Cập nhật nội dung chi tiết về Tìm Hiểu Sự Khác Biệt Văn Hoá Giữa Nhật Bản Và Các Quốc Gia Khác Trên Thế Giới mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Nhật Bản là đất nước được mệnh danh là có toilet sạch nhất thế giới.
Việc giữ gìn vệ sinh Toilet là 1 trong những điều mà công dân Nhật Bản được phổ cập triệt để ngay từ lứa tuổi nhỏ. Các bạn có biết rằng ngay tại trường mẫu giáo các em đã được giáo dục về ý thức giữ vệ sinh chung để tránh làm phiền mọi người xung quay. Trong chương trình giảng dạy cũng có công việc cọ rửa toilet và các bé cùng nhau cọ toilet khi đến phiên trực của mình.
Các doanh nghiệp ở Nhật Bản cực kỳ quan tâm đến việc giữ gìn vệ sinh tại địa điểm kinh doanh cũng như toilet của họ. Bởi nếu như một toilet dơ bẩn ở trong siêu thị sẽ thể hiện được thái độ phớt lờ của doanh nghiệp trong ý thức giáo dục ý thức của nhân viên. Cũng như không chú trọng vấn đề vệ sinh của họ tại nơi kinh doanh của mình. Và từ đó khách hàng sẽ dễ liên tưởng đến các loại thực phẩm được bày bán ở đó có hợp vệ sinh hay không. Kể từ đó kinh doanh sẽ bị giảm sút và bị tẩy chay ngay.
2. Người Nhật sẽ tạo tiếng động khi ăn
Với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam chúng ta, khi ăn mọi người thường có quan niệm phải ăn nhẹ nhàng, không nên phát ra tiếng và thậm chí có nhiều nơi còn không được nói chuyện khi ăn… những hành động như vậy sẽ bị xem là mất lịch sự.
Nhưng điều này lại hoàn toàn trái ngược khi đến với Nhật Bản, với người Nhật, đặc biệt là những gia chủ hiếu khách sẽ cảm thấy vui khi nghe thấy tiếng xì xụp của bạn khi ăn, bởi điều này chứng tỏ đồ ăn rất ngon miệng đối với bạn. Ngược lại, nếu bạn ăn một cách quá im lặng thì họ đang cho rằng bạn nghĩ món ăn đó không ngon.
3. Giữ im lặng nơi công cộng
Ở Việt Nam chúng ta, khi sử dụng phương tiện công cộng như xe bus mọi người sẽ bắt gặp những hình ảnh như: nhiều người trò chuyện, người chơi game, thậm chí bác tài cũng sẽ phát nhạc trong loa cho cả xe nghe. Nếu nói lịch sự thì không khí vô cùng náo nhiệt, nhưng nếu nói chính xác thì rất ồn ào.
Ngược lại, nếu sử dụng phương tiện công cộng ở Nhật Bản bạn sẽ không nghe thấy bất kỳ âm thanh nào. Đây chính là một trong những nguyên tắc ở đất nước, khi bạn sử dụng phương tiện công cộng, bạn không nên (thậm chí là không được phép) nói chuyện điện thoại. Nếu bạn đi du lịch bằng tàu điện ngầm hay tàu ở tất cả mọi nơi trên nước Nhật (kể cả những thành phố đông đúc và bận rộn như Tokyo và Osaka) bạn sẽ nhận thấy rằng mọi người đều yên lặng. Mọi người sẽ không nói chuyện điện thoại và thậm chí là hiếm khi nói chuyện với người khác. Nếu ai đó nói chuyện rất to bằng điện thoại, có lẽ họ sẽ nhận được vài cái nhìn đầy phán xét vì hành động này. Tương tự, nếu điện thoại của ai đó đổ chuông lớn, thì người đó hẳn sẽ thấy ngượng ngùng và hấp tấp tắt điện thoại thật nhanh.
