Top 5 # Xem Nhiều Nhất Dấu Hiệu Ung Thư Cổ Tử Cung Là Gì Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Ung Thư Cổ Tử Cung Là Gì?

Ung thư cổ tử cung (cervical cancer) hình thành khi các tế bào ở cổ tử cung phát triển bất thường, phát triển tăng nhanh quá mức và không kiểm soát được. Với tốc độ phát triển mạnh đó sẽ tạo thành những khối u trong cổ tử cung. Khi những khối u này quá lâu không được trị liệu sẽ trở thành ung thư, có khả năng di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể.

Đây là bệnh phổ biến đối với phái nữ trong độ tuổi từ 30 – 45, phụ nữ ở mọi lứa tuổi khi đã có quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bệnh. Phổ biến, bệnh ung thư tử cung thường phát triển qua 4 giai đoạn, cụ thể:

Giai đoạn 1: Tại giai đoạn này, virus HPV chỉ vừa mới xâm nhập vào cơ thể. Bệnh nhân lúc này chưa có những dấu hiệu gì bất thường.

Giai đoạn 2: Được gọi là giai đoạn tiền ung thư, lúc bấy giờ các tế bào ung thư bất thường đã xuất hiện ở cổ tử cung và bên trong cổ tử cung. Tuy nhiên, lúc bấy giờ nó chưa ảnh hưởng đến những bộ phận lân cận, chưa ảnh hưởng đến hạch bạch cầu và chưa ăn sâu vào biểu mô chính.

Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn mà bệnh phát triển nhanh chóng mẽ nhất. Khối u lúc này phát sinh sẽ lấn chiếm ra xa hơn, gây nên những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rõ rệt. Trong giai đoạn này, mặc dù khối u đã phát triển nặng nề tuy vậy vẫn chưa di căn.

Giai đoạn 4: Là giai đoạn cuối của bệnh, lúc này khối u đã di căn đến cực kỳ nhiều những bộ phận khác như: chậu, bàng quang, trực tràng. Ảnh hưởng trực tiếp đến gan, phổi. Bệnh ở giai đoạn này: sức khỏe cơ thể người mắc bệnh giảm sút một cách nhanh chóng, đồng thời cơ hội chữa khỏi bệnh rất thấp.

Những bác sĩ chuyên khoa cho biết: bệnh càng phát triển ở giai đoạn nặng thì càng khó để điều trị. Bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm chiếm tỷ lệ chữa khỏi bệnh lên đến 80%. Chính vì thế người bệnh nên có quá trình đi thăm khám liên tục, làm xét nghiệm PAP đều đặn để nhằm kịp thời điểm phát hiện ra mầm bệnh ngay khi còn tiềm ẩn.

Những biểu hiện & dấu hiệu bệnh những giai đoạn khởi phát tiên thường không rõ nét, khá giống với những bệnh phụ khoa thông thường.

2.1 Đau nơi lưng dưới

Ngoài đau nơi bụng dưới và đau xương chậu ra thì bệnh còn có dấu hiệu đau nơi lưng dưới. Các cơn đau này nếu như không được trị liệu sẽ lan dần xuống chân, vô cùng nhiều trường hợp đau vùng lưng dưới biến chứng đã gây ra sưng (phù) chân gây khó khăn khi đi lại.

2.2 Chảy máu âm đạo bất thường

Các ngày không phải chu kỳ kinh nguyệt mà chị em lại có hiện tượng xuất huyết âm đạo không rõ lý do, tùy vào cơ địa của mỗi cá nhân mà lượng máu xuất huyết nhiều ít khác nhau. Triệu chứng đó chính là một trong các triệu chứng bất thường, tiềm ẩn vô cùng nhiều bệnh, lúc này bạn đọc cần phải đi tầm soát bệnh khẩn cấp.

Chảy máu âm đạo bất thường không chỉ là biểu hiện cảnh báo khả năng cao mắc bệnh phụ khoa ở nữ giới mà còn là dấu hiệu đầu tiên, cơ bản và thường thấy nhất của ung thư cổ tử cung.

2.3 Rối loạn kinh nguyệt

Khi nội tiết tố thay đổi hay khi cổ tử cung bị kích thích sẽ khiến cho quá trình rụng trứng trong cơ thể thay đổi, gây nên rối loạn kinh nguyệt. Khi thấy chu kỳ kinh nguyệt diễn ra lâu hơn hoặc ít hơn bình thường, xuất hiện tình trạng trễ kinh và máu kinh có màu sắc bất thường, điển hình là màu đen.

Bạn cần tự dõi theo trong khoảng 2 -3 chu kỳ, nếu tình trạng này tiếp diễn nhiều lần thì cần đi kiểm tra bệnh ngay.

