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, kể cả trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu 22: Trong trường hợp nào, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xem xét tăng trách nhiệm khi để xảy ra vụ việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý phụ trách?

a. Phát hiện hành vi tham nhũng và đã áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng.

b. Phát hiện hành vi tham nhũng và đã kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.

c. Phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Câu 23: Việc xử lý người có hành vi tham nhũng có chức vụ, vị trí công tác được quy định như thế nào?

a. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, trừ người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

b. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

c. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, trừ người đã nghỉ hưu, thôi việc.

Câu 24: Tài sản tham nhũng được xử lý như thế nào?

a. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, sung công quỹ Nhà nước.

b. Tài sản tham nhũng phải được tịch thu, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

c. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật; thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luậ

Câu hỏi ngoại khóa về Phòng chống tham nhũng 2019

Câu 1: Luật Phòng chống tham nhũng ở Việt Nam được ban hành năm nào?

Câu 2: Chủ thể tham nhũng là ai?

Người có chức vụ, quyền hạn

Câu 3: Mục đích của hành vi tham nhũng là gì?

Câu 4: Nguyên nhân chủ quan nhất dẫn tới hành vi tham nhũng là gì?

Suy thoái về phẩm chất đạo đức

Câu 5: Nguyên nhân khách quan nhất dẫn tới hành vi tham nhũng là gì?

Câu 6: Biện pháp quan trọng đầu tiên trong phòng chống tham nhũng là gì?

Câu 7: Nhà nước làm gì để khắc phục tình trạng tham nhũng?

Ban hành pháp luật, xử lí vi phạm

Câu 8: Đối với hành vi tham nhũng, công dân có quyền gì?

Câu 10: Phòng chông tham nhũng là nhiệm vụ của ai?

Câu 11: Nguyên nhân nào khiến con người có hành vi tham nhũng?

TL: Nguyên nhân khiến con người có hành vi tham nhũng là do không tự chủ, không kiềm chế được lòng tham bất chính, thiếu ý thức rèn luyện đạo đức, coi thường pháp luật, đáng bị lên án.

Câu 12: Em hiểu thế nào là vụ lợi?

TL: Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng. (Khoản 5 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng)

Câu 13: Theo các em, những hành vi tham nhũng có tác hại gì đối với con người và xã hội?

TL: Người có hành vi tham nhũng bị xã hội lên án, bị pháp luật xử lí, mất hết nhân phẩm, danh dự, tương Hành vi đó làm mất tính nghiêm minh của pháp luật, mất lòng tin của nhân dân vào cán bộ nhà nước và gây ra những tiêu cực trong xã hội.

Câu 14: Công dân có quyền và nghĩa vụ gì trong phòng, chống tham nhũng?

Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.

Câu 15: Pháp luật xử lý đối với người có hành vi tham nhũng như thế nào?

Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Câu 16: Em hiểu thế nào là tài sản tham nhũng?

TL: Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.

Câu 17: Em hiểu như thế nào là minh bạch tài sản, thu nhập?

TL: Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.

Câu 18: Em hiểu thế nào là nhũng nhiễu?

TL: Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. (Khoản 4 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng)

Câu 19: Tác hại về mặt xã hội của tham nhũng là gì?

TL: Tham nhũng xâm phạm, thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mực đạo đức xã hội, tha hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.

Câu 20: Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì được giảm nhẹ thế nào?

Trả lời: Tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. (Khoản 4 Điều 4 Luật Phòng, chống tham nhũng)

Câu 21: Nguyên nhân chủ quan nhất dẫn tới hành vi tham nhũng là gì?

TL: Suy thoái về phẩm chất đạo đức

Câu 22 :Tham nhũng gây hậu quả như thế nào về chính trị?

TL: Giảm lòng tin của dân, cản trở sự phát triển của đất nước

Câu 23: Nguyên nhân khách quan nhất dẫn tới hành vi tham nhũng là gì?

Câu 24: Biện pháp quan trọng đầu tiên trong phòng chống tham nhũng là gì?

Câu 25: Học sinh cần có thái độ như thế nào đối với hành vi tham nhũng?

TL: Phê phán, tố giác, đấu tranh

Câu 26: Tấm gương tiêu biểu nhât trong phòng chống tham nhũng là ai?

Câu 27: Phòng chống tham nhũng là nhiệm vụ của ai?

Câu 28: Em hãy cho biết Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ ngày, tháng, năm nào?

TL: Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2006.

Câu 29. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo với ai?

(Quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật PCTN hiện hành).

Câu 30:Từ khi ban hành luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần?

TL: Từ khi ban hành luật Luật phòng, chống tham nhũng đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02 lần; lần thứ nhất ngày 04/8/2007; lần thứ hai ngày 23/11/2012.

Câu 31: Hiện nay, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng là ai?

Phần câu hỏi trắc nghiệm Phòng chống tham nhũng

Câu 1. Hiện nay, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng là ai?

A.Tổng Bí thư.

B. Chủ tịch nước.

C. Thủ tướng Chính phủ.

D. Trưởng Ban Nội chính Trung ương.

Trả lời: Đáp án A – (Quy định tại Điều 2, Quyết định số 162-QĐ/TW, ngày 01/02/2013 của Bộ Chính trị).

A. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột.

B. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em.

C. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, cô, chú,bác.

D. Vợ hoặc chồng, anh, chị, em, cậu, dì, cô, chú, bác.

Trả lời: Đáp án A – (Quy định tại Khoản 3, Điều 37, Luật PCTN hiện hành).

Câu 3. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo với ai?

A. Báo cáo ngay cho cơ quan thanh tra.

C. Báo cáo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra.

D. Báo cáo ngay cho lãnh đạo trực tiếp của mình.

Trả lời: Đáp án B – (Quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật PCTN hiện hành).

Câu 4. Theo Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013 của Chính phủ, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực, ngành, nghề mà pháp luật quy định phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng là khoảng thời gian nào?

A. Từ 3 năm đến 5 năm (đủ 60 tháng).

B. Từ 3 năm (đủ 36 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng).

C. Từ 2 năm (đủ 24 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng).

D. Từ 2 năm đến 5 năm.

Trả lời: Đáp án C – (Quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ).

Câu 5: Ông P là giám đốc tập đoàn kinh tế Z đã chỉ đạo nhân viên kế toán N làm chứng từ giả để chiếm đoạt tài sản của công ty. N không làm theo và bị dọa sẽ đuổi việc. Vì sợ bị đuổi việc nên N đã làm theo yêu cầu của Giám đốc. Sau đó, N đã hỏi ý kiến của M một nhân viên thủ quỹ của công ty và M cũng khuyên N nên làm theo ý “sếp” để không bị đuổi việc. Với hành vi này đã làm thâm hụt ngân sách công ti lên tới hàng trăm tỉ đồng. Trong trường hợp này Ông P sẽ bị:

A. truy cứu trách nhiệm hình sự, tịch thu tài sản.

B. tịch thu tài sản, khiển trách trước công ti.

C. tịch thu tài sản, kỉ luật cách chức giám đốc.

D. tịch thu tài sản, cho nghỉ hưu trước tuổi.

Trả lời: Đáp án A

Câu 6: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành, trong công tác tổ chức – cán bộ phải công khai, minh bạch nội dung nào sau đây?

A. Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.

