Cập nhật nội dung chi tiết về Sự Khác Nhau Giữa Thẻ Căn Cước Công Dân Và Cmnd mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Sự khác nhau giữa Thẻ căn cước công dân và CMND
Căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ tùy thân thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định:
“1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.
Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân quy định:
“Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam”.
Theo Luật Căn cước công dân, từ ngày 1.1.2016, người từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ CCCD 12 số. Đây là giấy tờ tùy thân thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Về bản chất thì CMND và CCCD giống nhau, là loại giấy tờ pháp lý chứng minh nhân thân. Tuy nhiên có những điểm khác nhau là hạn sử dụng, hạn của CMND là 15 năm. Với thẻ CCCD, sau lần cấp mới, mọi người phải đi đổi vào các năm 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Sau 60 tuổi công dân không cần đổi.
– Mức phí cấp mới, đổi, cấp lại:
+ Thẻ căn cước công dân: Đổi: 50.000 đồng; cấp lại: 70.000 đồng.
Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật căn cước công dân có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
VNN
Thẻ Căn Cước Công Dân Và Cmnd 12 Số Khác Nhau Thế Nào?
Hiện nay đã thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân và dừng cấp chứng minh nhân dân (CMND) 12 số. Nhiều người thắc mắc thẻ Căn cước công dân và CMND 12 số khác nhau thế nào?
Tiêu chí
CMND 12 số
Thẻ Căn cước công dân
Khái niệm
CMND là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định
(Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP)
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân
(khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014)
Số CMND/thẻ Căn cước công dân
Gồm 12 số tự nhiên
Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp 01 CMND và 01 số CMND riêng
Gồm 12 số tự nhiên
Kích cỡ, hình dạng thẻ
– Hình chữ nhật
– Chiều dài 85,6mm
– Chiều rộng 53,98mm
(khoản 1 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA thay thế Thông tư 27/2012/TT-BCA)
– Hình chữ nhật
– Bốn góc được cắt tròn
– Chiều dài 85,6 mm
– Chiều rộng 53,98 mm
– Độ dày 0,76 mm
(khoản 1 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA)
Nội dung mặt trước của thẻ
– Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm
– Có giá trị đến (ngày, tháng, năm)
– Tiêu ngữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
– Chữ “Chứng minh nhân dân”
– Số CMND (12 số)
– Họ và tên khai sinh
– Họ và tên gọi khác
– Ngày tháng năm sinh
– Giới tính
– Dân tộc
– Quê quán
– Nơi thường trú
(khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA)
– Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân
– Có giá trị đến
– Tiêu ngữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
– Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”
– Số
– Họ và tên
– Ngày, tháng, năm sinh
– Giới tính
– Quốc tịch
– Quê quán
– Nơi thường trú
(khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA)
Nội dung mặt sau của thẻ
– Mã vạch 02 chiều
– Ô trên: vân tay ngón trỏ trái
– Ô dưới: vân tay ngón trỏ phải
– Đặc điểm nhận dạng
– Ngày tháng năm cấp CMND
– Chức danh người cấp, ký tên và đóng dấu
(Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA)
– Trên cùng là mã vạch hai chiều
– Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân
– Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân
(điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 61/2015/TT-BCA sửa đổi tại Thông tư 33/2018/TT-BCA)
Thời điểm bắt đầu thực hiện
Từ ngày 01/07/2012 (ngày Thông tư 27/2012/TT-BCA có hiệu lực)
– Từ ngày 01/01/2016, tại 16 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu
– Chậm nhất đến ngày 01/01/2020 sẽ triển khai trên cả nước
Thời hạn sử dụng
15 năm, kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại.
(khoản 2 Điều 4 Thông tư 57/2013/TT-BCA)
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
(khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân)
Vật liệu làm thẻ
Chất liệu nhựa, ngoài cùng của 02 mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt
(khoản 3 Điều 3 Thông tư 57/2013/TT-BCA)
Giống CMND 12 số
Thời gian thực hiện thủ tục
Tại thành phố, thị xã:
– Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc.
– Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc.
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo:
Không quá 20 ngày làm việc.
Các khu vực còn lại:
Không quá 15 ngày làm việc.
(khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP)
Tại thành phố, thị xã:
– Cấp mới, cấp đổi: không quá 07 ngày làm việc.
– Cấp lại: không quá 15 ngày làm việc.
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo:
Không quá 20 ngày làm việc.
Các khu vực còn lại:
Không quá 15 ngày làm việc.
(Điều 25 Luật căn cước công dân 2014)
Mức phí cấp mới, đổi, cấp lại
Trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera)
– Cấp mới: 30.000 đồng
– Cấp đổi: 50.000 đồng
– Cấp lại: 70.000 đồng
– Cấp đổi: 40.000 đồng
– Cấp lại: 60.000 đồng
Tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí CMND mới bằng 50% mức thu trên
(Điều 2 Thông tư 155/2012/TT-BTC)
– Cấp mới, cấp đổi khi đến tuổi, chuyển từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng
– Cấp đổi do bị hư hỏng, sai sót: 50.000 đồng
– Cấp lại: 70.000 đồng
Tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu
(Điều 4 Thông tư 256/2016/TT-BTC sửa đổi tại Thông tư 331/2016/TT-BTC)
Hậu Nguyễn
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi
Công Dụng Và Sự Khác Nhau Giữa Thẻ Mastercard Với Thẻ Visa
Thẻ Visa được chia thành 3 loại, phù hợp với nhiều nhu cấu sử dụng khác nhau. Cụ thể:
* Visa Debit (thẻ ghi nợ quốc tế)
Visa Debit là loại thẻ được liên kết với một tài khoản ngân hàng. Vì thế, bạn có thể r út, thanh toán, chuyển khoản,… số tiền trong tài khoản ở mọi nơi chấp nhận thẻ Visa. Khi thanh toán bằng thẻ Visa Debit, cần lưu ý là không thể thanh toán vượt mức số tiền hiện có trong tài khoản.
Ví dụ: Nếu bạn đang có 2 triệu VNĐ trong tài khoản thì bạn chỉ có thể thanh toán dưới mức 2 triệu VNĐ. Trong trường hợp bạn muốn giao dịch có giá trị trên 2 triệu VNĐ thì ngân hàng sẽ không thể thanh toán đến bạn.
Thẻ Visa Debit
* Visa Credit (thẻ tín dụng quốc tế)
Tương tự với thẻ Debit, cũng có thể thanh toán quốc tế bằng Visa Creadit. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở đây là có thể thanh toán vượt mức tài khoản hiện có bằng cách ” vay tiền” của ngân hàng ma thẻ bạn đang liên kết. Sau một khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, nếu bạn không hoàn đủ thì số tiền bạn đang mượn sẽ bắt đầu tính lãi. Cũng vi lý do này mà để tạo thẻ Visa Credit, bạn cần phải chứng minh thu nhập.
Ví dụ: Nếu bạn “tạm vay” ngân hàn 5 triệu VNĐ và thời gian hoàn lại trong hợp đồng là 45 ngày thì sau 45 ngày mà bạn không hoàn lại đủ số tiền đã vay thì lúc đó ngân hàng sẽ tính lãi. Còn nếu hoàn tiền trước khoảng thời gian này, bạn sẽ không bị tính lãi.
Thẻ Visa Credit
* Visa Prepaid ( thẻ Visa trả trước)
Visa Prepaid có cách thức sử dụng gần giống với Visa Debit, tức là bạn chỉ có thể sử dụng trong mức tài khoản hiện có. Vì thế, bạn không cần phải kê khai thu nhập khi muốn tạo thẻ. Tuy nhiên, khác với Visa trên Visa Prepaid không liên kết với tài khoản ngân hàng bất kỳ ngân hàng nào.
