Cập nhật nội dung chi tiết về Tính Chất Hoá Học Của Benzen, Đồng Đẳng Toluen Và Hidrocacbon Thơm mới nhất trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vậy Benzen C6H6 và đồng đẳng Toluen C7H8 … và một số hidrocacbon thơm như Stiren và Naphtalen có công thức cấu tạo như thế nào? Tính chất hoá học và tính chất vật lý ra sao chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết chi tiết này.I. Công thức cấu tạo của benzen, cách gọi tên benzen và đồng đẳng
1. Cấu tạo phân tử Benzen và đồng đẳng
a) Cấu tạo phân tử của benzen
– Sáu nguyên tử C trong phân tử benzen ở trạng thái lai hóa sp 2 (lai hóa tam giác).
– Mỗi nguyên tử C sử dụng 3 obitan lai hóa để tạo liên kết σ với 2 nguyên tử C bên cạnh nó và 11 nguyên tử H.
– Sáu obitan p còn lại của 6 nguyên tử C xen phủ bên với nhau tạo thành hệ liên hợp π chung cho cả vòng benzen. Nhờ vậy mà liên kết π ở benzen tương đối bền vững hơn so với liên kết π ở anken cũng như hiđrocacbon không no khác.
– Mô hình phân tử của benzen dạng đặc và rỗng như sau:
– Benzen C 6H 6 và các hiđrocacbon thơm khác có công thức phân tử là C 7H 8 (toluen), C 8H 10 … lập thành dãy đồng đẳng có công thức phân tử chung là C nH 2n-6 (n≥6).
– Một số hiđrocacbon thơm đầu dãy đồng đẳng có công thức cấu tạo và tên gọi được trình bày trong bảng sau:
– Từ C 8H 10 trở đi có các đồng phân về vị trí tương đối của các nhóm ankyl xung quanh vòng benzen và về cấu tạo mạch cacbon của mạch nhánh.
– Tên hệ thống của các đồng đẳng của benzen được gọi bằng cách gọi tên các nhóm ankyl + benzen.
II. Tính chất vật lý của Benzen và đồng đẳng
a) Thế nguyên tử H của vòng benzen * Benzen phản ứng với halogen: Benzen + Br2
– Các hiđrocacbon thơm đều là chất lỏng hoặc rắn ở điều kiện thường, chúng có nhiệt độ sôi tăng theo chiều tăng của phân tử khối.
– Các hiđrocacbon thơm ở thể lỏng có mùi đặc trưng, không tan trong nước và nhẹ hơn nước, có khả năng hoà tan nhiều chất hữu cơ.
III. Tính chất hoá học của Benzen và đồng đẳng
1. Phản ứng thế của Benzen
b) Thế nguyên tử H của mạch nhánh
– Nếu cho các ankylbenzen phản ứng với brom trong điều kiện có bột sắt sẽ thu được hỗn hợp sản phẩm thế brom chủ yếu vào vị trí para và ortho so với nhóm ankyl:
– Cho benzen vào ống nghiệm chứa sẵn hỗn hợp H 2SO 4 đặc và HNO 3 đặc. Khi đó sẽ thấy có lớp chất lỏng nặng màu vàng nhạt lắng xuống. Đó là nitrobenzen được tạo thành theo phản ứng sau:
a) Benzen phản ứng cộng hiđro: Benzen + H2 b) Benzen phản ứng cộng clo: Benzen + Cl2
– Nếu đun toluen hoặc các ankylbenzen với brom, sẽ xảy ra phản ứng thế nguyên tử H của mạch nhánh tương tự ankan.
2. Phản ứn cộng của Benzen
a) Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn của benzen và đồng đẳng
– Dẫn lượng nhỏ khí clo vào bình chứa một ít benzen, đậy kín lại rồi đưa bình ra ngoài ánh nắng. Trong bình xuất hiện khói trắng và thành bình xuất hiện một lớp bột màu trắng, đó là 1,2,3,4,5,6-hexa clo xiclohexan (hexacloran).
3. Phản ứng oxi hoá benzen và đồng đẳng
– Thí nghiệm:
– Khi đun nóng đồng thời cả hai ống nghiệm trong nồi cách thuỷ:
b) Phản ứng oxi hoá hoàn toàn benzen và đồng đẳng
+ Benzen vẫn không làm mất màu dung dịch kali pemanganat .
+ Toluen làm mất màu dung dịch kali pemanganat, tạo kết tủa mangan đioxit.