B. Hồ sơ cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và người lao động.

C. Thu nhập của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị và người lao động.

D. Bản kiểm điểm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị và người lao động.

Trả lời: Đáp án A

Câu 7: Đảng và Nhà nước ta coi tham nhũng là

A. nghiêm trọng.

B. nóng bỏng.

C. đặc biệt nghiêm trọng.

D. nguy cơ.

Trả lời: Đáp án D

Câu 8: Trưởng Ban phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay là

A. Tổng Bí thư.

B. Chủ tịch nước.

C. Tổng thanh tra Chính phủ.

D. Thủ tướng Chính phủ.

Trả lời: Đáp án A

Câu 9: Ban nội chính tỉnh ủy có chức năng gì?

A. Phòng, chống tham nhũng.

B. Tham mưu phòng, chống tham nhũng.

C. Tham mưu quy hoạch nhân sự.

D. Xử lí cán bộ tham nhũng.

Trả lời: Đáp án B

Câu 10: Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm đấu tranh phòng, chống tham ô, lãng phí, quan liêu là?

A. Giáo dục tư tưởng cho quần chúng

B. Sử dụng pháp luật

C. Răn đe, bắt buộc thực hiện

D. Đấu tranh của quần chúng nhân dân

Trả lời: Đáp án A

Câu 11: Ai là người khởi xướng, phát động, chỉ đạo phong trào phê bình và tự phê bình trong đội ngũ cán bộ, đảng viên?

A. Chủ tịch Hồ Chí Minh

B. Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng

C. Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười

D. Nguyên tổng bí thư Nông Đức mạnh

Trả lời: Đáp án A

Câu 12: Chống tham nhũng ngoài việc xử lý hành vi tham nhũng cần quan tâm đến:

A. Tịch thu, thu hồi tài sản tham nhũng

B. Giáo dục ý thức chính trị

C. Phê bình và tự phê bình

D. Phổ biến pháp luật

Trả lời: Đáp án A

Câu 13: Những hành vi tham nhũng có tác hại gì đối với con người?

A. Mất hết nhân phẩm, danh dự, tương lai

B. Mất tính nghiêm minh của pháp luật

C. Gây ra những tiêu cực trong xã hội

D. Mất lòng tin của nhân dân

Trả lời: Đáp án A

Câu 14: Biểu hiện nào sau đây bị xem là tham nhũng?

A. Tiền biển thủ công quỹ

B. Tiền lương

C. Ngân sách Nhà nước

D. Quà làm từ thiện

Câu 15: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, người tố cáo hành vi tham nhũng có trách nhiệm nào sau đây?

A. Phải gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo, khai báo trung thực.

B. Phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

C. Phải nộp lệ phí cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thụ lý đơn tố cáo;

D. Phải nộp đơn, ghi rõ danh tính người tố cáo, khai báo trung thực, nộp lệ phí tố cáo.

Câu 16: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Quan liêu, tham ô, lãng phí là bạn đồng minh của:

A. Thực dân, phong kiến

B. Toàn Đảng, toàn dân

C. Quân đội nhân dân

D. Công an nhân dân

Câu 17: Trong phong trào chống tham ô, lãng phí, quan liêu cần phải?

A. Giáo dục là chính, trừng phạt là phụ

B. Giáo dục là phụ

C. Trừng phạt là chính

D. Cưỡng chế, trừng phạt là chính.

Câu 18: Đâu là yếu tố thể hiện sự quan liêu của một cán sự lớp (Lớp trưởng)?

A. Hay quát nạt, thích được khen, xử lý công việc lớp qua loa, bao che bạn vi phạm…

B. Hay quát nạt bạn bè

C. Thích được các bạn khen hơn chê

D. Nghiêm khắc xử lý công việc

Câu 19: Đâu là yếu tố đạo đức của con người cần loại bỏ để phòng, ngừa tham nhũng?

A. Bảo thủ, cố chấp, trọng sĩ diện, chưa nêu cao tinh thần tự phê bình?

B. Tính bảo thủ

C. Cố chấp

D. Trọng sĩ diện

Câu 20: Nguyên nhân nào khiến con người có hành vi tham nhũng?

A. không tự chủ, không kiềm chế được lòng tham bất chính, thiếu ý thức rèn luyện đạo đức, coi thường pháp luật.

B. Không kiềm chế được lòng tham

C. Quyền lực, đồng tiền là tất cả

D. Coi thường pháp luật

Câu 21. Theo Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa XI), Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng được thành lập ở cấp nào?

A. Trung ương.

B. Cấp tỉnh.

C. Cấp huyện.

D. Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án A – (Quy định tại Điểm 6, Mục II, Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/5/2012 tại Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI)

Câu 22. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải được thực hiện như thế nào?

A. Phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

B. Phải được công khai để nhân dân giám sát.

C. Công khai mục đích huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

D. Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án D – (Quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điều 16, Luật PCTN hiện hành).

Câu 23. Theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, tài sản nào sau đây của người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi tăng thêm phải giải trình nguồn gốc?

A. Tăng về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.

B. Sổ tiết kiệm tăng thêm 45 triệu đồng.

C. Đá quý trị giá 49 triệu đồng.

D. Xe máy trị giá 40 triệu đồng.

Trả lời: Đáp án A – (Quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Câu 24. Theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được công khai ở đâu?

A. Tại trụ sở Ủy ban nhân dân nơi người đó cư trú;

B. Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai thường xuyên làm việc;

C. Trên phương tiện thông tin đại chúng.

D. Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án B – (Quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Câu 25. Theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật nào sau đây?

A. Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.

B. Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức.

C. Khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, hạ ngạch, giáng chức, cách chức.

D. Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, giáng chức, cách chức.

Trả lời: Đáp án B – (Quy định tại Khoản 2, Điều 31, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Câu 26. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, người tố cáo hành vi tham nhũng có trách nhiệm nào sau đây?

A. Phải gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo;

B. Phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo;

C. Phải nộp lệ phí cho cơ quan thụ lý đơn tố cáo;

D. Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án B – (Quy định tại Khoản 2, Điều 64 Luật PCTN hiện hành).

Câu 27. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải làm gì?

A. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.

B. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo.

C. Áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu.

D. Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án D – (Quy định tại Khoản 2, Điều 65, Luật PCTN hiện hành).

Câu 28. Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng những việc nào sau đây cán bộ, công chức, viên chức không được làm?

A. Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc.

B. Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

D. Cả 3 phương án trên.

Trả lời: Đáp án D – (Quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 37, Luật PCTN hiện hành)

Câu 29: Hiến pháp 2013 có hiệu lực kể từ ngày tháng năm nào?

A. 1/ 2/ 2014 .

B. 28/ 11/ 2014.

C. 1/ 1 / 2014

D. 30/ 1/ 2014

Câu 30: Hiến pháp 2013 được Quốc hội thông qua ngày tháng năm nào?

A. 30/ 11/2013.

B. 1/1/2014.

C. 28/11/2013

D. 1/7/2014

Câu 31: Từ năm 1945đến nay, Nhà nước ta đã ban hành mấy bản hiến pháp?

A. 3 bản

B. 4 bản.

C. 5 bản

D. 6 bản

Câu 32: Trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, văn bản nào có giá trị pháp lí cao nhất?

A. Luật.

B. Hiến Pháp.

C. Nghị quyết.

D. Chỉ thị

Câu 33: Có bao nhiêu tổng số đại biểu Quốc hội tán thành thì Hiến pháp được thông qua?