2.4 Quan hệ tình dục đau rát và chảy máu

Quan hệ tình dục đau rát và chảy máu thường là do bệnh nhân mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa phổ biến. Tuy vậy, trong một vài trường hợp, nếu bị tình trạng đau khi quan hệ tình dục kéo dài, cảm giác đau và chảy máu sau khi quan hệ tình dục xảy ra liên tục thì sẽ hết sức nguy hiểm, khả năng cao tiềm ẩn bệnh ung thư cổ tử cung. Bác sĩ sẽ chỉ định một vài xét nghiệm cần thiết để xác định rõ căn bệnh cụ thể.

2.5 Dịch âm đạo bất thường

Ở những chị em phụ nữ bình thường thì khí hư sẽ có màu trắng trong như lòng trắng trứng gà, không gây ngứa và không có mùi hôi. Tuy nhiên, trong một số ca bệnh khí hư có màu sắc bất thường (màu đen, xanh, vàng), dịch âm đạo cũng ra nhiều hơn so với mức bình thường, gây ngứa và có mùi hôi.

Thường thấy, dịch âm đạo bất thường cũng biểu hiện phản ánh nhiều bệnh phụ khoa thường thấy khác. Do đó, để có thể biết được chính xác tình trạng căn bệnh của mình thì bệnh nhân cần tự chủ động đi khám phụ khoa, từ đó bác sĩ sẽ xác định nguyên do và đưa ra pháp đồ chữa trị phù hợp.

2.6 Thiếu máu

Hiện tượng xuất huyết âm đạo bất thường hay chảy máu khi quan hệ tình dục quá nhiều sẽ là lý do chính gây thiếu máu. Thiếu máu sẽ khiến cho sức khỏe người mắc bệnh suy yếu, huyết áp thấp dễ bị ngất. Thiếu máu là một trong những triệu chứng ung thư cổ tử cung, có thể giúp phát hiện bệnh sớm, bởi khi đó số lượng lớn hồng cầu máu trong cơ thể đã được chuyển hóa thành tế bào bạch cầu để chống lại bệnh.

2.7 Đau vùng bụng dưới hoặc xương chậu

Trước hoặc trong các ngày hành kinh, phụ nữ giới sẽ xuất hiện biểu hiện đau bụng dưới và đau xương chậu. Nếu chị em xuất hiện tình trạng đau bụng dưới, đau nơi xương chậu vào thời điểm bất thường (không rơi vào 2 thời điểm kể trên) là hiện tượng không nên chủ quan, do đây có thể là biểu hiện ung thư cổ tử cung hoặc viêm vùng chậu.

2.8 Cơ thể mệt mỏi và giảm cân nhanh chóng

Một trong các dấu hiệu mắc bệnh nữa không thể nào không nhắc đến đó chính là hiện tượng cơ thể thiếu sức sống, chán ăn, thậm chí còn bất chợt bị sụt cân nhanh chóng mà không rõ lý do.

2.9 Tiểu tiện bất thường

Khi các tế bào ung thư đã di căn, sẽ ảnh hưởng đến những bộ phân khác trong cơ thể, ảnh hưởng đến bàng quang, đường tiết niệu, thận,… Do đó, xuất hiện một số những bất thường trong tiểu tiện như đi tiểu rất hay, dòng nước tiểu ấm và nóng, tiểu buốt, tiểu rắt, bí tiểu,…

Quá trình này kéo dài sẽ ảnh hưởng vô cùng xấu đến chức năng bài tiết, đồng thời khiến sức khỏe người mắc bệnh đi xuống trầm trọng và trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, chị em nhất định không được chủ quan.

2.10 Bị đau chân, chuột rút

Rất nhiều chị em phụ nữ âm thầm chịu đựng các cơn đau chân hay chuột rút vì nghĩ chính là một hiện tượng đau nhức bình thường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung.

2.11 Nữ đã tắt kinh bị ra máu âm đạo

Đối với những chị em phụ nữ đã bị tắt kinh tuy nhiên đột nhiên lại xuất hiện máu âm đạo, mặc dù lượng máu này ra ít hơn bình thường. Hiện tượng này hết sức có khả năng là triệu chứng của ung thư cổ tử cung.

III. Nguyên do gây ra ung thư cổ tử cung

Nhiều nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung, tuy nhiên nguyên nhân trực tiếp là virus HPV-16 và HPV-18.

3.1 Virus HPV là đối tượng chính gây ung thư cổ tử cung

Human Papillomavirus Virus chính là một trong những loại virus hay gặp. Hầu như mọi người bị nhiễm virus HPV ít nhất một lần trong đời khi có quan hệ tình dục. Virus HPV là một loại virus có hơn 100 chủng loại, được phân loại thành 2 dạng, đó là HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao. Một số nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng: virus HPV 16 và HPV 18 là nguyên do chính, là 2 chủng loại có nguy cơ nhất gây ung thư tử cung, chiếm khoảng 70% tỷ lệ người nhiễm bệnh.