– Các hiđrocacbon thơm khi cháy toả nhiều nhiệt như PTTQ sau:
công thức cấu tạo của stiren (vinylbenzen) b) Tính chất vật lý của Stiren (vinyl benzen)
B. MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠM KHÁC
1. Cấu tạo và tính chất vật lí của Stiren
– Stiren còn gọi là vinylbenzen là chất lỏng không màu, sôi ở 146 0 C, tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
2. Tính chất hoá học của Stiren
1. Cấu tạo và tính chất vật lí Naphtalen
– Naphtalen tham gia phản ứng thế tương tự benzen, nhưng phản ứng xảy ra dễ dàng hơn và thường ưu tiên thế vào vị trí số 1.
– Khi có chất xúc tác, naphtalen cộng hiđro tạo ra đecalin:
– Benzen là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất của công nghiệp hóa hữu cơ. Nó được dùng nhiều chất để tổng hợp các monome trong sản xuất polime làm chất dẻo, cao su, tơ sợi (chẳng hạn polistiren, cao su buna-stiren, tơ capron).
– Từ benzen người ta điều chế ra nitrobenzen, anilin, phenol dùng để tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm, thuốc trừ dịch hại,…
– Toluen được dùng để sản xuất thuốc nổ TNT (trinitrotoluen). Ngoài ra, benzen, toluen và các xilen còn được dùng nhiều làm dung môi.
D. BÀI TẬP BENZEN VÀ HIDROCACBON THƠM
A. 2 ; B. 3 C. 4 ; D. 5
Hãy chọn đáp án đúng
– Đáp án: C.4
– 4 đồng phân hiđrocacbon thơm của C 8H 10 là:
Bài 2 trang 159 SGK Hóa 11: Toluen và benzen cùng phản ứng được với chất nào sau đây: (1) dung dịch brom trong CCl 4; (2) dung dịch kali pemanganat; (3) hiđro có xúc tác Ni, đun nóng; (4) Br 2 có bột Fe, đun nóng? Viết phương trình hoá học của các phương trình xảy ra.
– Toluen và benzen cùng phản ứng với hidro có xúc tác Ni khi đung nóng và Br 2 có bột Fe đun nóng.
Bài 4 trang 160 SGK Hóa 11: Trình bày phương pháp hoá học phân biệt các chất: benzen, hex-1-en và toluen. Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã dùng
– Cho các chất lần lượt tác dụng với dung dịch Br 2, chất nào làm nhạt màu dung dịch Br 2 thì đó là hex-1-en.
– Cho 2 chất còn lại qua dung dịch KMnO 4, chất nào làm mất màu dung dịch KMnO 4 thì đó là toluen.
– Các phương trình phản ứng:
Bài 5 trang 160 SGK Hóa 11: Hiđrocacbon X là chất lỏng có tỉ khối hơi so với không khí bằng 3,17. Đốt cháy hoàn toàn thu được CO 2 có khối lượng bằng 4,28 lần khối lượng của nước. Ở nhiệt độ thường, X không làm mất màu dung dịch brom; khi đun nóng, X làm mất màu KMnO 4.
a) Tìm công thức phân tử và viết công thức cấu tạo của X?
b) Viết phương trình hoá học của phản ứng giữa X với H 2 (xúc tác Ni, đun nóng), với brom (có mặt bột Fe), với hỗn hợp dư của axit HNO 3 và axit H 2SO 4 đậm đặc.
– Ta có: M X = 3,17. 29 = 92 ⇒ 12x + y = 92 (*)
– Theo bài ra, ta có: m CO2 = 4,28m H2O ⇒ 44x = 4,28.18.(y/2)⇒ y = 1,14x (**)
– Từ (*) và (**) ⇒ x = 7, y = 8. CTPT của X là C 7H 8
– Từ đề bài ⇒ CTCT của X là Toluen: C 6H 5-CH 3
– Các phương trình phản ứng hoá học:
Bài 6 trang 160 SGK Hóa 11: Đánh dấu (+) vào ô cặp chất phản ứng với nhau theo mẫu sau:
Bài 7 trang 160 SGK Hóa 11: Cho benzen tác dụng với lượng dư HNO 3 đặc có xúc tác H 2SO 4 đặc để điều chế nitrobenzen. Tính khối lượng nitrobenzen thu được khi dùng 1,00 tấn benzen với hiệu suất 78,0%.
– Phương trình phản ứng:
78 (g) 123(g)
10 6.78% (g) x (g)?