A. Từ 2/3 tổng số đại biểu trở lên

B. Trên 50% tổng số đại biểu

C. Từ 50% tổng số đại biểu trở lên.

D. Dưới 2/3 tổng số đại biểu

Câu 34: Hiến pháp 2013 có tổng số bao nhiêu chương, bao nhiêu điều?

A. 10 chương, 120 điều.

B. 13 chương, 150 điều

C. 11 chương, 130 điều.

D. 11 chương, 120 điều

Câu hỏi tình huống, hiểu biết.

Câu 1: Minh là lớp trưởng lớp 11A của một trường THPT, cao to, khoẻ nhất lớp. Minh thường cậy thế bắt nạt các bạn yếu và học kém hơn mình, bắt các bạn đó phải chiêu đãi Minh bằng những cuộc chơi điện tử hoặc nộp các đồ dùng học tập cho Minh. Bạn nào có khuyết điểm chỉ cần nộp cho Minh một món quà nhỏ là Minh sẵn sàng bỏ qua khuyết điểm cho.

Câu hỏi :

1/ Em có tán thành những việc làm của Minh và của một số bạn trong lớp Minh không? Vì sao?

2/ Các bạn trong lớp Minh nên làm gì để ngăn chặn việc làm đó?

3/ Theo em, chúng ta nên sử dụng quyền dân chủ như thế nào để loại trừ những việc làm tương tự, xây dựng tập thể vững mạnh?

1/ Không tán thành việc làm của Minh cũng như của một số bạn trong lớp Minh, vì việc làm của Minh là sai trái, thể hiện sự lạm dụng quyền lớp trưởng để vụ lợi cá nhân. Một số bạn làm theo yêu cầu của Minh cũng là sai vì đã không biết thực hiện quyền dân chủ của mình và như vậy sẽ làm cho Minh ngày càng lún sâu vào sai lầm.

2/ Những bạn bị Minh bắt nạt cần tỏ thái độ phản đối, không làm theo yêu cầu của Minh. Tập thể lớp cần góp ý cho Minh sửa chữa, có thể báo cáo với GV chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ Minh.

3/ Chúng ta cần sử dụng quyền dân chủ của mình để tham gia xây dựng tập thể, đóng góp cho xã hội nhưng phải tôn trọng kỉ luật, tuân theo pháp luật và tôn trọng quyền dân chủ của người khác.

Câu 2: Lấy lý do nâng cao thu nhập, đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên, ông S là thủ trưởng của cơ quan, đã cho một đơn vị thuê nhà kho của cơ quan để làm cửa hàng bán đồ điện tử. Hai phần ba số tiền thu được từ việc cho thuê nộp vào Công đoàn cơ quan (đây cũng là giá trị thể hiện trong hợp đồng cho thuê), còn một phần người thuê phải trả trực tiếp cho ông S. Xin hỏi hành vi của ông S có xác định là hành vi tham nhũng không?

Trả lời tình huống 1: Với tư cách là người đứng đầu cơ quan, việc cho một đơn vị thuê nhà kho cơ quan của ông S là hành vi sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước.

Câu 3: Để dự án đầu tư xây dựng thêm Nhà máy sản xuất của Công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước sớm được phê duyệt, ông A là Giám đốc Công ty đã chi 500 triệu đồng để làm “phí giao dịch”. Xin hỏi, trong trường hợp này hành vi của ông A có xác định là hành vi đưa hối lộ không?

Trả lời tình huống 2: Các hành vi tham nhũng trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP

Như vậy, ông A là Giám đốc Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước có hành vi chi 500 triệu đồng để được phê duyệt dự án của Công ty được xác định là hành vi đưa hối lộ.

Câu 4: Ông M là hiệu trưởng Trường đại học công lập X. Trong một chuyến đi công tác sang Nhật Bản, ông M đã mua cho con gái mới 16 tuổi đang du học ở đó một chiếc máy tính trị giá 49.000.000đ. Sau khi về nước, có thông tin nói rằng số tiền ông M dùng mua món quà này không có nguồn gốc rõ ràng và cần phải giải trình để làm rõ. Vậy, trong trường hợp này ông M có nghĩa vụ giải trình về nguồn gốc của món quà này trong kỳ kê khai tiếp theo hay không?

Trả lời tình huống 3 như sau:

Căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập. Như vậy, trong trường hợp của ông M khi mua chiếc máy tính cho con gái đang du học ở nước ngoài trị giá 49.000.000đ, do giá trị của món quà dưới 50.000.000đ nên ông M không phải kê khai về tài sản này và không cần giải trình về nguồn gốc của món quà trong kỳ kê khai tiếp theo.

Câu 5: Chị A thủ quỹ của cơ quan nhà nước đã dùng tiền công quỹ mà mình có trách nhiệm quản lý để mua máy tính phục vụ cho công việc riêng của chị chúng tôi em, hành vi của chị A có phải là tham nhũng không? Vì sao?

Hành vi của Chị A là tham nhũng. Vì chị A lấy tiền của công chi tiêu vào việc riêng là tội tham ô tài sản

Câu 6: Ví dụ: Anh A cảnh sát giao thông khi phát hiện anh M vi phạm luật giao thông đã không lập biên bản vì M là người quen. Theo em , hành vi của anh A có phải là tham nhũng không? Vì sao

Trả lời: Hành vi của anh A là tham nhũng Vì anh A đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợ qui định tại điều Điều 281 Bộ luật hình sự

Câu 7: Chị M,là cán bộ thuế vừa mới vào nghề được 2 năm,nhưng vì muốn có thành tích cá nhân, chị M đã đánh thuế vào những loại hàng hóa đã được miễn thuế để chứng tỏ là đã thu được nhiều tiền thuế.Theo em, việc làm của chị M có phải là tham nhũng hay không?Em hãy giải thích.

TL: Hành vi của chị M là tham nhũng vì chị M đã Lạm quyền trong khi thi hành công vụ qui định tại điều 282 Bộ luật hình sự

Câu 8: Ông P là chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (anh ruột của ông Q).

Ông Q đang có vụ tranh chấp đất đai với chị C.

Ông P đã nhờ đồng nghiệp can thiệp để ông Q thắng trong vụ tranh chấp đất đai

Hành vi của ông P có phải là tham nhũng không? Vì sao

TL: Hành vi của ông P là tham nhũng Vì ông P đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi qui định tại điều 283 Bộ luật hình sự

Câu 9. Hỏi: Xin cho biết các dạng tham nhũng phổ biến là những dạng tham nhũng được xác định như thế nào?

Trả lời: Đến thời điểm hiện nay, tham nhũng thường biểu hiện phổ biến dưới những dạng sau:

– Tham nhũng vật chất:

– Tham nhũng quyền lực:

– Tham nhũng chính trị:

– Tham nhũng hành chính:

– Tham nhũng kinh tế:

Ngoài ra hiện nay, đã xuất hiện hiện tượng tham nhũng bằng tình dục, do đối tượng đưa hối lộ bằng “tình dục” với mục đích đổi lấy việc ký kết giao dịch hợp đồng hay một vị trí nào đó trong bộ máy chính quyền.

Trả lời: Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2012) quy định 12 nhóm hành vi tham nhũng gồm:

– Tham ô tài sản

– Nhận hối lộ

– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi

– Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi

– Giả mạo trong công tác vì vụ lợi

– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi

– Nhũng nhiễu vì vụ lợi

– Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi

Câu 12: Xin cho biết, Đảng và Nhà nước có những giải pháp gì để phòng ngừa và chống tham nhũng ở Việt Nam?