Virus HPV có khả năng ủ bệnh khá lâu, do đó ở giai đoạn sớm bệnh nhân thường không biết là mình đã nhiễm bệnh, do không có những dấu hiệu gì bất thường. Đấy chính là nguyên nhân tại sao mà người mắc bệnh thường nhận ra ra mình bị bệnh cực kì muộn, theo đó mà quá trình chữa trị gặp nhiều khó khăn.

3.2 Những nguyên nhân gián tiếp gây ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung do hệ miễn dịch suy yếu

Người có tiền sử bệnh lý nhiều, đã có quá trình sử dụng thuốc lâu ngày cùng với thời gian mang bệnh nhiều năm sẽ khiến cho hệ thống miễn dịch ở trong cơ thể suy yếu. Sức đề kháng suy giảm sẽ tạo điều kiện thích hợp cho virus HPV tấn công, làm tăng khả năng cao bị nhiễm virus HPV cao hơn so với người bình thường.

Đặc biệt, đối với các người bị nhiễm HIV, bị viêm gan hay tiểu đường,… Sẽ là những đối tượng dễ bị mắc ung thư cổ tử cung nhất.

Chế độ ăn uống cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến thể lực và khả năng đề kháng của cơ thể. Đối với các người có chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng, đủ chất sẽ có thể chống lại được virus gây bệnh. Ngược lại, đối với các người có chế độ ăn uống không lành mạnh, ăn ít trái cây và rau quả, thiếu vitamin đặc biệt là vitamin A, là một trong các nguyên do có thể gây bệnh ung thư cổ tử cung.

Không chỉ nam giới mới hút thuốc lá mà hiện tại, tỷ lệ phụ nữ hút thuốc lá cũng đang có xu hướng tăng cao. Trong thuốc lá có chứa cực kì nhiều thành phần độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Khoa học đã minh chứng rằng, nữ hút thuốc lá có khả năng cao mắc bệnh ung thư tử cung cao hơn gấp 5 lần so với người bình thường.

Nghiên cứu khoa học của trường Đại học Dược Albert Einstein đã chỉ ra rằng: các phụ nữ mang trong mình một số gene di truyền “đặc biệt” từ cha mẹ sẽ chiếm tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn hẳn so với người bình thường. Các gia đình có mẹ, đã từng có tiền sử mắc ung thư cổ tử cung thì con gái họ có tỉ lệ mắc bệnh cao gấp 2 – 3 lần so với phụ nữ bình thường.

Mang thai khi còn quá trẻ (dưới 17 tuổi)

Phụ nữ mang thai khi còn quá trẻ khi đó cấu tạo bộ phận sinh sản chưa hoàn thiện, quá trình sinh nở có thể làm tổn thương cơ quan sinh sản, virus HPV có điều kiện thâm nhập vào cơ thể làm tăng nguy cơ ung thư.

Mang thai và sinh nở quá nhiều lần (3 lần trở lên) cũng sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung, bởi khi đó cổ tử cung bị tổn thương, tạo nên môi trường lý tưởng để virus xâm nhập vào và gây bệnh.

Hiện tại, thuốc tránh thai đang là một loại thuốc thường thấy mà nhiều chị em lạm dụng, đặc biệt là những cô gái trẻ. Bên cạnh tác dụng tránh thai, thuốc còn gây nên vô cùng nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Quá trình lạm dụng tiêu thụ thuốc quá nhiều sẽ làm thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, tăng khả năng cao mắc ung thư cổ tử cung.

Ngoài thuốc tránh thai ra thì thuốc nội tiết tố để ngăn ngừa sảy thai cũng làm tăng khả năng mắc ung thư.

Nữ giới đến một độ tuổi nào đó, khoảng trên 35 tuổi cũng sẽ tăng cao khả năng cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

Quan hệ tình dục không an toàn sẽ là con đường tăng nguy cơ viêm nhiễm của vi khuẩn Chlamydia, bệnh lậu, bệnh giang mai,… Làm tăng khả năng cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ giới.

Một số nguyên do ung thư cổ tử cung khác

Ngoài các nguyên nhân chính như đã nói ở bên trên thì ung thư cổ tử cung thì các yếu tố sau cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: béo phì, do dùng thiết bị trong tử cung, vệ sinh vùng kín không sạch sẽ,…

IV. Các phương pháp chữa trị ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý không dễ trị liệu, tùy từng giai đoạn sẽ có khả năng hồi phục và chữa trị thành công khác biệt. Bệnh ở giai đoạn sớm sẽ chiếm tỷ lệ khỏi bệnh chiếm 80%, giai đoạn II chiếm 50%, giai đoạn III chiếm 30%, và giai đoạn cuối còn 15%. Mức độ nguy hiểm của bệnh tỉ lệ thuận với thời gian mắc bệnh, càng để lâu bệnh càng khó chữa khỏi.