– Do H = 78% nên lượng nitro benzen thu được là:
Bài 8 trang 160 SGK Hóa 11: So sánh tính chất hoá học của etylbenzen với stiren, viết phương trình hoá học của phản ứng để minh hoạ.
a) Sự giống nhau giữa benzen và stiren là đều phản ứng thế
b) Sự khác nhau giữa benzen và stiren
– Etylbenzen có tính chất giống ankan (thể hiện phản ứng cộng Cl 2 với ánh sáng khuếch tán)
– Stiren có tính chất giống anken (thể hiện phản ứng làm mất màu dung dịch brom và trùng hợp tạo polime)
– PTPƯ các bạn xem lại bài giảng ở trên và tự viết.
Bài 10 trang 160 SGK Hóa 11: Trình bày phương pháp hoá học phân biệt 3 chất lỏng sau: toluen, benzen, stiren. Viết phương trình hoá học của các phản ứng hoá học đã dùng.
– Cho 3 chất lỏng tác dụng với dung dịch KMnO 4 ở nhiệt độ thường, chất nào làm mất màu dung dịch KMnO 4 ở nhiệt độ thường là stiren.
– Với 2 hỗn hợp phản ứng còn lại ta đem đun nóng, chất nào làm mất màu dung dịch KMnO 4(nóng) thì là toluen, còn lại là benzen.
– PTPƯ (tự viết theo bài giảng ở trên).
Bài 11 trang 160 SGK Hóa 11: Khi tách hiđro của 66,25 kg etylbenzen thu được 52,00 kg stiren. Tiến hành phản ứng trùng hợp toàn bộ lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và phần stiren chưa tham gia phản ứng. Biết 5,20 gam A vừa đủ làm mất màu của 60,00 ml dung dịch brom 0,15M.
a) Tính hiệu suất của phản ứng tách hiđro của etylbenzen.
b) Tính khối lượng stiren đã trùng hợp.
c) Polistren có phân tử khối trung bình bằng 3,12.10 5. Tính hệ số trùng hợp trung bình của polime.
a) PTPƯ tách Hidro
106 kg 104 kg
b) Các phương trình phản ứng
– Phản ứng trùng hợp stiren:
– Phản ứng cộng Brom
– Theo bài ra, ta có: n Br2 = 0,06.0,15 = 0,009(mol)
– Theo định luật bảo toàn khố lượng: m A = m stiren = 52,00 (kg) = 52.000(g)
– Theo đề bài: 5,2 g A tác dụng vừa đủ với 0,009 mol Br 2
52.000 g A tác dụng vừa đủ với 90 mol Br 2
– Theo PTPƯ cộng brom thì: n stiren = n Br2 = 90(mol)
⇒ m stiren = 90.104 = 9360(g) = 9,36(kg)
⇒ Khối lượng stiren đã tham gia trùng hợp là: m A – m stiren = 52 – 9,36 = 42,64 (kg)
Tính Chất Hoá Học Của Oxit, Axit, Bazo Và Muối
Để học tốt được môn hoá, các em cần đặc biệt ghi nhớ tính chất hoá học của các nguyên tố và các hợp chất. Bài viết này sẽ giúp các em hệ thống lại tính chất hoá học của Oxit, Axit, Bazơ và Muối và vận dụng giải một số bài tập.
I. Tính chất hoá học của Oxit bazơ
– Một số Oxit bazo tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazo (kiềm)
2. Oxit bazo tác dụng với Axit
– Oxit bazo tác dụng với axit tạo thành muối và nước
3. Oxit bazo tác dụng với Oxit axit
– Một số oxit bazo (là những oxit bazo tan trong nước) tác dụng với oxit axit tạo thành muối
II. Tính chất hoá học của Oxit axit
– Nhiều Oxit axit tác dụng với nước tạo thành dung dịch axit
– Những oxit axit tác dụng được với nước và do đó cũng tan trong nước.
2. Oxit axit tác dụng với bazo
– Oxit axit tác dụng với bazo tạo thành muối và nước
3. Oxit axit tác dụng với oxit bazơ
– Oxit axit tác dụng với một số oxit bazơ (tan) tạo thành muối.
III. Tính chất hoá học của Axit
1. Axit làm đổi màu giấy quỳ tím
– Dung dịch axit làm đổi màu giấy quỳ tím thành đỏ
2. Axit tác dụng với kim loại
+ Axit tác dụng với kim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hyđro H 2
+ Điều kiện xảy ra phản ứng:
– Kim loại: Đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại:
Dãy điện hoá kim loại:
– Axit tác dụng với bazo tạo thành muối và nước
PTPƯ: Axit + Bazo → Muối + H2O
– Điều kiện: Tất cả các axit đều tác dụng với bazơ. Phản ứng xảy ra mãnh liệt và được gọi là phản ứng trung hòa.