Trả lời: Tham nhũng ở nước ta ngày càng tinh vi, phổ biến trên nhiều lĩnh vực, các đối tượng tham nhũng thường là người có chức vụ, quyền hạn, có trình độ hiểu biết pháp luật, quan hệ rộng, liên kết với nhau thành các nhóm lợi ích. Để phòng ngừa và chống tham nhũng hiệu quả, Đảng và Nhà nước ta đã sử dụng nhiều biện pháp:

– Xây dựng thể chế về phòng, chống tham nhũng

– Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

– Đẩy mạnh cải cách hành chính.

– Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; công khai chế độ, chính sách:

– Minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức:

– Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

– Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng.

– Tăng cường quyền giám sát, quyền tố cáo, quyền khiếu nại cho nhân dân:

– Có cơ chế khuyến khích, động viên người đấu tranh chống tham nhũng:

– Tổ chức Chương trình sáng kiến phòng, chống tham nhũng Việt Nam (VACI).

– Xử lý nghiêm minh hành vi tham nhũng.

Câu 13. Tình huống: Do phần diện tích đất của cơ quan S sử dụng chưa hết, Giám đốc cơ quan đã đồng ý cho ông K thuê để kinh doanh dịch vụ ăn uống. Khoản tiền cho thuê được nộp vào Công đoàn cơ quan (đây cũng là giá trị thể hiện trong hợp đồng cho thuê), còn một phần người thuê phải trả trực tiếp cho ông Giám đốc. Xin hỏi hành vi của ông Giám đốc có xác định là hành vi tham nhũng không?

Trả lời: Với tư cách là người đứng đầu cơ quan, việc cho một đơn vị thuê một phần diện tích đất của cơ quan là hành vi sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước. Cũng từ việc cho thuê này mà ông Giám đốc đã được lợi một khoản tiền, mà theo quy định tại Điểm 9 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng thì đây là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.

Cụ thể, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi được liệt kê tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP, bao gồm những hành vi sau:

– Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng;

– Cho thuê, cho mượn tài sản của Nhà nước trái quy định của pháp luật;

– Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

Từ phân tích trên và đối chiếu với quy định pháp luật, hành vi của ông Giám đốc là hành vi tham nhũng.

Câu 14: Công dân có thể tố cáo hành vi tham nhũng bằng cách nào?

Trả lời: Công dân có thể tố cáo hành vi tham nhũng bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 54 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng như sau:

– Tố cáo trực tiếp;

– Gửi đơn tố cáo;

– Tố cáo qua điện thoại;

– Tố cáo qua mạng thông tin điện tử.

Những tố cáo về hành vi tham nhũng mà người tố cáo mạo tên, nội dung tố cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không được xem xét, giải quyết.

Trả lời: Có ba hình thức khen thưởng là: Huân chương Dũng cảm; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu cơ quan Trung ương của các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Mức thưởng được quy định như sau:

– Mức thưởng đối với cá nhân được khen thưởng theo quy định tại Điều 72, Điều 75 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng:

+ Huân chương Dũng cảm: thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu chung.

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: được tặng Bằng và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;

+ Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương: được tặng Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;

– Ngoài mức thưởng nêu trên, cá nhân được khen thưởng còn được thưởng từ Quỹ Khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ quản lý với mức thưởng như sau:

+ Huân chương Dũng cảm: được thưởng 60 lần mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức;

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: được thưởng 40 lần mức lương tối thiểu chung ;

+ Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương: được thưởng 20 lần mức lương tối thiểu chung ;

Trong trường hợp giúp thu hồi được cho Nhà nước số tiền, tài sản có giá trị trên 600 lần mức lương tối thiểu chung thì được xét thưởng vượt mức quy định nhưng không vượt quá 10% số tiền, giá trị tài sản đã thu hồi được và không vượt quá 3.000 lần mức lương tối thiểu chung .

Trả lời: Người có hành vi tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Người có hành vi tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008, bao gồm các hình thức kỷ luật sau:

– Khiển trách;

– Cảnh cáo;

– Hạ bậc lương;

– Giáng chức (áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý);

– Cách chức (áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý);

– Bãi nhiệm;

– Buộc thôi việc.

Câu 17: Hình thức xử lý kỷ luật nào được áp dụng đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách?

Trả lời: Hình thức xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được quy định tại Điều 7 Nghị định số 107/2006/ ngày 22/9/2006 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013), như sau:

– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:

+ Khiển trách;

+ Cảnh cáo;

+ Cách chức.

– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.

– Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.

Trả lời: Việc tăng nặng trách nhiệm kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Khoản 4 Điều 11 quy định như sau: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không xử lý nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì phải tăng nặng một mức kỷ luật.

Như vậy, thủ trưởng cơ quan A sẽ bị tăng nặng một mức kỷ luật.

Trả lời: (Điều 24, 25, 26 Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng).

Cụ thể, trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, công dân có trách nhiệm:

– Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng;

– Phản ánh với Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hoặc ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nơi mình cư trú hoặc làm việc; với tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng;

– Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

– Tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Trả lời: Có, Theo quy định điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, khi nhận được kiến nghị, phản ánh, tin, bài của công dân về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng hoặc thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, cơ quan báo chí, nhà báo có quyền:

– Thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật để làm rõ về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng;

Trả lời: Chống tham nhũng là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn bộ máy chính quyền và toàn dân. Với quyết tâm đẩy lùi tham nhũng ra khỏi đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước đã thành lập các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Gồm các cơ quan:

– Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng được Bộ Chính trị ra quyết định thành lập ngày 01/02/2013 (Quyết định số 162-QĐ/TW của Bộ Chính trị).

Câu 22: Đề nghị cho biết Thanh tra Chính phủ được tiến hành thanh tra tại những cơ quan, đơn vị nào?

– Trong Thanh tra chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng (Điều 75 Luật phòng, chống tham nhũng).

Trả lời: Thẩm quyền thanh tra của Thanh tra Chính phủ được quy đinh tại Điều 5 Thông tư số 08/2014/TT-TTCP ngày 22/11/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra. Theo đó, Thanh tra Chính phủ thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với: bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức; đơn vị khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Câu 23: Theo kế hoạch, Thanh tra tỉnh sẽ tiến hành thanh tra doanh nghiệp nhà nước Z. Khi đoàn thanh tra đến làm việc, lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước Z đã tiếp đoán Đoàn rất chu đáo và không quên chuẩn bị phong bì cho từng thành viên trong đoàn với giá trị mỗi phong bì là 2.000 đô la Mỹ, trong những ngày thực hiện thanh tra, Đoàn cũng được đưa đi ăn ở nhà hàng sang trọng với thực đơn đắt tiền. Xin hỏi, việc nhận tiền và các dịch vụ từ doanh nghiệp Z của đoàn thanh tra có xác định là tham nhũng không? Nếu có thì thành viên Đoàn thanh tra bị xử lý như thế nào?

Ví dụ: Thanh tra Chính phủ được tiến hành thanh tra tại Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chinh Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội…. tại Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các doanh nghiệp như Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty cà phê Việt Nam…

Trả lời: Việc Đoàn thanh tra nhận tiền, các dịch vụ từ đối tượng thanh tra là hành vi tham nhũng (tham nhũng trong lực lượng chống tham nhũng).

