Tổng quan về nghiên cứu thị trường.
Vai trò cốt yếu nhất của nghiên cứu thị trường là cung cấp thông tin hữu dụng hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định kinh doanh. Trong đó, các công ty nghiên cứu thị trường hiện nay tại Việt Nam, phần lớn tập trung vào việc hỗ trợ thông tin trong lĩnh vực marketing và bán hàng (Sales), mục đích cụ thể bao gồm:
Tìm kiếm và xác định cơ hội cũng như thách thức để tối đa hóa xác suất thành công trong kinh doanh;
Cung cấp thông tin nhằm định hướng cho việc phát triển chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường có 02 phương pháp chính: nghiên cứu định tính (qualitative research) và nghiên cứu định lượng (quantitative research) (Mike & Gill, 2002). Mỗi loại phương pháp này được phát triển thành nhiều loại hình phương pháp nhỏ hơn tùy vào mục đích nghiên cứu, cụ thể:
Nghiên cứu định tính gồm có: phương pháp nghiên cứu dựa trên việc đặt câu hỏi và phương pháp nghiên cứu dựa trên quan sát.
+ Phương pháp nghiên cứu dựa trên việc đặt câu hỏi được chia thành: Phương pháp phỏng vấn nhóm (Focus group discussion) gồm có: Phỏng vấn nhóm, phỏng vấn nhóm nhỏ (mini-FGD), phỏng vấn nhóm trực tuyến (online FGD); Phỏng vấn sâu hay phỏng vấn cá nhân (In-depth interviews) gồm có: Phỏng vấn cá nhân 01 phỏng vấn viên và 01 đáp viên (IDI), phỏng vấn cặp (pair-depth interview) và phỏng vấn cá nhân trực tuyến (online IDI).
+ Phương pháp nghiên cứu dựa trên quan sát được chia thành: Nghiên cứu lý thuyết (grounded theory), phương pháp này chỉ được dùng trong nghiên cứu lý thuyết cơ bản; Quan sát tham dự (participant observation) gồm có: quan sát tại nhà (in-home visits), đồng hành mua sắm (accompanied shopping), Phương pháp khách hàng bí ẩn (Mystery shopping), phương pháp quan sát (observation studies); Phương pháp Ethnography,…
Nghiên cứu định lượng gồm có: Phương pháp thu thập thông tin định lượng bằng việc phỏng vấn với một bảng câu hỏi có cấu trúc mặc định (structured-questionnaire) đã được chuẩn bị trước thông qua các cách thức như: Phỏng vấn tại nhà (door to door) hay phỏng vấn trực tiếp (face-to-face interview), Tiến hành khảo sát tập thể tại một địa điểm cố định (Central location test), hay phương pháp quan sát (observation studies), phương pháp khách hàng bí ẩn (mystery shopping), phỏng vấn qua điện thoại (telephone Interviews), phỏng vấn trực tuyến (online Interviews), phỏng vấn qua thư điện tử (Mail Interviews), phỏng vấn đường phố (street interception),…
Bài viết này, nhóm tác giả tiến hành đi sâu vào việc phân tích phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường.
3.1. Khái niệm.
Như đã trình bày ở trên, nghiên cứu định tính là một phần của nghiên cứu thị trường. Trong thực tiễn kinh doanh, nghiên cứu định tính đóng vai trò khám phá (explore), tìm hiểu cái gì (what), như thế nào (how) và tại sao (why) về tất cả các đặc tính về thái độ, ý kiến và hành vi của người tiêu dùng, khách hàng, hay người mua đối với một loại sản phẩm, dịch vụ nhằm giúp cho doanh nghiệp, tổ chức hoạch định kế hoạch hoạt động kịp thời và hiệu quả (Mike & Gill, 2002).
Vì vậy, nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường là khoảng giao nhau giữa nghiên cứu thị trường và nghiên cứu định tính (Hình 1). Để xác định và làm rõ bản chất của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường, cần thực hiện hai loại so sánh:
So sánh nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường với các hình thức khác của nghiên cứu thị trường mà không phải là nghiên cứu định tính.
So sánh nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường với các hình thức khác của nghiên cứu định tính mà không phải là nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường mà không phải là nghiên cứu định tính, ví dụ: nghiên cứu định lượng, khảo sát, phân tích dữ liệu
Nghiên cứu định tình mà không phải là nghiên cứu thị trường, ví dụ: Nghiên cứu định tính học thuật
Hình 1. Phạm vi của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Mike & Gill, 2002)
Một dự án nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường có các đặc điểm chính sau:
Mục tiêu: khám phá (exploratory), trả lời cho câu hỏi cái gì (what), như thế nào (how), tại sao (why).