Visa Prepaid
2. Thẻ MasterCard là gì?
MasterCard là loại thẻ thanh toán quốc tế, được quản lý bởi tổ chức phát hành thẻ MasterCard Worldwide có trụ sở chính tại New York (Mỹ). Thẻ Mastercard có thể thực hiện giao dịch và thanh toán tại 25 triệu điểm chấp nhận MasterCard trên toàn thế giới.
Thẻ MasterCard
* MasterCard Debits ( thẻ ghi nợ)
Thẻ MasterCard Debits
* Master Credit (thẻ tín dụng)
Thẻ Master Credit
* MasterCard Prepaid (thẻ trả trước)
Thẻ trả trước cũng có tính năng rút tiền, thanh toán và chuyển khoản như thẻ ghi nợ. Bạn được phép chi tiêu trong hạn mức của thẻ. Tuy nhiên, thẻ trả trước có đặc biệt so với 2 loại thẻ trên là không cần mở tài khoản ngân hàng và bạn có thể mở nhiều thẻ chính, thẻ phụ cùng một lúc.
Bạn có thể bảo vệ các tài khoản khác trong ngân hàng và tiết kiệm các khoản phí giao dịch hay phí duy trì.
Thẻ MasterCard Prepaid
3. Công dụng của thẻ Visa
Có tính thuận tiện cao
Có thể dùng thẻ để thanh toán trực tiếp, thanh toán hóa đơn mua hàng trực tuyến…
Hỗ trợ thêm chức năng chuyển khoản, giảm thiểu bớt khoản chi phí dịch vụ khi di chuyển tiền ra nước ngoài.
Dễ dàng sử dụng
Công dụng thẻ Visa
4. Công dụng của thẻ MasterCard
Linh hoạt hơn khi thanh toán
Thẻ MasterCard ảo TPBank -VTC MasterCard thì có điểm mới hơn so với thông thường, ngoài những tiêu chuẩn bảo mật quy định thì TPBank – VTC MasterCard còn ứng dụng công nghệ mã CVC động dùng một lần giúp bảo mật tối đa trong các giao dịch thanh toán.
Công dụng thẻ Mastercard
5. So sánh sự khác nhau giữa thẻ Visa với thẻ MasterCard
Điểm giống nhau của Visa và MasterCard
Điểm khác nhau giữa thẻ MasterCard với thẻ Visa
6. Nên sử dụng thẻ Visa hay MasterCard?
Nên dùng thẻ MasterCard hay thẻ Visa
– Châu Âu: Cả hai thẻ đều sử dụng.
Sau khi chọn được nhãn hiệu thẻ, bạn cần đắn đo cả việc nên dùng loại thẻ thanh toán, ghi nợ (debit) hay tín dụng (credit). Cả hai loại này đều có chức năng ưu Việt riêng, nhưng nếu muốn khả năng thanh toán “dư dả” thì hãy chọn Credit với các thức “vay tạm”, còn nếu muốn đăng ký thẻ một cách nhanh chóng, ít thủ tục hơn tại các ngân hàng, hãy chọn Debit.
Vậy là bài viết so sánh sự khác nhau của t hẻ MasterCard với thẻ Visa và công dụng của hai MasterCard và Visa này đã kết thúc rồi. Điện máy ADES hy vọng rằng qua bài viết này sẽ giúp các bạn sẽ rễ phân biệt được thẻ MasterCard với Visa và làm được thẻ thanh toán quốc tế phù hợp với bạn.
Đặt hàng trực tiếp trên web ADES hoặc liên hệ với chúng tôi qua số HOTLINE 0979691514. Miễn phí tư vấn, vận chuyển và lắp đặt. Chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ!
Sự Khác Nhau Giữa Visa Và Thẻ Xanh Là Gì?