Theo quy định pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng đều bị xử lý nghiêm minh. Như vậy, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm của Đoàn thanh tra mà thành viên đoàn thanh tra sẽ bị xử lý kỷ kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Câu 24: A là hạng trưởng viện kiểm lâm, A đã dùng chức quyền của mình để bắt công ty B phải đưa cho A 50 triệu đồng thì A mới làm thủ tục cho công ty B chuyển gỗ ra khỏi rừng, công ty này đã đồng ý. Mấy ngày sau kế toán của công ty B đã gặp A để đưa tiền cho A khi A vừa bỏ số tiền đó vào túi thì bị công an bắt quả tan.

Hỏi: Hành vi của A và kế toán đã vi phạm pl về tham nhũng hành vi cụ thể đó là gì? Được quy định tại khoản nào điều nào của luật phòng chóng tham nhũng? A và kế toán phải chịu trách nhiệm pháp lý gì?

Câu 25. Ông H. là Giám đốc Công ty điện lực tỉnh C, đồng thời là đại biểu Quốc hội. Cơ quan Công an phát hiện ông H có hành vi tham ô, muốn ra lệnh bắt để tạm giam ông này phục vụ cho việc điều tra. Để bắt ông H, cơ quan chức năng phải thực hiện thủ tục gì theo quy định của Hiến pháp hiện hành?

Câu 26: Đại biểu Quốc hội Nguyễn Văn A cho rằng hoạt động của Bộ trưởng Bộ B không hiệu quả. Đại biểu A muốn Bộ trưởng B phải bị bỏ phiếu tín nhiệm trước Quốc hội. Hỏi Đại biểu A phải làm gì theo đúng trình tự của Hiến pháp hiện hành.

Câu 27: Công dân A không tham gia bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Quốc hội, vì cho rằng bầu cử là quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Nhưng các tổ chức chính trị xã hội khu vực dân cư nơi công dân A yêu cầu công dân A phải thực hiện nghĩa vụ bầu cử. Hãy đánh giá về tranh cãi trên.

Câu 28: Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên trong danh sách cử tri nhưng không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư trú để làm hổ khẩu. Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã không tiến hành làm thủ tục cho anh ta với lý do anh ta đã không đi bầu cử. Nhân viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng Hiến pháp không?

PHẦN THI TRẮC NGHIỆM: (20 câu, mỗi đáp án đúng 01 điểm)

Bài dự thi phòng chống tham nhũng 2017

Câu 1. Theo Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương lần thứ 5 (khóa XI), Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng được thành lập ở cấp nào?

Trả lời: Đáp án A – ( Quy định tại Điểm 6, Mục II, Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25/5/2012 tại Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI)

Câu 2. Hiện nay, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng là ai?

Câu 3. Ban Nội chính tỉnh ủy, thành ủy có chức năng tham mưu lĩnh vực nào sau đây?

Câu 4. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, hành vi nào sau đây được xác định là hành vi tham nhũng?

Trả lời: Đáp án D – ( Quy định tại Khoản 4, 6, 9, Điều 3, Luật PCTN hiện hành).

Câu 6. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải được thực hiện như thế nào?

Câu 7. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành, trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì phải công khai những nội dung nào sau đây?

Trả lời: Đáp án A – ( Quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 13 Luật PCTN hiện hành).

Câu 8. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành, trong công tác tổ chức – cán bộ phải công khai, minh bạch nội dung nào sau đây?

Câu 9. Theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, tài sản nào sau đây của người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi tăng thêm phải giải trình nguồn gốc?

Trả lời: Đáp án A – ( Quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Câu 10. Theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được công khai ở đâu?

Trả lời: Đáp án B – ( Quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Câu 11. Theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ, công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật nào sau đây?

Trả lời: Đáp án B – ( Quy định tại Khoản 2, Điều 31, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ).

Câu 12. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, người tố cáo hành vi tham nhũng có trách nhiệm nào sau đây?

Trả lời: Đáp án B – ( Quy định tại Khoản 2, Điều 64 Luật PCTN hiện hành).

Câu 13. Theo Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ, báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng nào hằng năm?

Trả lời: Đáp án D – ( Quy định tại Khoản 1, Điều 37, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ).

Câu 14. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo với ai?

Trả lời: Đáp án B – ( Quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật PCTN hiện hành).

Câu 15. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải làm gì?

Trả lời: Đáp án D – ( Quy định tại Khoản 2, Điều 65, Luật PCTN hiện hành).

Câu 16. Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng những việc nào sau đây cán bộ, công chức, viên chức không được làm?

Trả lời: Đáp án D – ( Quy định tại Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 37, Luật PCTN hiện hành).

Câu 17. Theo Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ, cán bộ, công chức, viên chức được coi là có dấu hiệu gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi nào sau đây?

Trả lời: Đáp án D – ( Quy định tại Điểm a, b, d, Khoản 3, Điều 16, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ).

Câu 18. Theo Nghị định số 150/2013/NĐ-CP, ngày 01/11/2013 của Chính phủ, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực, ngành, nghề mà pháp luật quy định phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng là khoảng thời gian nào?

Trả lời: Đáp án C – ( Quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ).

Câu 19. Chỉ thị số 33 – CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản có bao nhiêu nhóm nhiệm vụ, giải pháp?

Trả lời: Đáp án B – ( Quy định tại Chỉ thị số 33 – CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị).

Câu 20. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” vào ngày, tháng, năm nào?

Trả lời: Đáp án B.

PHẦN THI HIỂU BIẾT(5 câu, mỗi câu 05 điểm) Trả lời

Đáp án bài dự thi phòng chống tham nhũng năm 2017 phần tự luận:

Câu 1. Anh (chị) hãy cho biết Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ ngày, tháng, năm nào? Luật gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Đến nay, Luật đã được Quốc hội tiến hành sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần?

Trả lời

Nêu được Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua vào ngày, tháng, năm nào (1,0 điểm) cụ thể là: Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

Nêu được Luật phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành kể từ ngày, tháng, năm nào (1,0 điểm) cụ thể là: Luật phòng, chống tham nhũng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2006.

Nêu được Luật phòng, chống tham nhũng gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều (1,0 điểm) cụ thể là: Luật phòng, chống tham nhũng gồm 08 chương, 92 điều.

Nêu đượctừ khi ban hành luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần (1,0 điểm) cụ thể là: Từ khi ban hành luật Luật phòng, chống tham nhũng đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02 lần; lần thứ nhất ngày 04/8/2007; lần thứ hai ngày 23/11/2012.

Phần mở bài, kết bài và dẫn bài tốt (1,0 điểm).

Câu 2. Anh (chị) hãy cho biết các biện pháp phát hiện tham nhũng theo Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành?

Trả lời

Nêu được: Có 3 biện pháp phát hiện tham nhũng, quy định tại Mục 1, 2, 3 Chương III, Luật PCTN hiện hành (1,0 điểm).

Nêu được nội dung từng biện pháp phát hiện tham nhũng theo Luật phòng, chống tham nhũng (3,0 điểm) cụ thể:

Phát hiện tham nhũng thông qua Công tác kiểm tra, tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Quy định từ Điều 59 đến Điều 61) (1,0 điểm).

Phát hiện tham nhũng thông qua Hoạt động Thanh tra, Kiểm toán, Điều tra, Kiểm sát, Xét xử, Giám sát (Quy định Điều 62, Điều 63) (1,0 điểm).

Phát hiện tham nhũng thông qua Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng (Quy định từ Điều 64 đến Điều 67) (1,0 điểm).

Phần mở bài, kết bài và dẫn bài tốt(1,0 điểm).