Xã hội Nhật Bản cực kỳ coi trọng sự riêng tư cá nhân và lên án hành động xâm phạm sự riêng tư đó. Việc không nói chuyện điện thoại trên phương tiện công cộng chỉ là một những quy tắc ứng xử nhằm bảo vệ điều này.
4. Người Nhật rất có ý thức giữ vệ sinh công cộng và thường mang rác về nhà
Người dân ở Nhật Bản từ nhỏ đã được giáo dục rằng phải có trách nhiệm với những việc mình làm, kể cả rác thải. Do đó khi đặt chân đến đất nước này bạn sẽ không thấy bất kỳ loại rác nào trên đường cả, bởi vì người dân ở đây rất có ý thức, thậm chí họ còn chuẩn bị sẵn một túi nilon khi ra ngoài để có thể mang rác về nhà nếu không tìm thấy thùng rác.
5. Tắm onsen
Tắm onsen là một hình thức tắm phổ biến được yêu thích. Onsen là suối nước nóng tự nhiên, do ở Nhật có nhiều núi lửa. Nước từ Onsen là nước tinh khiết từ các nguồn nước ngầm dưới lòng đất và rất giàu khoáng chất. Vì thế người Nhật tìm đến Onsen không chỉ để thư giãn mà còn để chữa bệnh và chăm sóc cho cơ thể nữa.
Nếu như các nơi khác trên thế giới, tắm được xem là một việc riêng tư nên hầu hết mọi người đều tắm một mình. Nhưng khi tắm Onsen ở Nhật tất cả mọi người sẽ tắm cùng nhau ngoài trời và hoà hợp với thiên nhiên.
Mặc đồ khi tắm onsen là một điều tối kỵ. Điều này bắt nguồn từ thời Edo, các suối nước nóng được coi là “vùng đình chiến”, những quan chức và samurai luôn khỏa thân 100% để chứng minh với đối thủ rằng mình không mang theo bất cứ vũ khí gì. Thế nên thói quen tắm Onsen thể hiện sự bình đẳng của mọi người, không phân biệt giới tính, tuổi tác.
Cảm ơn các bạn vì đã quan tâm đến bài viết.
Tìm Hiểu Về Kimono – Nét Văn Hoá Nhật Bản
Tìm hiểu về kimono – Nét văn hoá Nhật Bản
Kimono từ lâu đã được xem như một phần quan trọng không thể thiếu trong văn hóa Nhật Bản. Mang trong mình một vẻ đẹp rất riêng cùng nhiều ý nghĩa quan trọng; kimono chứa đựng trong mình những giá trị đặc sắc của một nền văn hóa truyền thống phương Đông. Bởi lẽ ấy, KIMONO được xem là vẻ đẹp và niềm tự hào của người Nhật Bản. Kimono là món quà mà người làm cha me muốn tặng con vào những khoảnh khắc đặc biệt của cuộc đời (khi trường thành, khi kết hôn,…), là bảo vật lưu truyền qua thế hệ của gia đình. Những bộ Kimono có thể sẽ gắn liền với người mặc trong suốt cuộc đời.
Kimono rất đa dạng và vô củng độc đáo như chính bề dày lịch sử, văn hóa xứ Phù Tang. Tùy theo mỗi độ tuổi; tầng lớp và thời gian các mùa trong năm mà có những loại Kimono khác nhau.
Kimono có nhiều loại như furisode (dành cho thiếu nữ còn độc thân, ống tay áo rộng và dài, màu sắc tươi tắn với nhiều hoa văn trang trí), tomesode (dành cho phụ nữ đã có gia đình, đặc trưng bởi ống tay áo ngắn, màu chủ đạo truyền thống ở thân áo là màu đen, hōmongi (thông dụng dành cho phụ nữ đã có gia đình, mặc trong tiệc trà, họp mặt người thân hoặc các cuộc viếng thăm theo nghi thức), tsukesage (được mặc trong các buổi tiệc, tiệc trà, cắm hoa và đám cưới của bạn bè), komon (mặc trong dịp bình thường, họa tiết nhỏ, nhẹ nhàng), tsumugi (cũng mặc trong những dịp bình thường nhưng các họa tiết sáng và rõ ràng hơn), yukata (mặc trong mùa hè, làm bằng vải cotton với tay áo ngắn) và shiromuku (lễ phục trắng cô dâu mặc trong đám cưới với phần đuôi áo khá dài và toả tròn ra.