Ví dụ: NaOH + HCl → NaCl + H 2 O
– Axit tác dụng với Oxit bazơ tạo thành muối và nước
– Điều liện: Tất cả các axit đều tác dụng với oxit bazơ.
– Muối (tan) + Axit (mạnh) → Muối mới (tan hoặc không tan) + Axit mới (yếu hoặc dễ bay hơi hoặc mạnh).
– Điều kiện phản ứng:
+ Muối tham gia tan, Axit mạnh, muối tạo thành không tan trong axit sinh ra
+ Chất tạo thành có ít nhất 1 kết tủa (ký hiệu:↓) hoặc một khí bay hơi (ký hiệu: ↑)
+ Sau phản ứng, nếu muối mới là muối tan thì axit mới phải yếu, nếu muối mới là muối không tan thì axit mới phải là axit mạnh.
IV. Tính chất hoá học của Bazơ
1. Bazo tác dụng với chất chỉ thị màu
– Dung dịch bazơ làm quỳ tím đổi thành màu xanh.– Dung dịch bazơ làm phenolphthalein không màu đổi sang màu đỏ.
2. Bazo tác dụng với oxit axit
– Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
– Bazơ (tan và không tan) tác dụng với axit tạo thành muối và nước.
Ví dụ: KOH + HCl → KCl + H 2 O
– Dung dịch bazơ tác dụng với nhiều dung dịch muối tạo thành muối mới và bazơ mới.
– Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy thành oxit và nước.
V. Tính chất hóa học của muối
+ Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối mới và kim loại mới.
Ví dụ: Fe + CuSO4 → FeSO 4 + Cu↓
+ Muối có thể tác dụng được với axit tạo thành muối mới và axit mới.
3. Tác dụng với dung dịch muối
+ Hai dung dịch muối có thể tác dụng với nhau tạo thành hai muối mới.
4. Tác dụng với dung dịch bazơ
+ Dung dịch bazơ có thể tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối mới và bazơ mới.
VI. Phản ứng trao đổi trong dung dịch
+ Phản ứng trao đổi là phản ứng hóa học, trong đó hai hợp chất tham gia phản ứng trao đổi với nhay những thành phần cấu tạo của chúng để tạo ra những hợp chất mới.
2. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi
+ Phản ứng trao đổi trong dung dịch của các chất chỉ xảy ra nếu sản phẩm tạo thành có chất không tan hoặc chất khí.
K 2SO 4 + NaOH: Phản ứng không xảy ra.
Lưu ý: phản ứng trung hòa cũng thuộc loại phản ứng trao đổi và luôn xảy ra.
VII. Bài tập về Oxit, Axit, Bazo và Muối
Bài 1 trang 14 sgk hóa 9: Từ Mg, MgO, Mg(OH) 2 và dung dịch axit sunfuric loãng, hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng điều chế magie sunfat.
* Lời giải bài 1 trang 14 sgk hóa 9:
– Các phương trình phản ứng:
Bài 2 trang 14 sgk hóa 9: Có những chất sau: CuO, Mg, Al 2O 3, Fe(OH) 3, Fe 2O 3. Hãy chọn một trong những chất đã cho tác dụng với dung dịch HCl sinh ra:
a) Khí nhẹ hơn không khí và cháy được trong không khí.
b) Dung dịch có màu xanh lam
c) Dung dịch có màu vàng nâu
d) Dung dịch không có màu.
Viết các phương trình hóa học.
* Lời giải bài 2 trang 14 sgk hóa 9:
a) Khí nhẹ hơn không khí và cháy được trong không khí là khí H2;
b) Dung dịch có màu xanh lam là dung dịch muối đồng (II).
c) Dung dịch có màu vàng nâu là dung dịch muối sắt (III)
d) Dung dịch không có màu là dung dịch muối nhôm.
Bài 3 trang 14 sgk hóa 9: Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng trong mỗi trường hợp sau:
a) Magie oxit và axit nitric;
b) Đồng (II) oxit và axit clohiđric;
c) Nhôm oxit và axit sunfuric;
d) Sắt và axit clohiđric;
e) Kẽm và axit sunfuric loãng.
* Lời giải bài 3 trang 14 sgk hóa 9:
– Các phương trình phản ứng:
Bài tập 6 trang 19 sgk hóa 9: Cho một khối lượng mạt sắt dư vào 50ml dung dịch HCl. Phản ứng xong thu được 3,36 lít khí (DKTC).
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng mạt sắt đã tham gia phản ứng.
c) Tính nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng.