Chị em cần được khám bệnh, cần thực hiện tầm kiểm soát và phát hiện sớm ung thư để tránh bệnh phát triển sang các giai đoạn nặng hơn. Hay gặp, đối với nữ giới bị mắc bệnh ung thư cổ tử cung thì những bác sĩ sẽ chỉ định điều trị với 4 phương pháp cơ bản như sau:

4.1 Điều trị ung thư cổ tử cung bằng phẫu thuật

Đây là một phương thức điều trị ngoại khoa, các bác sĩ bằng sự hỗ trợ của những dụng cụ y tế chuyên khoa sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối u ra khỏi cơ thể. Phụ thuộc vào vị trí cũng như kích cỡ khối u mà những bác sĩ có những hình thức phẫu thuật khác nhau.

Các hình thức cắt bỏ khối u đang được áp dụng nhiều như:

Cắt bỏ cổ tử cung: Phương pháp này nghĩa là những bác sĩ sẽ cắt bỏ phần cổ tử cung, cắt bỏ những mô xung quanh và phần trên của âm đạo, tuy nhiên vẫn giữ lại tử cung, nữ bệnh nhân vẫn có thể mang thai. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các bệnh nhân ở giai đoạn sớm, khi các tế bào ung thư chưa lấn chiếm qua lớp tế bào đáy của biểu mô bề mặt tử cung và chưa di căn khỏi tử cung sang những bộ phận khác.

Cắt bỏ tử cung: Phương pháp phẫu thuật này nhằm điều trị ung thư tử cung, áp dụng với các trường hợp bệnh ở mức độ nặng tuy nhiên tế bào ung thư chưa lan tới thân tử cung gọi là ung thư tại chỗ. Tại đây, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ hoàn toàn cả tử cung và cổ tử cung, tuy vậy buồng trứng và vòi trứng được đảm bảo. Khi áp dụng phương pháp ngoại khoa này phụ nữ sẽ không còn khả năng mang thai nữa.

Phẫu thuật đoạn chậu: Đây chính là một phẫu thuật lớn, không chỉ cắt bỏ hoàn toàn tử cung, cổ tử cung, âm đạo và các mô xung quanh. Phụ thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi cá nhân, đối với người bị ung thư cổ tử cung nặng thậm chí còn phải cắt bỏ cả buồng trứng. Khi những tế bào ung thư đã lan rộng ra vùng chậu thì cũng cần phải cắt bỏ cơ quan nơi chậu, cắt bỏ cả đoạn dưới đại tràng, trực tràng và bàng quang,…

Phương pháp phẫu thuật để chữa ung thư cổ tử cung hiện đang là một trong các phương pháp thông thường để nhằm trị liệu bệnh. Tùy vào tình trạng bệnh lý, bác sĩ có khả năng chỉ định xạ trị hoặc hóa trị để phá hủy tận gốc tế bào ung thư.

4.2 Điều trị ung thư cổ tử cung bằng phương pháp xạ trị

Xạ trị hiện đang là một trong các cách thức điều trị ung thư cổ tử cung phổ biến được bác sĩ áp dụng. Người bệnh sẽ được chiếu các tia bức xạ ion hóa và tia X mang năng lượng cao sẽ trực tiếp phá hủy tế bào ung thư, phá vỡ các khối ung thư. Ngăn chặn sự lây lan của tế bào ung thư.

Trong quá trình xạ trị để chữa ung thư cổ tử cung, bệnh nhân có khả năng tiến hành xạ trị ngoài hoặc xạ trị trong. Ngoài ra, ở giai đoạn đầu, bác sĩ sẽ áp dụng cho người mắc bệnh kết hợp xạ trị với phẫu thuật để đem lại kết quả cao hơn. Ở giai đoạn sau, xạ trị sẽ được kết hợp với hóa trị.

Thông thường, một đợt xạ trị thường kéo dài từ 5 – 8 tuần, năm ngày tiến hành xạ trị một lần. Trong quá trình xạ trị người mắc bệnh sẽ phải đối mặt với các hiện tượng sau:

Đau rát khi đi tiểu, tiểu nhiều vì bàng quang bị kích thích.

Sức khỏe suy yếu, cơ thể thiếu sức sống, chóng mặt và buồn nôn.

Dạ dày bị sưng, viêm nhiễm vì suy giảm chức năng của hệ tiêu hóa.

Xạ trị gây thương tổn trên da.