Ngoài ra, Kimono còn được phân biệt theo thời tiết 4 mùa. Từ tháng 1 đến tháng 5 do thời tiết lạnh nên kimono được sử dụng là loại có vải lót dày bên trong, màu sắc ấm cúng. Từ tháng 6 đến tháng 9, thời tiết mùa hè nóng, kimono được dùng không có vải lót, màu sắc dịu mát (gọi là hitoe). Trong thời điểm nóng nhất năm, kimono được dùng là loại may bằng vài mát và mỏng nhất.
Các phụ kiện kèm theo kimono bao gồm thắt lưng Obi ( dành cho phụ nữ); thắt lưng kaku và hekobi ( dành cho nam); trâm cài đầu (ngày nay có thể thay thế bằng nơ, dây buộc tóc) và guốc gỗ.
Guốc của đàn ông thường to, góc cạnh và thấp còn phụ nữ thì ngược lại.
Ngày nay, người Nhật không mặc Kimono thường xuyên như trước mà chỉ mặc trong những dịp lễ và sự kiện đặc biệt. Kimono chính là một nét đặc trưng riêng vô cùng độc đáo của nền văn hóa Nhật Bản.
Để tìm hiểu rõ hơn về kimono, mời bạn liên hệ:
CÔNG TY TNHH MTV TM NIHONWASOU
Đ/C : Phòng 1B Valentina Court, 124 Điện Biên Phủ, P. Đakao, Quận 1, TP. HCM
Hotline: (028) 3820 4855
Có thể bạn muốn xem: kimono, kimono truyền thống, kimono truyền thống cho nữ, kimono truyền thống cho nam, kimono truyen thong, kimono truyen thong cho nu, kimono truyen thong cho nam, kimono cho nữ, kimono cho nu, kimono cho nam, cách làm tóc khi mặc kimono, cach lam toc khi mac kimono, cách búi tóc mặc kimono, cach bui toc khi mac kimono, cách trang điểm khi mặc kimono, cach trang diem khi mac kimono, cách mặc trang phục kimono, cach mac trang phuc kimono, cách mặc kimono đẹp, cach mac kimono dep, những cách mặc kimono, nhung cach mac kimono, cách mặc đồ kimono, cach mac do kimono, cách mặc áo khoác kimono, cach mac ao khoac kimono, cách mặc áo khoác kimono đẹp, cach mac ao khoac kimono dep, cách mặc kimono và yukata, cach mac kimono va yukata, cách mặc kimono nữ, cach mac kimono nu, cách mặc kimono cho nữ, cach mac kimono cho nu, cách mặc kimono truyền thống, cach mac kimono truyen thong, cách mặc kimono nam, cach mac kimono nam, cách mặc kimono cho nam, cach mac kimono cho nam, cách mặc kimono đúng, cach mac kimono dung, cách đi khi mặc kimono, cach di khi mac kimono, cách mặc kimono nhật bản, cach mac kimono nhat ban, mặc kimono cách điệu, mac kimono cach dieu….
Những Sự Khác Nhau Về Sở Thích Và Sự Tham Gia Giữa Khách Du Lịch Người Trung Quốc, Nhật Bản Và Hàn Quốc
-Scientific article (dịch)-
Các hoạt động và điểm tham quan ban đêm:
Những sự khác nhau về sở thích và sự tham gia giữa khách du lịch người Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc
Night-time Activities and Attractions: Differences in Preferences and Participation between Chinese, Japanese, and Korean Travellers
(Yun, Dongkoo and Chung, Seung-Hoon, 2016)
Yun, Dongkoo and Chung, Seung-Hoon, “Night-time Activities and Attractions: Differences in Preferences and Participation between Chinese, Japanese, and Korean Travellers” (2016). Tourism Travel and Research Association: Advancing Tourism Research Globally. 26.
