Đề Xuất 6/2023 # Sự Khác Nhau Giữa Tcvn Và Qcvn # Top 12 Like | Cuocthitainang2010.com

Đề Xuất 6/2023 # Sự Khác Nhau Giữa Tcvn Và Qcvn # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Tcvn Và Qcvn mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nhiều doanh nghiệp được yêu cầu phải thực hiện chứng nhận TCVN (Tiêu chuẩn Việt Nam) hoặc chứng nhận QCVN (Quy chuẩn Việt Nam), tuy nhiên lại không hiểu rõ về hai khái niệm này. Vinacontrol sẽ giới thiệu về sự khác nhau giữa TCVN và QCVN.

Khái niệm TCVN và QCVN:

TCVN – viết tắt của từ Tiêu chuẩn Việt Nam hay còn gọi là Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia (Việt Nam),

QCVN- viết tắt của từ Quy chuẩn Việt Nam hay là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (Việt Nam)

Về nội dung:

TCVN và QCVN đều đưa ra các yêu cầu về chỉ tiêu của sản phẩm, dịch vụ, cụ thể:

TCVN – Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.

QCVN – Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Nội dung của quy chuẩn có thể được lấy từ một phần hoặc toàn bộ của tiêu chuẩn.

Cơ quan ban hành:

TCVN được Tổng Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

QCVN – Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Ví dụ Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn QCVN 16:2019/BXD cho hàng hóa Vật liệu xây dựng

Tính pháp lý:

QCVN bắt buộc phải áp dụng. Những doanh nghiệp nào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc phạm vi của quy chuẩn thì doanh nghiệp đó bắt buộc phải thực hiện chứng nhận hợp quy (chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn – QCVN).

TCVN áp dụng tự nguyện: Việc áp dụng, chứng nhận hợp chuẩn (chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn – TCVN) là tự nguyện. Trừ trường hợp các TCVN được viện dẫn áp dụng trong thông tư, nghị định hoặc văn bản luật. Lúc đó có thể nói chứng nhận hợp chuẩn sẽ thành chứng nhận hợp quy

Đối tượng áp dụng:

Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:

Sản phẩm, hàng hoá;

Dịch vụ;

Quá trình;

Môi trường;

Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội.

Ngoài ra, Chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

Chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật

Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế – kỹ thuật.

Sự Khác Nhau Giữa Tiêu Chuẩn Và Quy Chuẩn, Tcvn Và Qcvn, Hợp Chuẩn Và Hợp Quy?

QCVN là viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. QCVN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Đồng thời, QCVN cũng được sử dụng làm tiền tố cho các bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.

Biểu tượng QCVN, ví dụ QCVN 04:2009/BKHCN

Tiêu chuẩn là gì? TCVN là gì?

Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này. Như vậy, tiêu chuẩn đưa ra cho các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mà không bắt buộc phải áp dụng.

TCVN là tiêu chuẩn Việt Nam (theo Pháp lệnh chất lượng hàng hóa năm 1999), nhưng đến khi Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ra đời năm 2006 thì tiêu chuẩn Việt nam được chuyển thành Tiêu chuẩn quốc gia và lấy ký hiệu là TCVN. Kể từ đó, TCVN cũng được sử dụng làm tiền tố cho các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.

Một số các tiêu chuẩn có thể áp dụng cho máy lọc nước bao gồm TCVN 11978:2017, TCVN 11979:2017…

Sự khác nhau giữa TCVN và QCVN

Ngoài ra, tiêu chuẩn quốc gia cũng là một trong các căn cứ để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật mang tính bắt buộc. Vì vậy, nếu một quy chuẩn được áp dụng dựa trên các tiêu chuẩn không có tính thực tiễn, có thể xóa sổ đối tượng được áp dụng đó, gây nên thiệt hại lớn không chỉ cho nền kinh tế mà còn là vấn đề bản sắc văn hóa, truyền thống Việt Nam, như “nước mắm truyền thống”.

Với những lý do đó, Điều 13 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cũng quy định rõ tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc những căn cứ sau: Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; Kinh nghiệm thực tiễn; Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.

Bảng so sánh giữa tiêu chuẩn TCVN và quy chuẩn QCVN

Sự khác biệt giữa hợp chuẩn và hợp quy

Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng (Khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN). Đây là hoạt động tự nguyện, không mang tính bắt buộc. Công bố phù hợp tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký thực hiện hoặc kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn.

Nơi công bố hợp chuẩn: Các tổ chức cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ nộp tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp tỉnh; nếu đầy đủ hồ sơ, đơn vị này sẽ chấp nhận và Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn. Dấu hợp chuẩn không bắt buộc.

Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. (khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN). Đây là hoạt động bắt buộc và đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Nơi công bố hợp quy: Các tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ nộp tại cơ quan chuyên ngành (các Sở chuyên ngành); nếu đầy đủ hồ sơ, đơn vị này sẽ chấp nhận và Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy. Dấu hợp quy (CR) bắt buộc sử dụng trên sản phầm, hàng hóa đã được chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.

Kết luận

Qua bài viết bạn đã phần nào hiểu được sự khác nhau giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn, giữa TCVN và QCVN, giữa hợp chuẩn và hợp quy. Chúng ta cũng nắm rõ hơn máy lọc nước cần có những tiêu chuẩn, quy chuẩn nào. Mọi thắc mắc xin được gửi về ban tư vấn Famy Việt Nam, chúng tôi sẽ giải đáp mọi câu hỏi từ quý vị.

Định Nghĩa Tcvn Và Qcvn

Nhiều người vẫn bị nhầm lẫn giữa TCVN (Tiêu chuẩn quốc gia) và QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia). Không phân biệt được sự khác nhau giữa 2 khái niệm này. Do đó, trong quá trình làm thủ tục công bố sản phẩm thường không biết sản phẩm nào phải công bố hợp quy, sản phẩm nào phải công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

TCVN là gì?

TCVN là tiêu chuẩn Việt Nam (theo Pháp lệnh chất lượng hàng hóa năm 1999), nhưng đến khi Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ra đời năm 2006 thì tiêu chuẩn Việt nam được chuyển thành Tiêu chuẩn quốc gia và lấy ký hiệu là TCVN. Kể từ đó, TCVN cũng được sử dụng làm tiền tố cho các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.

QCVN là gì?

QCVN là viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. QCVN quy định về mức giới hạn của các đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế – xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.

QCVN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. Đồng thời, QCVN cũng được sử dụng làm tiền tố cho các bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.

TCVN khác gì QCVN?

Mục đích sử dụng

Quy định về đặc tính kỹ thuật và sử dụng làm chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng.

Quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu đối tượng bắt buộc phải tuân thủ.

Hệ thống ký hiệu

TCVN (Tiêu chuẩn quốc gia); TCCS (Tiêu chuẩn cơ sở);

QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia); QCĐP (Quy chuẩn kỹ thuật địa phương);

Phân loại

Tiêu chuẩn cơ bản; Tiêu chuẩn thuật ngữ; Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật; Tiêu chuẩn phương pháp thử; Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển;

Quy chuẩn kỹ thuật chung; Quy chuẩn kỹ thuật an toàn; Quy chuẩn kỹ thuật môi trường; Quy chuẩn kỹ thuật quá trình; Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ;

Nguyên tắc áp dụng

Tự nguyện

Bắt buộc

Trong thương mại

Sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn vẫn được phép kinh doanh bình thường.

Sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sẽ không đủ điều kiện để kinh doanh.

Cơ quan công bố

Cơ quan nhà nước; Đơn vị sự nghiệp; Tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Tổ chức kinh tế;

Cơ quan nhà nước

Ngày cập nhật: 19/11/2018

Xin lưu ý: Nội dung và các văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn xem bài viết. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác nhất, bạn vui lòng gọi hotline để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

Sự Khác Nhau Giữa Foreach Và For

Có hai loại lập trình viên. Người viết code để làm và người muốn viết code tốt. Ở đây chúng ta nhận được một câu hỏi lớn. Code tốt là gì? Code tốt xuất phát từ thực hành lập trình tốt. Thực hành lập trình tốt là gì? Trên thực tế, mục tiêu của tôi ở đây không phải là để nói về thực hành lập trình tốt (tôi đang lập kế hoạch để viết code sắp tới!), Chứ không phải để nói chuyện nhiều hơn về cách viết một cái gì đó sẽ hiệu quả hơn. Tôi chỉ xem xét sâu hơn trong hai tuyến được sử dụng phổ biến hiện nay, và sự khác biệt của chúng trong các khía cạnh về hiệu suất.

Phải làm quen với IL và assembly. Một số kiến ​​thức của JIT cũng cần thiết để hiểu điều gì đang xảy ra.

Tôi sẽ ví dụ một phần nhỏ mã của 2 vòng lặp phổ biến là for và foreach. Chúng ta sẽ xem xét một số mã và sẽ thấy những gì nó làm được, chi tiết hơn về các chức năng.