* Lời giải bài tập 6 trang 19 sgk hóa 9:
a) PTPƯ: Fe + 2HCl → FeCl 2 + H 2 ↑
b) Từ PTPƯ ta thấy khí thu được là H 2 ↑
Theo đề bài ta thu được 3,36 lít khí (ĐKTC) là của khí Hyđro nên ta có
⇒ Vậy nồng độ mol của HCl là 6 (M)
Bài tập 7 trang 19 sgk hóa 9: Hòa tan hoàn toàn 12,1g hỗn hợp bột CuO và ZnO cần 100ml dung dịch HCl 3M.
a) Viết các phương trình hóa học.
b) Tính phần trăm theo khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu.
c) Hãy tính khối lượng dung dịch H 2SO 4 có nồng độ 20 % để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp các oxit trên.
* Lời giải bài tập 7 trang 19 sgk hóa 9:
Gọi x và y là số mol CuO và ZnO trong hỗn hợp.
a) Phương trình hóa học xảy ra:
b) Tính thành phần hỗn hợp, dựa vào phương trình phản ứng (1), (2) và dữ kiện đề bài cho ta có hệ phương trình đại số:
Theo PTPƯ (1): n HCl = 2. n CuO = 2.x mol;
Theo PTPƯ (2): n HCl = 2. n ZnO = 2y mol;
Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn (tức là HCl dùng hết 0,3 mol) nên:
⇒ n HCl = 2x + 2y = 0,3 (∗)
Ta có: m CuO = (64 + 16).x = 80x ; m ZnO = (65 + 16).y = 81y
Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn (tức là dùng hết 12,1 g hỗn hợp CuO và ZnO) nên:
⇒ m hh = 80x + 81y = 12,1. (∗∗)
Từ (∗) và (∗∗) ta có hệ phương trình
2x + 2y = 0,3 và
80x + 81y = 12,1
Giải hệ phương trình trên ta được: x = 0,05; y= 0,1.
⇒ n CuO = 0,05 mol, n ZnO = 0,1 mol
m CuO = 80 . 0,05 = 4 g
%m CuO = (4. 100%) / 12,1 = 33%
%m ZnO = 100% – 33% = 67%.
c) Khối lượng H 2SO 4 cần dùng:
Dựa vào phương trình (3) và (4), ta có:
Bài tập 5 trang 21 sgk hóa 9: hoàn thành chuỗi PTPƯ
Bài tập 6 trang 33 sgk hóa 9: Trộn 30ml dung dịch có chứa 2,22 g CaCl 2 với 70 ml dung dịch có chứa 1,7 g AgNO 3.
a) Hãy cho biết hiện tượng quan sát được và viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng chất rắn sinh ra.
c) Tính nồng độ mol của chất còn lại trong dung dịch sau phản ứng. Cho rằng thể tích của dung dịch thay đổi không đáng kể.
* Lời giải bài tập 6 trang 33 sgk hóa 9:
– Hiện tượng quan sát được: Tạo ra chất không tan, màu trắng, lắng dần xuống đáy cốc đó là AgCl
⇒ AgNO 3 phản ứng hết, CaCl 2 dư.
n CaCl2 (dư) = 0,02 – 0,005 = 0,015 (mol)
C M CaCl2 (dư) = 0,015/(0,03 + 0,07) = 0,15 (M)
n Ca(NO3)2 = n AgNO3 = 0,005 (mol)
C M Ca(NO3)2 = 0,005/(0,03 + 0,07) = 0,05 (M)
Tính Chất Hóa Học Của Đồng Và Bài Tập Vận Dụng
I. Tính Chất Hóa Học Của Đồng, Tính Chất Vật Lí, Nhận Biết, Điều Chế, Ứng Dụng
1. Định nghĩa
– Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại rất dẻo và có độ dẫn điện cao và dẫn nhiệt cao. Nó được sử dụng làm ví dụ như là chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và một số thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.
– Kí hiệu: Cu
– Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d104s1 hay [Ar]3d104s1.
– Số hiệu nguyên tử: 29
– Khối lượng nguyên tử: 64 g/mol
– Vị trí trong bảng tuần hoàn
+ Ô: số 29
+ Nhóm: IB
+ Chu kì: 4
– Đồng vị: 63Cu, 64Cu, 65Cu.
– Độ âm điện: 1,9
2. Tính chất vật lí & nhận biết
a. Tính chất vật lí:
– Là kim loại màu đỏ, dẻo, dễ kéo sợi và tráng mỏng.
– Dẫn điện rất là cao và nhiệt cũng rất cao (chỉ kém hơn bạc). D = 8,98g/cm3; t0nc= 1083oC
b. Nhận biết
– Đơn chất đồng có màu đỏ, các hợp chất của đồng ở trạng thái dung dịch có màu xanh đặc trưng.