Địa chỉ trang web truy cập
http://scholarworks.umass.edu/ttra/2010/Visual/26
preference and participation of night-time activities and attractions, Chinese, Japanese, and Korean travellers to Jeju Island.
Mục đích của nghiên cứu này là xác định sự khác nhau về việc sử dụng thời gian ban đêm cho các hoạt động ưa thích và điểm tham quan cũng như các lựa chọn du lịch về đêm giữa ba nhóm quốc gia (Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản), đồng thời kiểm tra sự khác biệt giữa các hoạt động ban đêm khi tham gia một điểm đến cụ thể (Đảo Jeju, Hàn Quốc), qua đó đánh giá chất lượng chung và sự hài lòng giữa ba nhóm quốc gia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt đáng kể trong việc sử dụng thời gian về đêm cho các hoạt động và điểm tham quan; trong việc lựa chọn các loại hình du lịch, tham gia các hoạt động ban đêm, và khác biệt về đánh giá chất lượng tổng thể cũng như sự hài lòng khi trải nghiệm các hoạt động và điểm du lịch về đêm tại đảo Jeju. Trên cơ sở đó, khẳng định khách du lịch đến từ mỗi quốc gia khác nhau không đồng nhất và do đó các chiến lược marketing khác nhau cần phải áp dụng theo sự khác biệt về quốc tịch, đồng thời cả hai chương trình xúc tiến và phát triển sản phẩm.
The purposes of this study were to identify differences between three national groups (Chinese, Korean, and Japanese) using preferred night-time activities and attractions and preferred nighttime travel options and to examine differences in night-time activities participated in while in a particular destination (Jeju Island, South Korea) and in ratings of overall quality and satisfaction between the three national groups.
The results demonstrated that the significant differences found in preferred night-time activities and attractions, preferred type of travel options, night-time activities participated in, and overall quality and satisfaction with experiencing night-time activities and attractions in Jeju Island. On the basis of the results, it is apparent that travelers from different countries of origin are not homogenous and thus differentiated marketing strategies need to be applied according to nationality, both in terms of promotions and in product development.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này cho thấy khách du lịch Trung Quốc quan tâm đến việc trải nghiệm đa dạng các hoạt động về đêm tại các điểm du lịch và họ đánh giá chất lượng chung cũng như sự hài lòng cho các hoạt động về đêm trong thời gian ở tại đảo Jeju là cao nhất. Điều này ngụ ý là các nhà tiếp thị và kinh doanh du lịch nên tập trung phát triển và quảng bá nhiều hoạt động về đêm hoặc điểm đến tập trung vào thu hút khách du lịch Trung Quốc đồng thời cung cấp những ấn tượng tốt cùng với mức hai lòng và chất lượng cao.
Tập trung vào phần trả lời của người Hàn Quốc, họ quan tâm nhiều đến các trải nghiệm hoạt động về đêm tuy nhiên họ lại cảm thấy ít hài lòng nhất về các hoạt động ban đêm ở đảo Jeju. Điều này ngụ ý là các nhà tiếp thị và kinh doanh du lịch cần tập trung nhiều hơn để nâng cao chất lượng các hoạt động về đêm và quản lý các phản hồi từ du khách. Ví dụ như các chương trình đảm bảo sự hài lòng của du khách có thể là một trong những phương thức thực hiện chiến lược.
Focusing on Korean respondents, they were more interested in experiencing diverse night-time activities but they were least satisfied with night-time activities while in Jeju Island. It is implied that tourism marketers and operators should focus more on increasing quality of nighttime attractions and managing visitors’ feedback. As an example, customer satisfaction guarantee programs may be one of the implementing strategies.