Ngoài ra còn gây đau âm hộ và âm đạo, ảnh hưởng nặng nề đế khả năng mang thai, thậm chí lựa chọn xạ trị là chấp nhận mất đi hoàn toàn thiên chức làm mẹ.

Xạ trị còn gây thiếu máu, gây biến chứng ở não.

Hiện tại, phương pháp xạ trị để chữa trị ung thư cổ tử cung chính là một phương pháp được ứng dụng hay gặp trong y học. Phương pháp này đã trị liệu thành công cho hết sức nhiều người mắc ung thư tử cung, làm hạn chế đáng kể khả năng di căn của ung thư.

4.3 Áp dụng hóa trị để chữa trị ung thư cổ tử cung

Hóa trị là một trong các phương pháp áp dụng chữa trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn khi bệnh đã nặng. Phương pháp này sẽ kiểm soát được sự phát triển của ung thư, kiểm soát bệnh tại chỗ và ngăn không cho tế bào ung thư di căn rộng ra.

Thông thường, liệu pháp hóa trị có thể được áp dụng trực tiếp, thông qua đường tĩnh mạch, bác sĩ sẽ tiêm thuốc trực tiếp vào cơ thể. Tuy vậy, phương pháp hóa trị sẽ thường được áp dụng cùng xạ trị để cho hiệu quả cao hơn.

Quá trình hóa trị để chữa ung thư cổ tử cung cũng sẽ dẫn đến cực kì nhiều những tác dụng phụ, làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Trong một số trường hợp, hóa trị còn dẫn đến tình trạng: mãn kinh sớm, tắc nghẽn hạch bạch huyết, gây suy giảm nhiều chức năng bộ phận trong cơ thể, rụng tóc…

4.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Đây là trường hợp khá đặc biệt vì nó là tổng hợp của nhiều phương pháp điều trị ung thư chứ không chỉ là một phương pháp đơn thuần.

Từ lâu khoa học chính thống đã công nhận gốc tự do là nguyên nhân hàng đầu làm biến đổi tế bào, từ đó sinh ra ung thư. Những khối u ung thư lại tiếp tục sinh ra độc tố và gốc tự do để lan sang khắp cơ thể. Vì vậy chỉ cần triệt hạ được lượng độc tố và gốc tự do này là có thể ngăn chặn sự di căn, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân.

V. Lắng nghe lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa

Điều trị ung thư cổ tử cung là một quá trình trị liệu hết sức gian nan, phức tạp và tốn kém. Để tăng tỉ lệ phần trăm khỏi bệnh và giảm thiểu chi phí chữa trị người mắc bệnh nên đi kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng/lần giúp phát hiện bệnh và điều trị ngay ở giai đoạn khởi phát.

Người bệnh cần điều trị ung thư cổ tử cung tại những bệnh viện tuyến đầu trung ương, vùng hội tụ những bác sĩ đầu ngành có kinh nghiệm, có chuyên môn giỏi cùng với những trang thiết bị y tế hiện đại, phương pháp tiên tiến để tăng tỉ lệ khỏi bệnh.

Ung Thư Cổ Tử Cung Có Dấu Hiệu Gì?

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp nhất ở nữ giới. Biết ung thư cổ tử cung có dấu hiệu gì sẽ giúp chị em chủ động hơn trong khám và phát hiện bệnh sớm.

Ung thư cổ tử cung khởi phát từ sự phát từ sự phát triển bất thường của các tế bào tại cổ tử cung. Ngoài HPV được coi là yếu tố nguyên nhân gây bệnh hàng đầu, còn có nhiều yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh như sinh con ở độ tuổi còn trẻ (trước 17 tuổi), béo phì, sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài, tiền sử gia đình có người mắc bệnh…

Bệnh ung thư cổ tử cung có dấu hiệu gì?

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu thường không rõ ràng, càng về giai đoạn sau, biểu hiện bệnh càng rõ với mức độ nặng hơn rất nhiều.

Bệnh ung thư cổ tử cung có dấu hiệu gì? Dấu hiệu bệnh ung thư cổ tử cung ở mỗi người bệnh có thể khác nhau. Một số dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường gặp là:

Đau vùng chậu: lúc đầu cơn đau chỉ âm ỉ nhưng càng về giai đoạn sau mức độ đau càng dữ dội. Đau bắt đầu từ các cơ quan vùng chậu sau đó lan tới các cơ quan vùng bụng khác, đặc biệt là vùng hạ vị và hai bên sườn.

Đau, chảy máu khi quan hệ: đây cũng là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung mà nữ giới cần chú ý.

Dịch âm đạo bất thường: khác với dịch âm đạo của những phụ nữ khỏe mạnh, dịch âm đạo bất thường xuất phát từ bệnh ung thư cổ tử cung thường có mùi hôi, tanh, màu lạ và thường dính máu.