Câu 3. Anh (chị) hãy cho biết các nhóm giải pháp cơ bản để phòng ngừa tham nhũng theo Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành?

Trả lời

Nêu được: Có 6 nhóm giải pháp cơ bản để phòng ngừa tham nhũng, quy định tại Mục 1, 2, 3, 4, 5 và 6, Chương II, Luật PCTN hiện hành (1,0 điểm).

Nêu được nội dung từng nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa tham nhũng theo Luật PCTN hiện hành (3,0 điểm) cụ thể:

Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Quy định từ Điều 11 đến Điều 33) (0,5 điểm).

Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn (Quy định Điều 34, Điều 35) (0,5 điểm).

Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức (Quy định từ Điều 36 đến Điều 43) (0,5 điểm).

Minh bạch tài sản, thu nhập (Quy định từ Điều 44 đến Điều 53), (0,5 điểm).

Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng (Quy định từ Điều 53a đến Điều 55), (0,5 điểm).

Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán (Quy định từ Điều 56 đến Điều 58), (0,5 điểm).

Phần mở bài, kết bài và dẫn bài tốt(1,0 điểm).

Câu 4. Vì sao cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp?

+ Quy tắc ứng xử và quy tắc đạo đức nghề nghiệp là những chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội; quy định rõ những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; những việc cán bộ công chức, viên chức phải làm… Cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ ứng xử đúng mực, phù hợp với từng đối tượng và điều kiện hoàn cảnh cụ thể sẽ tạo ra sự gần gũi, chia sẻ, thân thiện trong tiếp xúc giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp đã được kế thừa truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta, từ lời khuyên, lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với các ngành như: Công an, Quân đội, Y tế, Giáo dục… việc ứng xử đã được xây dựng thành những quy định mang tính bắt buộc nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội. (0,5 điểm). + Thực hiện tốt quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức một cách thường xuyên sẽ giúp cho người cán bộ, công chức, viên chức luôn tự tu dưỡng, giữ gìn bản thân mình về phẩm chất, đạo đức, lối sống. Như vậy, việc chấp hành các quy định của pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức luôn được kiểm soát không chỉ bằng các quy chế, quy định, sự giám sát của nhân dân… mà còn bằng chính ý thức tự giác và sự gương mẫu của bản thân mỗi cán bộ, công chức, viên chức, làm hạn chế cơ hội phát sinh tư tưởng tham nhũng. (0,5 điểm).

Nêu được vì sao cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ (2,0 điểm). Cụ thể:

Nêu được khái niệm quy tắc ứng xử theo Điều 36, Luật PCTN: “Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức” (0,5 điểm).

Nêu được khái niệm quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo Khoản 1, Điều 42, Luật PCTN: “Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.” (0,5 điểm).

Nêu được vì sao Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện quy tắc ứng xử trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì:

Nêu được thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp (2,0 điểm). Cụ thể:

Nêu được thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử theo quy định tại Điều 41, Luật PCTN hiện hành (1,5 điểm). Cụ thể:

Nêu được “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý” (0,5 điểm).

Nêu được “Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát” (0,5 điểm).

Nêu được: “Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; phối hợp với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này” (0,5 điểm).

Câu 5. Anh (chị) hãy cho biết trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng? Trả lời

Nêu được thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp theo quy định tại Điều 42, Khoản 2, Luật PCTN hiện hành ” Tổ chức xã hội – nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật” (0,5 điểm).

Trả lời: Nêu nhận xét về công tác phòng, chống tham nhũng ở nước ta nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng (20 điểm).

Phần mở bài, kết bài và dẫn bài tốt(1,0 điểm).

Nêu được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN có 2 trách nhiệm chính, quy định tại Điều 72 Luật PCTN hiện hành (1,0 điểm).

Nêu được nội dung 2 trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác PCTN (3,0 điểm)như sau:

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp về việc PCTN trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý (1,5 điểm).

Phần mở bài, kết bài và dẫn bài tốt(1,0 điểm)

Nêu nhận xét công tác PCTN ở nước ta trong thời gian qua (15,0 điểm). Cụ thể:

1.1. Nêu được những kết quả đạt được trong công tác PCTN thời gian qua (7,0 điểm).

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của các bộ, ngành, của các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong công tác PCTN. (1,0 điểm)

– Ban hành các Nghị quyết: Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Trung ương 4 (khóa XI), một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Chỉ thị số 03-CT/TW; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN, lãng phí….Chính phủ đã ban hành Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020, Kế hoạch thực thi Công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 Nghị quyết về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X); Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 50-CT/TW ngày 07/12/2015 ”Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; Ban Bí thư đã ban hành Kết luận số 115-KL/TW ngày 10/8/2015 ”Về thực hiện thu hồi, xử lý, quản lý, sử dụng tiền vi phạm qua kiểm tra của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp … (0,5 điểm).

– Ban Chỉ đạo và các tổ chức đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác PCTN tại các cấp ủy, tổ chức đảng và các cơ quan chức năng; tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, Luật …. đã ban hành, như tổng kết 10 năm thực hiện Luật PCTN… (0,5 điểm).

Về xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách (1,0 điểm):

– Hoàn thiện pháp luật PCTN: Pháp lệnh chống tham nhũng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1998 và được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2000 … Với sự ra đời của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998 và các văn bản pháp luật khác, như: Bộ luật hình sự; Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Pháp lệnh cán bộ, công chức…. Để khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, Luật PCTN được Quốc hội khoá XI tại Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2012); Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9, 10, đã xem xét thông qua và cho ý kiến nhiều văn bản quan trọng về PCTN như Bộ luật hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; Luật tổ chức các cơ quan điều tra hình sự; Luật tiếp cận thông tin ….(0,5 điểm).

– Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo ban hành nhiều nghị định, quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Luật PCTN, Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 … trong đó có các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công như: Trụ sở, trang thiết bị và phương tiện làm việc; tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng; xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN; trả lương qua tài khoản đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách; Chỉ thị số 10/CT-TTg đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tập trung chỉ đạo việc rà soát hoàn thiện chính sách, pháp luật theo Hiến pháp năm 2013 ……v.v… (0,25 điểm).

– Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về PCTN: Tổ chức quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, luật, pháp lệnh.. đã ban hành; tổ chức các cuộc thi….; Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; Các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương đưa tin, bài về công tác PCTN (công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; thanh tra của Nhà nước; các vụ án tham nhũng được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong thời gian qua …. (0,25 điểm). – Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong phòng ngừa tham nhũng (nguyên tắc công khai; hình thức công khai; nhiệm vụ phải công khai, minh bạch …(0,25 điểm). – Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn … (0,25 điểm). – Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức …(0,25 điểm). – Minh bạch tài sản, thu nhập; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng … (0,25 điểm). – Công tác cán bộ, chế độ công vụ, cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán … (0,25 điểm).

– Các bộ, ngành, địa phương đã ban hành nhiều văn bản mới và sửa đổi, bổ sung văn bản để thực hiện Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các cơ quan chức năng ban hành nhiều quy định về cơ chế phối hợp trong PCTN như: Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN và Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về PCTN; Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc xử lý các vụ án tham nhũng… (0,25 điểm).

– Công tác kiểm tra của Đảng… (0,25điểm). – Kết quả công tác thanh tra, kiểm toán … (0,25 điểm). – Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng … (0,25 điểm). – Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng … (0,25 điểm).

Về kết quả thực hiện các nhóm giải pháp phòng ngừa tham nhũng (1,5 điểm).