An interesting result of this study is the finding that Japanese travellers were the least likely to prefer ‘night-time activities and attractions’. This may be a result of safety concerns of Japanese travellers at destinations (Pinhey & Iverson, 1994). Japanese respondents were more interested in spa and wellness relaxation with cosmetic/beauty/health treatments, shopping, live performance, and themed streets, it is apparent that the tourism marketers and managers should concentrate on developing and marketing these activities or attractions to appeal to and to entice more Japanese travellers to participate in night-time activities and attractions.
Sự Khác Biệt Giữa Siêu Văn Bản Và Văn Bản Truyền Thống. Tài Liệu Siêu Văn Bản Khác Với Tài Liệu Thông Thường Như Thế Nào
Tài liệu siêu văn bản được hiểu là tài liệu chứa cái gọi là liên kết đến tài liệu khác. Tất cả điều này được thực hiện thông qua Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP).
Thông tin trong tài liệu Web có thể được tìm thấy bằng các từ khóa. Điều này có nghĩa là mỗi trình duyệt Web chứa các liên kết cụ thể mà qua đó cái gọi là siêu liên kết được hình thành, cho phép hàng triệu người dùng Internet tìm kiếm thông tin trên khắp thế giới.
Các tài liệu siêu văn bản được tạo dựa trên ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language). Ngôn ngữ này rất đơn giản, các mã điều khiển của nó, trên thực tế, được trình duyệt biên dịch để hiển thị trên màn hình, bao gồm văn bản ASCII. Các liên kết, danh sách, tiêu đề, hình ảnh và biểu mẫu được gọi là các phần tử HTML.
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bảnHtml
Ngôn ngữ lập trình HTML (Hypertext Markup Language) được thiết kế để tạo ra các tài liệu siêu văn bản, định dạng của tài liệu này không phụ thuộc vào máy tính hoặc hệ điều hành được sử dụng. Tài liệu HTML là tài liệu Ngôn ngữ Đánh dấu Tổng quát Tiêu chuẩn (SGML) với ngữ nghĩa phù hợp để biểu diễn thông tin từ nhiều lĩnh vực. Tệp tài liệu HTML phải có phần mở rộng .html hoặc .htm. Định dạng này phù hợp để trình bày thư, tin tức, menu, tùy chọn, tài liệu siêu phương tiện, kết quả truy vấn cơ sở dữ liệu, tài liệu đồ họa, v.v.
HTML đã được sử dụng trong World Wide Web (WWW) từ năm 1990 bởi Tim Berners-Lee.
Ngày nay cũng có một phương ngữ đơn giản của SGML – XML u200bu200b(Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). Giả định rằng ngôn ngữ này tương thích với SGML và HTML (ngôn ngữ sau chỉ đúng một phần).
Bất kỳ ứng dụng SGML nào cũng bao gồm một số phần:
Khai báo SGML xác định những ký tự và dấu phân cách nào có thể được sử dụng trong một ứng dụng.
Dtd (định nghĩa kiểu tài liệu) định nghĩa một tiêu chuẩn cho các kiểu tài liệu và xác định cú pháp của các cấu trúc cơ bản.
Đặc tả ngữ nghĩa, cũng có thể bao gồm một số hạn chế cú pháp nhất định không có trong DTD, v.v. …
SGML là hệ thống mô tả các ngôn ngữ đánh dấu (markup). HTML là một ví dụ về một ngôn ngữ như vậy. Mỗi ngôn ngữ đánh dấu được định nghĩa trong SGML được gọi là một ứng dụng SGML. HTML 4.0 là một ứng dụng SGML tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 8879: 1986 – Ngôn ngữ đánh dấu tổng quát tiêu chuẩn SGML (được định nghĩa trong).
Một ứng dụng SGML được đặc trưng bởi:
Khai báo SGML. Một khai báo SGML chỉ định những ký tự và dấu phân cách nào có thể được sử dụng trong một ứng dụng.
Mô tả loại tài liệu DTD (Định nghĩa loại tài liệu). DTD định nghĩa cú pháp cho các cấu trúc đánh dấu. DTD có thể bao gồm các định nghĩa bổ sung, chẳng hạn như các thực thể ký tự tham chiếu.