Visa và Thẻ xanh là hai khái niệm dễ gây cho ta sự nhầm lẫn, mọi người vẫn thường luôn nghĩ chúng giống nhau nhưng chỉ khác nhau về tên gọi nhưng thật sự không phải vậy. Visa và Thẻ xanh là hai loại thẻ khác nhau và có chức năng khác nhau. Trên thực tế, trong một số trường hợp, ý nghĩa của chúng khá khác biệt, trong các tình huống khác, ý nghĩa của chúng “chồng” lên nhau một chút.
Hãy bắt đầu với những ý nghĩa hẹp. Thị thực cấp cho bạn quyền tự giới thiệu mình tại biên giới hoặc cảng nhập cảnh và tìm kiếm nhập cảnh vào Hoa Kỳ. (Cuối cùng, nhân viên Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ ở biên giới hoặc sân bay đưa ra quyết định cuối cùng cho dù bạn có cho phép bạn vào nước này hay không. Tuy nhiên, việc có thị thực thường là dấu hiệu tốt cho phép bạn nhập cảnh vào một nước)
Về mặt hình thức, một thị thực thường xuất hiện như một con dấu trong hộ chiếu của bạn. Khi bạn nhận được hướng dẫn để đến một lãnh sự quán của Hoa Kỳ để lấy thị thực của bạn, điều đó có nghĩa là bạn sẽ nhận được con tem này hoặc tài liệu tương đương cho phép bạn vào Hoa Kỳ.
” Thẻ xanh ” là một từ lóng. Trong cách sử dụng hẹp nhất, đó là thẻ nhận dạng ảnh nhựa bạn nhận được khi bạn trở thành thường trú nhân hợp pháp tại Hoa Kỳ.
Thuật ngữ thẻ xanh cũng có ý nghĩa rộng hơn vào những thời điểm. Nó thường được sử dụng để chỉ nơi cư trú hợp pháp hoặc nơi ở có điều kiện hợp pháp. Khi bạn thấy thuật ngữ “ứng dụng thẻ xanh”, nó thực sự đề cập đến một trong các quy trình đăng ký (điều chỉnh trạng thái hoặc chế độ lãnh sự) có thể dẫn đến việc cư trú ở Hoa Kỳ.
Thẻ xanh không làm việc giống như visa du lịch
Đừng mong đợi một thẻ xanh để làm việc như là một tấm thẻ “vạn năng” để đi du lịch thường xuyên. Một quan niệm sai lầm phổ biến về thẻ xanh là họ cho phép bạn đi du lịch không giới hạn trong và ngoài nước Hoa Kỳ mà không gặp trở ngại khi xin lại thị thực. Kết quả của sự nhầm lẫn này là một thực tế phổ biến của các thành viên gia đình ở nước ngoài của công dân Hoa Kỳ hoặc các cư dân ở Hoa Kỳ muốn có cơ hội tham gia các cuộc thăm viếng ngẫu nhiên – đôi khi họ xin thẻ xanh. Nhưng nếu kế hoạch của bạn là duy trì ngôi nhà chính của bạn ở một quốc gia khác, chính phủ Hoa Kỳ cuối cùng sẽ tìm ra và hủy bỏ thẻ xanh của bạn. Thuật ngữ pháp lý cho điều này là bạn đã từ bỏ nơi ở của bạn ở Hoa Kỳ. Bạn có thể phải bắt đầu lại và nộp đơn cho một người khác; cung cấp, tất nhiên, rằng bạn có ý định làm cho Hoa Kỳ nơi cư trú chính và thường trú của bạn.
Ví dụ: nếu bạn đã kết hôn với một công dân Hoa Kỳ hoặc người cư trú nhưng có ý định sống ở quê hương của mình trong phần lớn cuộc hôn nhân đầu tiên của bạn, hoặc để di chuyển qua lại, bạn có thể muốn đợi cho đến khi bạn thực sự sẵn sàng giải quyết trong Hoa Kỳ để nộp đơn xin thường trú.