– Hòa tan Cu vào dung dịch HNO3 loãng, thấy thu được dung dịch có màu xanh lam, thoát ra khí không màu hóa nâu trong không khí (NO).
3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
3. Tính chất hóa học của đồng
– Là kim loại kém hoạt động, có tính khử yếu.
Tác dụng với phi kim:
Tác dụng với axit:
– Cu không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.
– Khi có mặt nguyên tố oxi, Cu tác dụng với dung dịch HCl loãng, nơi tiếp xúc giữa dung dịch axit và không khí.
2Cu + 4HCl + O2 → 2CuCl2 + 2 H2O
– Với HNO3, H2SO4 đặc :
Cu + 2H2SO4 đ → CuSO4 + SO2 + H2O
Cu + 4HNO3 đ → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
3Cu + 8HNO3 loãng → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Tác dụng với dung dịch muối:
– Khử được các ion kim loại đứng sau nó và trong dung dịch muối.
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
4. Trạng thái tự nhiên
– Hầu hết đồng được khai thác hoặc chiết tách ở dạng đồng sunfua từ các mỏ đồng. Khai thác lộ thiên chứa từ 0,4 đến 1,0% đồng.
5. Điều chế
– Xuất phát từ việc tinh chế quặng đồng
Ôxit đồng sẽ được chuyển thành đồng blister theo phản ứng nung nóng nhiệt:
2Cu2O → 4Cu + O2
6. Ứng dụng
7. Các hợp chất quan trọng của Đồng
- Đồng (II) oxit: CuO
- Đồng(II) hiđroxit: Cu(OH)2
II. Bài tập vận dụng tính chất hóa học của đồng
Bài 1: Cho 3,2 gam Cu tác dụng với 100ml dung dịch hỗn hợp (HNO3 0,8M + H2SO4 0,2M), sản phẩm khử duy nhất của HNO3 là NO. Thể tích khí NO (đktc) là
A. 0,672 lít. B. 0,336 lít.
C. 0,747 lít. D. 1,792 lít.
Đáp án: A
Bài 2: Cho các mô tả sau:
(1). Hoà tan Cu bằng dung dịch HCl đặc nóng giải phóng khí H2
(2). Ðồng dẫn nhiệt và dẫn điện tốt, chỉ thua Ag
(3). Ðồng kim loại có thể tan trong dung dịch FeCl3
(4). Có thể hoà tan Cu trong dung dịch HCl khi có mặt O2
(5). Ðồng thuộc nhóm kim loại nhẹ (d = 8,98 g/cm3)
(6). Không tồn tại Cu2O; Cu2S
Số mô tả đúng là:
A. 1. B. 2.
C. 3 . D. 4.
Đáp án: C
1. Sai vì Cu không tác dụng với HCl.
2. Đúng
3. Đúng, Cu + 2FeCl3→ CuCl2 + 2FeCl2
4. Đúng, 2Cu + 4HCl + O2→ 2CuCl2+ 2H2O
5. Sai, đồng thuộc nhóm kim loại nặng
6. Sai, có tồn tại 2 chất trên
Bài 3: Chất lỏng Boocđo là hỗn hợp CuSO4 và vôi tôi trong nước theo một tỉ lệ nhất định, chất lỏng này phải hơi có tính kiềm (vì nếu CuSO4 dư sẽ thấm vào mô thực vật gây hại lớn cho cây). Boocđo là một chất diệt nấm cho cây rất hiệu quả nên được các nhà làm vườn ưa dùng, hơn nữa việc pha chế nó cũng rất đơn giản. Để phát hiện CuSO4 dư nhanh, có thể dùng phản ứng hóa học nào sau đây ?
A. Glixerol tác dụng với CuSO4 trong môi trường kiềm.
B. Sắt tác dụng với CuSO4.
C. Amoniac tác dụng với CuSO4.
D. Bạc tác dụng với CuSO4.
Đáp án: B
Chất lỏng Boocđo gồm những hạt rất nhỏ muối đồng bazơ sunfat không tan và canxi sunfat.
4CuSO4 + 3Ca(OH)2 → CuSO4.3Cu(OH)2 + 3CaSO4
Để thử nhanh thuốc diệt nấm này tức là phát hiện đồng (II) sunfat dư, người ta dùng đinh sắt: sắt tan ra, có kim loại Cu đỏ xuất hiện.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓
Bài 4: Để nhận biết ion nitrat, thường dùng Cu và dung dịch axit sunfuric loãng đun nóng là vì
A. Phản ứng tạo ra kết tủa màu vàng và dung dịch có màu xanh.
B. Phản ứng tạo ra dung dịch có màu xanh và khí không mùi làm xanh giấy quỳ ẩm.
C. Phản ứng tạo ra kết tủa màu xanh.
D. Phản ứng tạo dung dịch có màu xanh và khí không màu hóa nâu trong không khí.
Đáp án: D
3Cu + 8H+ + 2NO3- → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Dung dịch Cu2+ có màu xanh; khí NO không màu nhưng hóa nâu trong không khí.