Một đặc tả mô tả ngữ nghĩa của đánh dấu. Đặc tả này cũng xác định các ràng buộc cú pháp không thể được thể hiện trong DTD.
Ví dụ về tài liệu chứa dữ liệu và đánh dấu. Mỗi ví dụ chứa một liên kết đến một DTD được sử dụng để diễn giải nó.
HTML cung cấp cho nhà phát triển các khả năng sau:
Xuất bản trong tài liệu thời gian thực với tiêu đề, văn bản, bảng, số liệu, ảnh, v.v.
Với một cú nhấp chuột, truy xuất tài liệu thông qua các liên kết siêu văn bản.
Thiết kế các biểu mẫu (form) cho các thao tác từ xa, đặt mua sản phẩm, đặt vé hoặc tìm kiếm thông tin.
Bao gồm bảng tính (ví dụ: Excel), video clip, clip âm thanh và các ứng dụng khác trực tiếp vào tài liệu.
máy chủ web là một máy chủ chấp nhận các yêu cầu HTTP từ các máy khách, thường là các trình duyệt web và đưa ra các phản hồi HTTP cho chúng, thường cùng với một trang HTML, hình ảnh, tệp, luồng phương tiện hoặc dữ liệu khác. Máy chủ web là xương sống của World Wide Web.
Máy chủ web đề cập đến cả phần mềm hoạt động như một máy chủ web và máy tính chạy phần mềm.
Khách hàng truy cập vào máy chủ web tại URL của trang web hoặc tài nguyên khác mà họ muốn.
Các chức năng bổ sung của nhiều máy chủ web là:
Ghi nhật ký các yêu cầu của người dùng vào tài nguyên,
Xác thực người dùng,
Hỗ trợ cho các trang được tạo động,
Hỗ trợ HTTPS cho các kết nối an toàn với máy khách.
Ngày nay, hai máy chủ web phổ biến nhất, cùng chiếm khoảng 90% thị trường, là:
Apache là một máy chủ web miễn phí được sử dụng phổ biến nhất trên các hệ điều hành giống Unix
IIS của Microsoft, được phân phối với HĐH Windows NT
Các thiết bị hoàn toàn khác nhau có thể được sử dụng làm máy khách để truy cập máy chủ web:
Trình duyệt web là cách phổ biến nhất
Phần mềm đặc biệt có thể truy cập độc lập vào máy chủ web để cập nhật hoặc thông tin khác
Điện thoại di động có thể truy cập tài nguyên máy chủ web bằng WAP
Các thiết bị thông minh hoặc thiết bị gia dụng khác
PHP (tương tác PHP: Siêu văn bảnBộ tiền xử lý – “PHP: Hypertext preprocessor”) là ngôn ngữ lập trình được thiết kế để tạo các trang HTML trên máy chủ web và hoạt động với cơ sở dữ liệu. Hiện tại được hỗ trợ bởi đại đa số các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ. Đi kèm với LAMP – bộ “tiêu chuẩn” để xây dựng trang web (Linux, Apache, MySQL, PHP (Python hoặc Perl)).
Trong lĩnh vực lập trình web, PHP là một trong những ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất (cùng với JSP, Perl và các ngôn ngữ được sử dụng trong chúng tôi do tính đơn giản, tốc độ thực thi, chức năng phong phú và phân phối mã nguồn. mã dựa trên giấy phép PHP. PHP được phân biệt bởi sự hiện diện của lõi và các trình cắm thêm, “Tiện ích mở rộng”: để làm việc với cơ sở dữ liệu, ổ cắm, đồ họa động, thư viện mật mã, tài liệu PDF, v.v. Bất kỳ ai cũng có thể phát triển tiện ích mở rộng của riêng mình và kết nối nó. Có hàng trăm tiện ích mở rộng, nhưng chỉ có vài chục tiện ích mở rộng đã được kiểm chứng tốt được đưa vào phân phối tiêu chuẩn. Trình thông dịch PHP kết nối với máy chủ web thông qua mô-đun được tạo riêng cho máy chủ đó (ví dụ: Apache hoặc IIS) hoặc dưới dạng ứng dụng CGI.