Về phát hiện và xử lý tham nhũng (1,0 điểm):

đ. Vai trò, trách nhiệm của cơ quan dân cử và xã hội trong công tác PCTN (1,0 điểm):

– Hoạt động của Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác PCTN… (0,5 điểm).

– Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và một số tổ chức thành viên đã quan tâm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN cho hội viên; tham gia giám sát các hoạt động PCTN; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người dân; vận động người dân tham gia phát hiện, tố cáo các hành vi tham nhũng. Các Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng được thành lập ở các xã, phường trong cả nước đã giúp phát huy tốt hơn vai trò giám sát của xã hội ở cơ sở, góp phần hạn chế tiêu cực, tham nhũng(0,5 điểm).

e. Về bộ máy chỉ đạo công tác PCTN ở Trung ương và địa phương (0,75 điểm).

– Ở Trung ương, thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trực thuộc Bộ Chính trị, do đồng chí Tổng Bí thư làm Trưởng ban. Lập lại Ban Nội chính Trung ương, là cơ quan tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư, về chủ trương, chính sách lớn thuộc lĩnh vực nội chính; đồng thời là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (0,5 điểm).

– Ở địa phương, không tổ chức ban chỉ đạo tỉnh, thành phố về phòng, chống tham nhũng. Tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp lãnh đạo công tác phòng, chống tham nhũng và có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng khi có vụ việc tham nhũng nghiêm trọng xảy ra ở địa phương; tái thành lập Ban Nội chính các tỉnh ủy, thành ủy để tham mưu cho cấp ủy về công tác nội chính và công tác phòng, chống tham nhũng (0,25 điểm).

Về hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng (0,75 điểm).

– Kết quả hoạt động trong khuôn khổ Công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng và các thỏa thuận khác về PCTN trong khu vực….; đánh giá việc thực thi công ước của Liên hợp quốc về Chống tham nhũng đối với một số quốc gia thành viên …; đẩy mạnh nghiên cứu, đàm phán ký kết và chuẩn bị ký kết nhiều hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự … (0,25 điểm).

Ưu điểm: (1,5 điểm).

– Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, số người đứng đầu bị xử lý còn ít so với số vụ việc tham nhũng được phát hiện, xử lý (0,25 điểm). – Một số bộ, ngành, địa phương chưa thấy hết được ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính; chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và ưu tiên các nguồn lực cho công tác này. Các thủ tục hành chính vẫn còn thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực hiện (0,25 điểm).

Hạn chế, tồn tại: (3,0 điểm)

– C ông tác tuyên truyền, giáo dục về PCTN mới tập trung đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên; việc tuyên truyền chưa được sâu rộng đến cấp cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân. Nội dung tuyên truyền, giáo dục về PCTN chưa thật sự hấp dẫn; số báo, đài có chuyên trang, chuyên mục về PCTN còn ít và chưa duy trì thường xuyên. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, quần chúng về công tác PCTN còn hạn chế, chưa phát huy được sức mạnh của toàn dân trong công tác PCTN… (0,5 điểm).

– V iệc công khai, một số mặt hoạt động như cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, đầu tư dự án, xây dựng… vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều chế độ, định mức, tiêu chuẩn chậm được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn, nhất là các quy định về chi tiêu tài chính. Tình trạng vi phạm về chế độ, định mức, tiêu chuẩn vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, nhiều cán bộ, công chức vẫn còn nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhân dân. Việc xác minh để bảo đảm tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập còn ít, kết quả kê khai chưa được công khai, chưa kiểm soát được tài sản, thu nhập, tiêu dùng của người có chức vụ, quyền hạn (0,5 điểm).

Hệ thống cơ chế, chính sách phục vụ công tác PCTN còn thiếu đồng bộ, trên một số lĩnh vực còn sơ hở, chưa theo kịp sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trong thời kỳ đổi mới.

– Công tác kiểm tra, tự kiểm tra phát phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng còn hạn chế, chưa tương xứng tình hình tham nhũng hiện nay. Hiệu quả phát hiện tham nhũng qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa cao. Các vụ việc, vụ án tham nhũng được phát hiện, xử lý chủ yếu ở cấp cơ sở và chủ yếu là đối tượng trực tiếp thực hiện. Việc xử lý các vụ án tham nhũng thường bị kéo dài, tội phạm tham nhũng được cho hưởng án treo chiếm tỷ lệ cao, tài sản bị tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng được thu hồi và bồi thường còn rất hạn chế, gây tâm lý hoài nghi trong nhân dân v.v…(0,25 điểm)

– Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chưa thực sự quan tâm tới công tác PCTN; việc quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức còn yếu– Tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng chưa đủ mạnh, có mặt chưa hợp lý; mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các cơ quan tố tụng trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng còn nhiều hạn chế …. (0,5 điểm). ; chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nhân dân trong công tác đấu tranh PCTN… (0,5 điểm). Nêu được những giải pháp để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện nay (9,0 điểm).

1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại (3,5 điểm).

– Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” theo Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5, khoá XI; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ, Nghị quyết về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW … (0,75 điểm). – Huy động sự tham gia đồng bộ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp đấu tranh PCTN; gắn chặt công tác PCTN với việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” (0,75 điểm).

Nguyên nhân khách quan (1,0 điểm).

– Các cấp uỷ đảng, chính quyền cần dành sự quan tâm đúng mức lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về tác hại của tệ tham nhũng và để từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức xác định rõ hơn trách nhiệm của mình trong PCTN (0,5 điểm). – Gắn chặt chẽ công tác tuyên truyền, giáo dục PCTN với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, tạo nên phong trào tự tu dưỡng, rèn luyện, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ tham nhũng, lãng phí trong Đảng, trong xã hội. Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, phải nêu gương về đạo đức, lối sống và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí (0,5 điểm). – Có chính sách truyền thông đúng đắn, một mặt lên án mạnh mẽ hình vi tham nhũng đi đôi với việc biểu dương, nhân rộng những tấm gương điển hình, dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng; tạo và định hướng dư luận tích cực đấu tranh PCTN (0,5 điểm).

Nguyên nhân chủ quan (2,5 điểm).

– Tập trung hơn nữa công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng để đủ sức răn đe, phòng ngừa tham nhũng. Khẩn trương hoàn thiện các quy định về giám định tư pháp, nhất là giám định tài chính, giám định chất lượng công trình đầu tư xây dựng … phục vụ kịp thời, có hiệu quả việc xử lý tham nhũng. Nghiên cứu thực hiện biện pháp cần thiết để hạn chế khả năng đối phó của đối tượng có dấu hiệu tham nhũng khi bị thanh tra, kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động của các cơ quan chức năng (như điều chuyển khỏi vị trí công tác, cách ly hợp pháp …). Có quy định nhằm hạn chế tối đa việc cho bị can được tại ngoại trong quá trình điều tra về hành vi tham nhũng và việc áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với đối tượng phạm tội tham nhũng (0,5 điểm). – Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng theo Kế hoạch số 08-KH/TW ngày 12/3/2012 của Bộ Chính trị. Xử lý kiên quyết, kịp thời các hành vi tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị PCTN và những người bao che cho tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng (0,5 điểm).

Nêu nhận xét về công tác phòng, chống tham nhũng ở tỉnh ta trong thời gian qua (5,0 điểm).