Mệt mỏi, sút cân không rõ nguyên nhân: đây là triệu chứng toàn thân dễ gặp ở hầu hết bệnh nhân ung thư, trong đó có ung thư cổ tử cung.

Phát hiện ung thư cổ tử cung sớm

Đợi đến khi ung thư cổ tử cung có dấu hiệu thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn tiến triển. Vì vậy, nữ giới cần chủ động phòng ung thư cổ tử cung bằng cách tiêm vắc xin ngừa HPV ít nhất 3 mũi (khuyến khích cho nữ giới 9 – 26 tuổi) và tầm soát ung thư cổ tử cung định kì.

Lưu ý: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc chưa triển khai dịch vụ tiêm phòng vắc xin HPV. Chị em có thể đến các bệnh viện Phụ sản hoặc trung tâm y tế dự phòng để được tiêm chủng.

Về sàng lọc ung thư cổ tử cung sớm, Pap smear và xét nghiệm HPV là 2 xét nghiệm quan trọng.

Pap smear: xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung để phát hiện những biến đổi bất thường tại cổ tử cung.

Xét nghiệm HPV: xét nghiệm HPV giúp xác định tình trạng nhiễm vi rút HPV – nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoaQuốc tế Thu Cúc đã trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi để khám và điều trị bệnh ung thư cổ tử cung. Trường hợp phát hiện bệnh, bệnh nhân sẽ được tư vấn điều trị trực tiếp với TS. BS See Hui Ti, bác sĩ ung bướu hàng đầu Singapore trong điều trị các bệnh ung thư ở nữ giới.

Về phát hiện ung thư cổ tử cung sớm, Bệnh viện Thu Cúc có xây dựng gói tầm soát ung thư cổ tử cung với đầy đủ các xét nghiệm.

Ung thư cổ tử cung có di truyền không?

Dấu Hiệu Mắc Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung hình thành như thế nào?

Nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung là nhiễm virus HPV (papillomavirus ở người). Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất lây lan qua quan hệ tình dục. HPV gây ra mụn cóc sinh dục, viêm lộ tuyến cổ tử cung và ung thư cổ tử cung. Khi không được điều trị nhiễm trùng gây ra bởi HPV, sự phát triển không kiểm soát của các tế bào bất thường có thể trở thành ung thư. Ung thư cổ tử cung không xảy ra đột ngột mà thường diễn biến âm thầm từ 10 – 15 năm. Do đó, các chị em phụ nữ có thể phát hiện các dấu hiệu của bệnh, nên thường xuyên khám sức khỏe, tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ.

Ung thư cổ tử cunghình thành khi các tế bào ở cổ tử cung phát triển bất thường, phát triển tăng nhanh quá mức và không kiểm soát được. Với tốc độ phát triển nhanh chóng đó sẽ tạo thành các khối u trong cổ tử cung. Khi những khối u này quá lâu không được điều trị sẽ trở thành ung thư cổ tử cung, có thể di căn sang những bộ phận khác trong cơ thể.

Tại Việt Nam, Ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 3 ở phụ nữ trong độ tuổi từ 15 – 44 tuổi, phụ nữ ở mọi lứa tuổi khi đã quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bệnh (Theo báo cáo của Trung tâm thông tin HPV năm 2018). Mỗi ngày, Việt Nam có 14 phụ nữ mắc mới ung thư cổ tử cung và 7 ca tử vong vì căn bệnh nguy hiểm này.

Ung thư cổ tử cung có mấy giai đoạn?

Thông thường, bệnh ung thư cổ tử cung thường phát triển qua 4 giai đoạn, cụ thể:

+ Giai đoạn 1: Ở giai đoạn khi virus HPV chỉ vừa mới xâm nhập vào cơ thể. Người bệnh lúc này chưa có những biểu hiện gì bất thường (tỷ lệ chữa khỏi 100%).

+ Giai đoạn 2: Được gọi là giai đoạn tiền ung thư, lúc này những tế bào ung thư bất thường đã xuất hiện ở cổ tử cung và bên trong cổ tử cung. Tuy nhiên lúc này nó chưa ảnh hưởng đến những bộ phận lân cận, chưa ảnh hưởng đến bạch cầu và chưa ăn sâu vào biểu mô chính (tỷ lệ chữa khỏi 85 – 90%).

+ Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn mà bệnh phát triển mạnh mẽ nhất. Khối u lúc này bắt đầu sẽ xâm lấn ra xa hơn, gây nên những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rõ rệt. Ở giai đoạn này, mặc dù khối u đã phát triển nặng nề nhưng vẫn chưa di căn (tỷ lệ chữa khỏi khoảng 25 – 40%).