Bên cạnh đó, nó có thể được sử dụng để giải quyết các tác vụ quản trị trên các hệ điều hành UNIX, GNU / Linux, Microsoft Windows, Mac OS X và AmigaOS. Tuy nhiên, với khả năng này, nó đã không trở nên phổ biến, nhường chỗ cho Perl, Python và VBScript.
PHP hiện được sử dụng bởi hàng trăm nghìn nhà phát triển. Khoảng 20 triệu trang web báo cáo hoạt động với PHP, chiếm hơn 1/5 tên miền Internet.
Máy chủ Apache HTTP– máy chủ web miễn phí. Kể từ tháng 4 năm 1996, nó là máy chủ HTTP phổ biến nhất trên Internet; vào tháng 8 năm 2007, nó đã chạy trên 51% của tất cả các máy chủ web, vào tháng 4 năm 2008, nó đã tăng 49%.
Độ tin cậy và tính linh hoạt của cấu hình được coi là ưu điểm chính của Apache. Nó cho phép bạn kết nối các mô-đun bên ngoài để cung cấp dữ liệu, sử dụng DBMS để xác thực người dùng, sửa đổi thông báo lỗi, v.v. Hỗ trợ IPv6.
Nhược điểm phổ biến nhất là thiếu giao diện chuẩn thuận tiện cho người quản trị.
Máy chủ được viết vào đầu năm 1995 và người ta tin rằng tên của nó quay trở lại với tiêu đề truyện tranh “một bản vá” (eng. Vá), vì nó đã sửa lỗi của máy chủ World Wide Web phổ biến lúc bấy giờ là NCSA HTTPd 1.3. Sau đó, từ phiên bản 2.x, máy chủ đã được viết lại và bây giờ không chứa mã NCSA, nhưng tên vẫn còn. Hiện tại, phân nhánh 2.2 đang được phát triển và trong phiên bản 1.3 và 2.0 chỉ có các bản sửa lỗi bảo mật được thực hiện.
Máy chủ web Apache được phát triển và duy trì bởi cộng đồng nhà phát triển mở thuộc Tổ chức Phần mềm Apache và được bao gồm trong nhiều sản phẩm phần mềm, bao gồm Cơ sở dữ liệu Oracle và WebSphere của IBM.
Nội dung thông tin và khả năng truy cập là hai thuộc tính quan trọng nhất của tài liệu mà chúng tôi rất coi trọng. Do đó, một tài liệu văn bản thành công phải có các thuộc tính này. Ở mức độ nào siêu văn bản sở hữu chúng, và ở mức độ nào – đối với văn bản thông thường, bạn sẽ học được từ bài viết này.
Trang kết luận
Một tài liệu siêu văn bản có chứa các liên kết, một tài liệu bình thường thì không;
Trong một tài liệu siêu văn bản, thông tin bổ sung có sẵn thuận tiện hơn trong một tài liệu thông thường;
Siêu văn bản không tuyến tính, văn bản bình thường là tuyến tính;
Siêu văn bản là điển hình cho giao tiếp trên Internet.
Nội dung thông tin và khả năng truy cập là hai thuộc tính quan trọng nhất của tài liệu mà chúng tôi rất coi trọng. Do đó, một tài liệu văn bản thành công phải có các thuộc tính này. Ở mức độ nào siêu văn bản sở hữu chúng, và ở mức độ nào – đối với văn bản thông thường, bạn sẽ học được từ bài viết này.
Một tài liệu siêu văn bản có chứa các liên kết, một tài liệu bình thường thì không;
Trong một tài liệu siêu văn bản, thông tin bổ sung có sẵn thuận tiện hơn trong một tài liệu thông thường;
Siêu văn bản không tuyến tính, văn bản bình thường là tuyến tính;
Siêu văn bản là điển hình cho giao tiếp trên Internet.