Mặc dù cả chủ thẻ xanh và công dân có thể ở lại Hoa Kỳ vô thời hạn, nhưng có một số lý do chính để xin quốc tịch Hoa Kỳ
Trong nhiều trường hợp, chủ thẻ xanh phải chờ đợi một vài năm trước khi nộp đơn để trở thành công dân Hoa Kỳ thông qua một quá trình gọi là “nhập quốc tịch”. Những cách khác mà mọi người có thể trở thành công dân Mỹ bao gồm sinh ở Hoa Kỳ, sinh ra ở nước ngoài cho một công dân Hoa Kỳ, và sống ở Mỹ khi còn nhỏ khi bố mẹ tự nhiên hoá .
Về cách duy nhất để ai đó có thể đi thẳng từ việc không có tình trạng nhập cư Hoa Kỳ là một công dân Hoa Kỳ bằng cách gia nhập quân đội Hoa Kỳ, như được mô tả trong “Quyền công dân Hoa Kỳ đối với Nhân viên và Cựu chiến binh Hoa Kỳ”.
Quyền và Lợi ích Hợp pháp tại Hoa Kỳ
Một thường trú nhân hợp pháp nhận được một tấm ảnh chứng minh đó, nghĩa đen, màu xanh lá cây. Thẻ này là bằng chứng cho thấy người đó có quyền sống và làm việc tại Hoa Kỳ trên cơ sở vĩnh viễn; đi lại và trả lại; và kiến nghị cho một số thành viên gần gũi trong gia đình cũng được nhận thẻ xanh.
Tuy nhiên, chủ thẻ xanh không thể làm mọi thứ mà công dân Hoa Kỳ có thể. Họ không thể bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử ở Hoa Kỳ. Họ không thể ở bên ngoài Hoa Kỳ trong một khoảng thời gian không giới hạn hoặc về nhà ở nơi khác – làm như vậy sẽ dẫn đến việc họ từ bỏ nơi ở và từ chối yêu cầu trở lại Hoa Kỳ. Họ có thể mất quyền cư trú của mình bằng cách không tư vấn về Dịch vụ Nhập cư và Nhập cư Hoa Kỳ (USCIS) về thay đổi địa chỉ, phạm tội hoặc hành vi gián điệp hoặc khủng bố và hơn thế nữa.
Ngoài ra, chủ thẻ xanh không phải lúc nào cũng nhận được sự trợ giúp và quyền lợi tương tự từ chính phủ mà người Mỹ có thể. Nhiều chương trình của liên bang áp đặt thời gian chờ đợi năm năm trước khi chủ thẻ xanh có thể bắt đầu nhận trợ cấp.
Vì những lý do này, người khiếm thị nên sớm xin cấp quốc tịch Hoa Kỳ. Để biết thông tin về cách làm điều đó.
Quyền và Lợi ích của Quyền Công dân Hoa Kỳ
Quốc tịch Hoa Kỳ là địa vị cao nhất mà một người có thể đạt được theo luật nhập cư Hoa Kỳ. Nó có nghĩa là một quyền thường trú ở Hoa Kỳ. Các công dân không phải chịu các căn cứ về sự trục xuất có ảnh hưởng đến chủ thẻ xanh. Cách duy nhất để ai đó có thể có được tình trạng công dân của một người nhập cư trước đây là nếu người đó đã phạm tội gian lận trong việc lấy nó ở nơi đầu tiên.
Công dân Hoa Kỳ có thể bỏ phiếu và có thể yêu cầu một danh sách dài hơn các thành viên gia đình người nước ngoài tham gia cùng họ ở Hoa Kỳ hơn là cư dân vĩnh viễn – ví dụ, không giống như chủ thẻ xanh, họ có thể kiến nghị cho bố mẹ (như người thân trực tiếp) trẻ em, và anh chị em của mình (trong hạng ưu đãi thứ tư – đó là một chờ đợi lâu dài).
Bạn đang đọc nội dung bài viết Sự Khác Nhau Giữa Thẻ Căn Cước Công Dân Và Cmnd trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!