– Phát huy tốt hơn vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, của cộng đồng và nhân dân trong việc phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí (0,25 điểm). – Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp đối với hoạt động PCTN, lãng phí, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN, lãng phí. Có biện pháp bảo đảm cho hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp có hiệu lực cao hơn (0,25 điểm). – Huy động sức mạnh quần chúng nhân dân tham gia PCTN, lãng phí: Phát huy vai trò giám sát của các đoàn thể nhân dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong giám sát hoạt động của chính quyền nói chung và trong thực hiện quy chế dân chủ, đấu tranh PCTN nói riêng (0,25 điểm). – Có biện pháp bảo vệ an toàn và kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, đảng viên, người dân dũng cảm tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí và những tập thể, cá nhân có thành tích đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí (0,25 điểm).

2.1. Nêu được những kết quả đạt được trong công tác PCTN những năm qua ngoài những kết quả chung của cả nước (2,5 điểm).

Tăng cường tương trợ tư pháp, nhất là tư pháp hình sự để xử lý hành vi tham nhũng có yếu tố nước ngoài và thu hồi tài sản tham nhũng. Triển khai nghiêm túc Kế hoạch thực hiện Công ước và Quy chế phối thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Tổ chức nghiên cứu, học tập, trao đổi để tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước và các tổ chức quốc tế trong PCTN. Tăng cường đối thoại để bạn bè quốc tế thấy rõ quyết tâm PCTN của Đảng và Nhà nước ta.

2.2. Đánh giá chung về công tác PCTN của tỉnh ta (1,5 điểm).

III. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng (6,0 điểm).

2.3. Nêu được những nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ngoài cái chung của cả nước (1,0 điểm).

Nêu được trách nhiệm của công dân trong PCTN theo Điều 24, 25, 26, Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ, gồm:

Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với công tác PCTN (1,5 điểm).

+ Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về PCTN; lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh với Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng để Ban Thanh tra nhân dân, tổ chức đó kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; công tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc tham nhũng khi được yêu cầu (0,5 điểm). + Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về PCTN; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng các văn bản pháp luật về PCTN (0,5 điểm).

Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông về công tác PCTN (1,5 điểm).

Giải pháp sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về PCTN, cơ chế chính sách quản lý kinh tế – xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, kiên quyết loại bỏ những cản trở về thể chế và thủ tục hành chính tạo điều kiện cho sách nhiễu, tham nhũng (2,0 điểm).

+ Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình làm việc thì có quyền: Phản ánh với ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hoặc ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nơi mình cư trú hoặc làm việc; phản ánh với tổ chức mà mình là thành viên (0,5 điểm). + Việc phản ánh về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng phải khách quan, trung thực (0,5 điểm).

Giải pháp về hoàn thiện thể chế và tăng cường năng lực thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng (1,0 điểm).

– Phải gương mẫu thực hiện và trực tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí (0,75 điểm). – Phải thực sự gương mẫu, nêu cao vai trò, trách nhiệm đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ để tham gia tích cực vào đấu tranh PCTN, lãng phí, tiêu cực (0,75 điểm). – Phải nêu cao trách nhiệm trong việc động viên gia đình, người thân tích cực tham gia đấu tranh PCTN, lãng phí tiêu cực (0,75 điểm). – Phải thực sự gương mẫu đi đầu trong thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN, lãng phí (0,75 điểm).

Giải pháp về phát huy vai trò của xã hội trong PCTN. Huy động sức mạnh quần chúng nhân dân tham gia PCTN, lãng phí (1,0 điểm).

Giải pháp về đẩy mạnh và tăng cường hợp tác quốc tế về PCTN (1,0 điểm).

Nêu được các giải pháp khác ngoài các giải pháp đã nêu (1,0 điểm).

Trách nhiệm của công dân trong công tác đấu tranh PCTN (3,0 điểm).

– Tham gia phòng, chống tham nhũng: (1,0 điểm)

– Tham gia PCTN thông qua Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên: (1,0 điểm)

Trách nhiệm của đảng viên trong công tác đấu tranh PCTN (3,0 điểm).

Lưu ý: Phần trách nhiệm cá nhân, nếu người dự thi nêu là một đảng viên thì phải nêu được 2 trách nhiệm (công dân và đảng viên), còn người dự thi không nói gì thể hiện là đảng viên thì giám khảo chấm mình ý trách nhiệm công dân với thang điểm 6 điểm.

Phần mở bài, kết bài và dẫn bài tốt (15 điểm).

PHẦN HÌNH THỨC (05 điểm)

Bài dự thi trình bày đẹp, công phu, rõ ràng, không vi phạm thể lệ cuộc thi, hình ảnh tư liệu minh họa phong phú. (05 điểm)

Sôi Nổi Hội Thi Tìm Hiểu Kiến Thức Pháp Luật Trong Cnvclđ

17/09/2018 – 16:12:00

Hội thi là hoạt động thiết thực hướng tới chào mừng Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2018-2023 sẽ diễn ra từ 24-26/9 tại Thủ đô Hà Nội; hưởng ứng Ngày Pháp luật nước CHXHCN Việt Nam năm 2018 (9/11). Đây cũng là hoạt động triển khai Đề án tuyên truyền pháp luật cho CNLĐ theo Quyết định số 705/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Tham dự có gần 100 thí sinh, đại diện cho hàng ngàn CNLĐ thuộc 3 công ty, gồm: Công ty TNHH Gia Bảo, Công ty TNHH May Formotar và Công ty cổ phần xây dựng chịu lửa Bơwit.

Phát biểu tại Hội thi, ông Trần Văn Cương – Phó Chủ tịch thường trực LĐLĐ tỉnh Hải Dương cho biết: Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật có vai trò hết sức quan trọng, là cầu nối để chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, đến được với người lao động.

Nhận thức được vấn đề đó, những năm qua, LĐLĐ tỉnh Hải Dương luôn quan tâm đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến về kiến thức pháp luật, mở các lớp tập huấn, hội thi, đối thoại… nhằm mục đích nâng cao kiến thức pháp luật cho CNLĐ.

Hội thi “Tìm hiểu kiến thức pháp luật trong CNVCLĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2018” là sân chơi bổ ích, để CNLĐ có điều kiện tìm hiểu sâu hơn về pháp luật lao động; là dịp để bồi dưỡng, bổ sung kiến thức pháp luật, kỹ năng hoạt động và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công đoàn, cán bộ làm công tác tham mưu chính sách pháp luật trong doanh nghiệp, qua đó góp phần thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tại doanh nghiệp…

Tại hội thi, 3 đội lần lượt trải qua 3 phần thi: Chúng ta hát cho nhau nghe; tìm hiểu kiến thức pháp luật và thể hiện các tình huống xảy ra tại doanh nghiệp.

Trong đó, phần thi kiến thức, các đội đã thể hiện hiểu biết của mình về những chính sách, chế độ của pháp luật lao động, công đoàn, bảo hiểm xã hội, như: Tổ chức Công đoàn có quyền gì trong việc thực thi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc; người sử dụng lao động có quyền gì trong công tác an toàn vệ sinh lao động; điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp; chế độ thai sản…

Kết quả, Ban Tổ chức đã trao giải nhất cho Công ty cổ phần xây dựng chịu lửa Bơwit; giải nhì thuộc về Công ty TNHH May Formotar và giải ba được trao cho Công ty TNHH Gia Bảo.

Một số hình ảnh tại hội thi:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Sôi Nổi Cuộc Thi Tìm Hiểu Pháp Luật Về Phòng, Chống Ma Túy trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!