Bài 5: Cho các mệnh đề sau
(1) Cu2O vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.
(2) CuO vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
(3) Cu(OH)2 tan dễ dàng trong dung dịch NH3.
(4) CuSO4 khan có thể dùng để phát hiện nước lẫn trong dầu hoả hoặc xăng.
(5) CuSO4 có thể dùng làm khô khí NH3.
Số mô tả sai là
A. 1. B. 2.
C. 3. D. 4.
Đáp án: B
(1) đúng, do trong Cu2O thì Cu có số oxi hóa +1 trung gian giữa 0 và +2
(2) sai, CuO chỉ có tính oxi hóa.
(3) đúng
(4) đúng,
(5) sai, CuSO4 cho vào khí NH3 ẩm sẽ có phản ứng xảy ra.
Tính Chất Hoá Học, Công Thức Cấu Tạo Của Anken Và Bài Tập
– Anken là những Hidrocacbon no, mạch hở trong phân tử có chứa liên kết đôi C=C, có công thức phân tử tổng quát là: C nH 2n (n≥2).
– Hợp chất trong dãy Anken có công thức đơn giản nhất là Etilen:CH 2=CH 2
* Tên thông thường: Tên Ankan có cùng nguyên tử các bon đổi đuôi -an thành đuôi -ilen
* Tên thay thế: Gọi tên theo cách sau
+ Chọn mạch chính là mạch C dài nhất có chứa liên kết đôi
+ Đánh số C mạch chính từ phía gần liên kết đôi hơn.
Cách đọc tên : vị trí nhánh – tên nhánh – tên C mạch chính – vị trí liên kết đôi – en
II. Tính chất vật lý của Anken
– Ở điều kiện thường, anken từ C2 đến C4 là chất khí. Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy tăng theo khối lượng mol phân tử, các anken đều nhẹ hơn nước.
– Anken là những chất không màu hoà tan tốt trong dầu mỡ và hầu như không tan trong nước.
– Trong phân tử anken có liên kết đôi π, liên kết này kém bền (so với liên kết đơn σ) nên Anken có tính chất đặc trưng là tham gia phản ứng cộng, trùng hợp và oxi hóa.
1. Anken phản ứng cộng hidro (Anken + H2)
* Nhận xét: Dung dịch brom là thuốc thử dùng để nhận biết etilen và anken nói chung. Mức độ phản ứng của halogen giảm dần từ Cl 2, Br 2, I 2.
3. Phản ứng cộng hợp Hidro halogenua
*- Lưu ý: Đồng đẳng của etilen khi phản ứng sẽ tạo ra hỗn hợp sản phẩm có sản phẩm chính và sản phẩm phụ (clo thế vào các vị trí khác nhau trong mạch cacbon).
– Theo dãy HCl, HBr, HI phản ứng dễ dần.
– Phản ứng cộng HX vào anken bất đối tạo ra hỗn hợp 2 sản phẩm.
– Đối với các anken khác bất đối xứng khi cộng HX sẽ tuân theo quy tắc Maccôpnhicôp.
– Nếu thực hiện phản ứng cộng HBr vào anken có xúc tác peoxit thì sản phẩm chính lại ngược quy tắc Maccopnhicop.
* Quy tắc cộng Mac-côp-nhi-côp Trong phản ứng cộng HX vào liên kết bội, nguyên tử H ưu tiên cộng vào nguyên tử Cacbon bậc thấp hơn, còn nguyên tử hay nhóm nguyên tử X ưu tiên cộng vào nguyên tử Cacbon bậc cao hơn.
4. Anken cộng hợp H2O (đun nóng, có axit loãng xúc tác)
– Phản ứng cộng hợp nước của Etilen:
– Các đồng đẳng của Etilen:
* Lưu ý: Đối với các anken khác bất đối xứng khi cộng H 2 O cũng tuân theo quy tắc Maccôpnhicôp: Nhóm – OH đính vào C bậc cao.