+ Giai đoạn 4: Là giai đoạn cuối của bệnh, lúc này khối u đã di căn đến rất nhiều những bộ phận khác như: vùng chậu, bàng quang, trực tràng. Ảnh hưởng trực tiếp đến gan, phổi. Ở giai đoạn này, sức khoẻ cơ thể bệnh nhân suy giảm một cách nhanh chóng, đồng thời cơ hội chữa khỏi bệnh rất thấp (khả năng sống dưới 5 năm)

Bệnh ung thư cổ tử cung càng phát triển ở giai đoạn nặng thì càng khó điều trị. Do đó, người bệnh nên có quá trình xét nghiệm GenHPV – tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên, đều đặn để kịp thời phát hiện ra mầm bệnh ngay khi còn tiềm ẩn.

10 dấu hiệu của Ung thư cổ tử cung các chị em cần lưu ý:

Nếu gặp một trong các dấu hiệu kể trên, chị em cần Tầm soát Ung Thư Cổ Tử Cung ngay để tìm ra nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung và điều trị kịp thời.

Để được tư vấn chi tiết về xét nghiệm GenHPV – tầm soát ung thư cổ tử cung bạn chỉ cần gọi đến tổng đài miễn phí: 1800 2010.

Các bạn sẽ được hướng dẫn các bước rất đơn giản:

Đăng ký bộ lấy mẫu

Tự lấy mẫu (tham khảoClip hướng dẫn tự thu mẫu GenHPV tại nhà)

Gửi mẫu đến Trung tâm xét nghiệm GENTIS,

Chờ có kết quả có sau khoảng 2 ngày…

Chương trình khuyến mãi 20%

Tri ân khách hàng và hướng đến sự chăm sóc sức khỏe toàn diện, GENTIS đang cóưu đãi 10%-20% chi phí xét nghiệm GenHPVcho khách hàng từng sử dụng dịch vụ Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (GenEva) của GENTIS.

Thời gian:Từ ngày 17/3 đến 30/4/2020 – Phạm vi: Áp dụng khu vực phía Bắc

Đăng ký hưởng ưu đãi:Gọi ngay đến tổng đài1800 2010

Điều kiện:

– Áp dụng cho tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ GenHPV bao gồm: HPV 17 types, hoặc HPV 40 types

– Áp dụng với khách hàng đã đăng ký trước với Chuyên viên tư vấn Online qua đầu số 1800 2010

– Trừ 10% trên tổng hóa đơn sau khi khách hàng thanh toán

2/ Giảm 20% trên tổng hóa đơn khi xét nghiệm GenHPV theo nhóm từ 3 người

– Áp dụng cho hóa đơn từ 3 người đối với khách hàng sử dụng dịch vụ GenHPV bao gồm: HPV 17 types hoặc HPV 40 types

– Áp dụng với khách hàng đã đăng ký trước với Chuyên viên tư vấn Online

– Trừ 20% trên tổng hóa đơn sau khi khách hàng thanh toán.

Ung Thư Cổ Tử Cung Và Chích Ngừa Ung Thư Cổ Tử Cung

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung là sự tăng trưởng bất thường của các tế bào ở tử cung – bộ phận có hình nón cụt và là một phần của hệ cơ quan sinh dục nữ.

2. Tìm hiểu về Virus Papillomavirus (HPV)

2.1. Virus Papillomavirus (HPV) là gì?

Papillomavirus (HPV) là tên được đặt cho một nhóm vi-rút gây u nhú ở người. Có hơn 100 loại HPV khác nhau và khoảng 40 loại ảnh hưởng đến vùng sinh dục.

HPV rất phổ biến và rất dễ lây qua bất kỳ loại quan hệ tình dục nào với người khác đã mắc bệnh này. Nhiễm trùng do HPV thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và hầu hết mọi người sẽ không biết họ bị nhiễm bệnh. Nhiễm trùng với các loại HPV có thể gây ra:

+ Mụn có sinh dục – tăng trưởng nhỏ hoặc thay đổi da trên hoặc xung quanh khu vực sinh dục hoặc hậu môn; chính là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất (STI) ở Anh;

+ Mụn cóc da và verrucas – không phải trên khu vực bộ phận sinh dục;

+ Mụn cóc trên hộp giọng nói hoặc dây thanh âm (u nhú thanh quản).

2.2. Papillomavirus (HPV) lây lan như thế nào?

Nhiễm trùng HPV có thể lây lan qua bất kỳ tiếp xúc da kề da và thường được tìm thấy trên ngón tay, bàn tay, miệng và bộ phận sinh dục. Điều này có nghĩa là virus có thể lây lan trong bất kỳ loại hoạt động tình dục nào, bao gồm cả việc chạm vào.