Rõ ràng, lĩnh vực sử dụng rộng rãi nhất các công nghệ siêu văn bản là dịch vụ mạng World Wide Web (WWW) của Internet toàn cầu. Dịch vụ này cung cấp quyền truy cập trực quan dựa trên siêu văn bản vào dữ liệu trên mạng toàn cầu. Vì những mục đích này, các chương trình trình duyệt và các công cụ phần mềm đặc biệt đã được phát triển để tự động hóa quá trình tạo tài liệu Web (kho lưu trữ cục bộ, các trang, các trang Web).
Việc tạo và truy cập các ấn phẩm Web tương đối dễ dàng đã góp phần vào sự phát triển của Intranet (Intranet) – mạng riêng dựa trên công nghệ Internet. Intranet cho phép bạn kết nối các văn phòng trong cùng một tòa nhà hoặc ở các khu vực khác nhau trên thế giới, loại trừ truy cập trái phép vào dữ liệu.
Trước khi công nghệ WWW ra đời, việc truy cập dữ liệu qua Internet chỉ có thể thực hiện được ở chế độ văn bản và cần có kiến u200bu200bthức tốt về các khía cạnh khác nhau của hoạt động của mạng này. Do đó, người sử dụng Internet lúc đó chủ yếu là các tổ chức khoa học và các lập trình viên chuyên nghiệp, những người cần truy cập nhanh vào các tài liệu đặc biệt khác nhau trong các kho lưu trữ địa phương và trao đổi thông tin với đồng nghiệp. Công nghệ WWW đã mở rộng đáng kể khả năng của Internet, cung cấp khả năng truy cập thông tin đơn giản nhất cho người dùng không chuyên.
Công nghệ World Wide Web ban đầu dựa trên ý tưởng giao tiếp siêu văn bản giữa các nút của mạng toàn cầu trên toàn thế giới. Và về mặt này, công nghệ WWW có thể được coi là một trong những hình thức triển khai các công nghệ siêu văn bản trong một môi trường cụ thể có những đặc điểm cơ bản riêng.
Kể từ khi thành lập, công nghệ WWW đã liên tục được cải tiến. Hiện nay, các ấn phẩm Web dưới dạng tài liệu Web siêu văn bản được phổ biến rộng rãi. Xuất bản web hoạt động trên công nghệ máy khách-máy chủ. Máy chủ web là một chương trình chạy trên máy tính được thiết kế để cung cấp tài liệu cho các máy tính khác, máy chủ này sẽ gửi các yêu cầu thích hợp. Máy khách web là một chương trình cho phép người dùng yêu cầu tài liệu từ máy chủ. Máy chủ chỉ tham gia khi một tài liệu được yêu cầu.
Ngôn ngữ mà máy khách và máy chủ Web giao tiếp được gọi là HTTP (HyperText Transmission Protocol – Giao thức truyền siêu văn bản). Tất cả các ứng dụng Web phải hỗ trợ HTTP để gửi và nhận các tài liệu Web siêu văn bản và siêu văn bản và siêu phương tiện.
Có thể tương tác của người dùng với máy chủ WWW trong chế độ tương tác. Trong trường hợp này, người dùng có thể điền vào bất kỳ biểu mẫu nào chứa các trường để nhập thông tin kỹ thuật số hoặc thông tin biểu tượng, và chuyển nó đến máy chủ bằng cách nhấp vào nút tương ứng trong biểu mẫu. Máy chủ, đã nhận dữ liệu từ các trường biểu mẫu, sẽ khởi chạy một chương trình được tạo riêng cho biểu mẫu này, chương trình này sẽ xử lý dữ liệu đã nhận, tạo động một tài liệu HTML và trả lại cho người dùng.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tìm Hiểu Sự Khác Biệt Văn Hoá Giữa Nhật Bản Và Các Quốc Gia Khác Trên Thế Giới trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!