– Khi có xúc tác, áp suất cao, đun nóng
5. Phản ứng trùng hợp của Anken
– Phản ứng trùng hợp: Là quá trình cộng hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau tạo thành phân tử lớn (hợp chất cao phân tử).
a) Anken phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
6. Phản ứng oxi hoá của Anken
– Anken làm mất màu dung dịch thuốc tím: Anken + KMnO4
– Tạo thành ancol đa chức có 2 nhóm -OH hoặc đứt mạch C chỗ nối đôi tạo thành anđehit hoặc axit.
* Nhận xét: Anken làm mất màu dung dịch thuốc tím nên có thể dùng dung dịch thuốc tím để nhận biết anken.
– Riêng CH 2=CH 2 còn có phản ứng oxi hóa không hoàn toàn tạo CH 3 CHO.
a) Điều chế Anken trong phòng thí nghiệm
IV. Điều chế và Ứng dụng của Anken
– Tổng quát: b) Điều chế Anken trong công nghiệp
– Tách nước từ ancol etylic:
– Thu từ nguồn khí chế biến dầu mỏ.
– Tách H 2 khỏi ankan:
– Tách HX từ dẫn xuất C nH 2n+1 X:
(trong 2 phản ứng tách này cần chú ý quy tắc tách Zaixep để xác định sản phẩm chính: -OH và -X được ưu tiên tách cùng nguyên tử H của C bậc cao).
– Tách X 2 từ dẫn xuất đihalogen (2 nguyên tử halogen gắn với 2 nguyên tử C nằm cạnh nhau):
– Cộng H 2 có xúc tác Pd/PbCO 3 vào ankin hoặc ankađien:
– Anken thường được dùng để sản xuất rượu, các dẫn xuất halogen và các chất khác.
– Để trùng hợp polime: polietilen, poliprpilen.
– Etilen còn được dùng làm quả mau chín.
Bài 1 trang 132 SGK Hóa 11: So sánh anken với ankan về đặc điểm cấu tạo và tính chất hóa học. Cho thí dụ minh họa.
– Về đặc điểm cấu tạo: Khác với ankan là phân tử chỉ chứa liên kết σ, phân tử anken còn có chứa 1 liên kết π kém bền, dễ gẫy.
– Do đó về tính chất hóa học có phần khác với ankan (ankan có phản ứng thế là đặc trưng), anken cho phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng.
– Ngoài ra anken còn cho phản ứng trùng hợp, phản ứng làm mất màu dung dịch và thuốc tím.
Bài 4 trang 132 SGK Hóa 11: Trình bày phương pháp hóa học để :
a. Phân biệt metan và etilen.
b. Tách lấy khí metan từ hỗn hợp etilen.
c. Phân biệt hai bình không dán nhãn đựng hexan và hex-1-en.
Viết phương trình hoá học của phản ứng đã dùng.
a) Lần lượt cho metan và etilen đi qua dung dịch nước brom, chất nào làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là etilen, chất nào không làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là metan.
– CH 4 không tác dụng với dung dịch nước brom
b) Cho hỗn hợp khí (CH 4 và C 2H 4) đi qua dung dịch nước brom dư, C 2H 4 sẽ tác dụng với dung dịch nước brom, khí còn lại ra khỏi bình dung dịch nước brom là CH 4.
c) Lần lượt cho hexan và hex-1-en đi qua dung dịch nước brom, chất nào làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là hex-1-en, chất nào không làm dung dịch nước brom nhạt màu thì đó là hexan
– Hexan không tác dụng với dung dịch nước brom
Bài 5 trang 132 SGK Hóa 11: Chất nào sau đây làm mất màu dung dịch brom?
A. Butan
B. but-1-en
C. cacbon đioxi
D. metylpropan
– Đáp án: B. but-1-en
Bài 6 trang 132 SGK Hóa 11: Dẫn từ từ 3,36 lít hỗn hợp gồm etilen và propilen (đktc) vào dung dịch brom thấy dung dịch bị nhạt màu và không có khí thoát ra. Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng 4,90gam.
a. Viết các phương trình hóa học và giải thích các hiện tượng ở thí nghiệm trên.
b. Tính thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu.
a) Phương trình hóa học:
b) Gọi x, y lần lượt là số mol của etilen và propilen
– Theo bài ra, 3,36 lít hỗn hợp gồm etilen và propilen nên có: x + y = 3,36/22,4 = 0,15(mol). (*)
– Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng lên 4,9 gam chính là khối lượng của hỗn hợp etilen và propilen, nên ta có: 28x + 42y = 4,9 (**).
– Giải hệ PT (*) và (**) được: x = 0,1(mol) ; y =0,05(mol).
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tính Chất Hoá Học Của Benzen, Đồng Đẳng Toluen Và Hidrocacbon Thơm trên website Cuocthitainang2010.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!