3. Vắc xin dùng để Chích ngừa ung thư cổ tử cung

Gần như tất cả các bệnh ung thư cổ tử cung (99,7%) là do nhiễm một loại HPV nguy cơ cao. HPV-16 và HPV-18 chiếm khoảng 70% trong tất cả các loại ung thư cổ tử cung. HPV-6 và -11 gây ra khoảng 90% mụn cóc sinh dục. Những loại HPV này cũng gây ra một số bệnh ung thư hậu môn và sinh dục, và một số bệnh ung thư ở đầu và cổ.

Hiện tại, có thể chích ngừa ung thư cổ tử cung bằng một trong hai loại vắc-xin là Gardasil (Mỹ) và Cervarix (Bỉ).

3.1. Vắc xin Gardasil (Mỹ)

Gardasil là một loại vắc xin, được cấp phép sử dụng vào tháng 6 năm 2006, bởi FDA – Hoa kỳ. Nó nhắm mục tiêu bốn chủng papillomavirus ở người (HPV) là HPV-6, 11, 16 và 18.

Nếu bị bỏ lỡ một trong hai liều vắc xin Gardasil nên tiêm bổ sung sớm nhất có thể. Điều quan trọng là phải có cả hai liều vắc xin để được bảo vệ hoàn toàn.

Những người chưa tiêm vắc xin ở năm 9 tuổi vẫn có thể được chích ngừa đến năm họ 26 tuổi.

Tiêm vắc xin Gardasil để phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số bệnh đường sinh dục.

3.2. Vắc xin Cervarix (Bỉ)

Chích ngừa ung thư cổ tử cung bằng vắc xin Cervarix

Vắc xin Cervarix nhắm mục tiêu hai chủng papillomavirus ở người (HPV) – HPV 16 và 18. Vắc xin Cervarix tiêm cho bé gái từ 10 đến 25 tuổi với 3 mũi liên tiếp. Mũi đầu nên tiêm khi bé gái 10 tuổi. Mũi thứ 2 cách mũi đầu 1 tháng. Mũi thứ 3 cách mũi tiêm thứ 2 là 6 tháng.

Khác với Gardasil, tiêm vắc xin Cervarix chỉ giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung.

4. Đôi điều cần biết về chích ngừa ung thư cổ tử cung

4.1. Chích ngừa ung thư cổ tử cung nên thực hiện khi nào?

Vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung hoạt động tốt nhất nếu bé gái chưa tiếp xúc với virus (nói cách khác, trước khi chích hoạt động tình dục). Vì vậy, chích ngừa ung thư cổ tử cung được khuyến nghị trong những năm thiếu niên và có thể sau đó đến năm 26 tuổi. Hầu hết những người không được chích ngừa ung thư cổ tử cung sẽ bị nhiễm một số loại HPV tại một số thời điểm trong cuộc sống của họ.

4.2. Chích ngừa ung thư cổ tử cung như thế nào?

Chích ngừa ung thư cổ tử cung hiện đang được tiêm dưới da vào cánh tay.

4.3. Chích ngừa ung thư cổ tử cung bảo vệ trong bao lâu?

Theo tài liệu từ các nhà sản xuất thì vắc xin phòng ngừa gây bệnh của HPV trong ít nhất 10 năm. Tuy nhiên vắc xin HPV không bảo vệ chống lại tất cả các loại virus có thể gây ung thư cổ tử cung nên tất cả các bé gái đã được tiêm vắc xin HPV vẫn nên được khám phụ khoa thường xuyên.

4.4. Có cần làm xét nghiệm trước khi chích ngừa ung thư cổ tử cung không?

Trước khi chích ngừa ung thư cổ tử cung không cần làm xét nghiệm. Nữ giới không mang thai, không dị ứng với bất cứ thành phần nào của vắc xin này đều có thể chích ngừa.

4.5. Bị nhiễm HPV có chích ngừa ung thư cổ tử cung được không?

Trên thực tế virus HPV rất dễ lây nhiễm nên việc tái nhiễm virus sau khi cơ thể đã đào thải là dễ dàng xảy ra. Miễn dịch tự nhiên của cơ thể không có đủ khả năng ghi nhớ để đề phòng tái nhiễm nhưng vắc xin thì có thể. Bên cạnh đó, như đã biết, HPV có nhiều chích khác nhau nên nếu trước đây bạn từng bị nhiễm một chích HPV nào đó thì vẫn nên chích ngừa HPV để được bảo vệ với các chích HPV khác. Như vậy, khi đã bị nhiễm HPV hay đã từng quan hệ tình dục thì việc chích ngừa ung thư cổ tử cung là vẫn cần thiết.

Như vậy, chích ngừa ung thư cổ tử cung là biện pháp hữu hiệu để giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung. Bên cạnh đó, một lối sống lành mạnh và luôn có biện pháp tình dục an toàn cũng là việc làm cần thiết để bảo vệ sức khỏe sinh sản của bạn.