Cả hai mã sẽ tạo ra kết quả tương tự. foreach được sử dụng trên đầu trang của collections để thông qua trong khi for có thể được sử dụng trên bất cứ đâu. Tôi sẽ không giải thích gì về các mã. Trước khi đi vào sâu hơn, tôi nghĩ rằng các bạn đã quen thuộc với ILDASM được sử dụng để tạo ra mã IL, và công cụ CorDbg mà thường được sử dụng để tạo ra mã biên dịch JIT.

Mã IL xuất bởi biên dịch C # được tối ưu hóa đến một số mở rộng, trong khi để lại một số phần đến JIT. Dù sao, điều này không thực sự quan trọng đối với chúng ta. Vì vậy, khi chúng ta nói về việc tối ưu hóa, có hai điều chúng ta phải xem xét. Đầu tiên là biên dịch C # và thứ hai là JIT.

Vì vậy, thay vì tìm kiếm sâu hơn vào mã IL, chúng ta sẽ thấy thêm về mã được phát ra bởi JIT. Đó là đoạn code sẽ chạy trên máy tính của chúng ta. Bây giờ ta đang sử dụng bộ xử lý AMD Athlon 1900 +. Mã này rất phụ thuộc vào phần cứng của chúng ta. Vì vậy, những gì bạn có thể nhận được từ máy tính của bạn có thể khác với tôi đến một số mở rộng. Dù sao, các thuật toán sẽ không thay đổi nhiều.

Trong khai báo biến, foreach có năm khai báo biến (ba số nguyên Int32 và hai mảng Int32) trong khi for chỉ có ba (hai số nguyên Int32 và một mảng Int32). Khi nó vào thông qua vòng lặp, foreach sao chép các mảng hiện tại đến một for hoạt động mới. Trong khi for không quan tâm phần đó.

Ở đây, tôi sẽ chỉ vào sự khác biệt chính xác giữa các mã.

cmp dword ptr [eax+4],0 i<myInterger.Length jle 0000000F mov ecx,dword ptr [eax+edx*4+8] total += myInterger[i] inc edx ++i cmp esi,dword ptr [eax+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFF8

Tôi sẽ giải thích những gì đang xảy ra ở đây. ESI đăng ký giữ giá trị và chiều dài của mảng myInteger được so sánh ở hai đoạn. Đầu tiên được thực hiện chỉ một lần để kiểm tra điều kiện và nếu vòng lặp có thể tiếp tục, giá trị được thêm vào. Đối với các vòng lặp, nó được thực hiện ở đoạn thứ hai. Bên trong vòng lặp, nó được tối ưu hóa tốt và như đã giải thích, công việc được thực hiện tối ưu hóa hoàn hảo.

cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFE3 cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jb 00000009 mov eax,dword ptr [ebx+esi*4+8] mov dword ptr [ebp-0Ch],eax mov eax,dword ptr [ebp-0Ch] add dword ptr [ebp-8],eax total += i inc esi ++i cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFE3

Bất cứ ai cũng sẽ nói rằng cả hai đều không giống nhau. Nhưng chúng ta sẽ xem xét lý do tại sao nó khác với FOR. Lý do chính của sự khác biệt là cả hai đều khác nhau hiểu bởi trình biên dịch. Các thuật toán chúng đang sử dụng là khác nhau. Nó đang làm điều tương tự một lần nữa và một lần nữa không có lý do!

cmp esi,dword ptr [ebx+4] jl FFFFFFE3 cmp esi,dword ptr [ebx+4]

Nó cũng sử dụng báo cáo di chuyển không cần thiết làm giảm hiệu suất của mã. foreach được nghĩ rằng tất cả mọi thứ như collection và đối xử với chúng như collection. Tôi cảm thấy, sẽ làm giảm hiệu suất công việc.

Vì vậy, tôi cảm thấy rằng nếu bạn đang có kế hoạch để viết mã hiệu suất cao mà không phải là collection, sử dụng cho FOR. Ngay cả đối với collection, foreach có thể nhìn thuận tiện khi sử dụng, nhưng nó không phải là hiệu quả. Vì vậy, tôi đề nghị tất cả mọi người sử dụng FOR thay vì FOREACH bất kỳ lúc nào.

Trên thực tế, tôi đã làm một nghiên cứu nhỏ về vấn đề hiệu suất của các mã chủ yếu trên .NET. Tôi thấy rằng thực sự phải biết làm thế nào để JIT hoạt động và gỡ lỗi các mã được tạo ra bởi trình biên dịch JIT. Phải mất một thời gian để hiểu được mã.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Sự Khác Nhau Giữa Tcvn Và Qcvn trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!