Dữ liệu thu thập: dạng dữ liệu mở và linh hoạt (băng ghi âm, ghi hình, bản ghi nhớ,…).
Mẫu nghiên cứu: số mẫu nhỏ.
Phân tích dữ liệu: không mang tính khoa học thống kê.
Kết quả nghiên cứu: kiến nghị mang tính tham khảo (suggestions).
3.2. Đặc điểm của nghiên cứu thị trường sử dụng phương pháp định tính:
Theo Mike & Gill (2002), những đặc điểm nổi bật của dự án nghiên cứu thị trường sử dụng phương pháp định tính thực tế có thể tóm tắt như sau:
Thứ nhất, các nhà nghiên cứu có một “vai trò kép”, họ vừa có trách nhiệm với các tiêu chuẩn trong nghiên cứu và vừa phải đảm bảo trách nhiệm với các mục tiêu của khách hàng.
Thứ hai, nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường được quy định và trình bày dưới hình thức các hợp đồng dịch vụ.
Thứ ba ,dự án nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường được xác định rõ ràng bằng một phạm vi nghiên cứu cụ thể tương đối hẹp.
Thứ tư, có sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp định tính trong quá trình nghiên cứu.
Thứ năm, phương pháp phỏng vấn là phương pháp thường được sử dụng.
Thứ sáu, kết quả nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác trong nghiên cứu thị trường như nghiên cứu định lượng, nghiên cứu thực địa.
Thứ bảy, nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường là một thực hành dựa trên kinh nghiệm, với một số tác động và liên kết từ đặc điểm nghề nghiệp, sự cần thiết của việc giao tiếp truyền thống và kiến thức tích lũy.
Thứ tám, nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường thể hiện quan điểm sự ứng dụng và hòa hợp dựa trên lý thuyết có sẵn.
3.3. Quy trình của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường.
Dự án nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường thường bao gồm các bước sau:
Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp[3])
Một số ví dụ minh họa cụ thể như sau:
Ví dụ 2: A là nhãn hiệu một sản phẩm của công ty, kinh doanh không tốt trong thời gian gần đây, có thể do mức độ thâm nhập thị trường ngày càng tăng của sản phẩm B, đối thủ của A. Công ty phải làm gì để tăng doanh thu và ngăn chặn sự ảnh hưởng từ sản phẩm B?
Ví dụ 3: Công ty muốn tung ta một dòng sản phẩm mới. Để việc tung sản phẩm thành công, công ty cần truyền thông về sản phẩm ra thị trường. Công ty nên truyền thông điều gì về sản phẩm?
Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu (Establish the Research Objectives). Khi vấn đề cần được nghiên cứu đã được xác định rõ ràng, các giả thuyết và biến nghiên cứu cần được xác định và đo lường. Mục tiêu nghiên cứu xác định rõ cái gì cần được đo lường và kiểm nghiệm.
Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hiện tượng doanh thu giảm: việc phân phối sản phẩm tại cửa hàng, thiếu hụt hàng để bán (out of stock),…
Bước 3: Thiết kế nghiên cứu (Research Design).Ở bước này, nhóm nghiên cứu cần thiết kế và trình bày một bảng mô tả phương pháp và quy trình thực hiện nghiên cứu nhằm đảm bảo kết quả dự án thành công với nguồn lực sử dụng hiệu quả (thời gian, chi phí). Một số yếu tố cụ thể cần được quan tâm trong nghiên cứu định tính:
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp sẽ sử dụng trong dự án ví dụ phỏng vấn cá nhân (phỏng vấn sâu) hay nghiên cứu Ethnography.
Phương pháp lấy mẫu: trình bày phương pháp lấy mẫu như lấy mẫu thuận tiện (purposive sampling), lấy mẫu theo hạn mức (quota sampling),…
Độ dài phỏng vấn: thời lượng dự kiến cho mỗi cuộc phỏng vấn, ví dụ: thời gian 2 tiếng/01 phỏng vấn nhóm (FDG), 90 phút/ 01 phỏng vấn sâu (IDI).
Điều kiện đáp viên (đối tượng phỏng vấn):Trong phần này cần mô tả cụ thể, chi tiết các đặc điểm của đáp viên sẽ tham gia nghiên cứu. Việc này sẽ giúp cho quá trình tuyển đáp viên và phối hợp làm việc với các đơn vị hỗ trợ. Ví dụ điều kiện chung cho đáp viên của dự án nghiên cứu xây dựng công viên giải trí tại ngoại thành thành phố Hà Nội sẽ là Nam hoặc nữ, độ tuổi từ 15-45, sinh sống tại Hà Nội, mức thu nhập hộ gia đình từ 15 triệu trở lên; là người quyết định chính trong các hoạt động vui chơi giải trí của chính bản thân họ; ít nhất 2 lần 1 tuần có các hoạt động vui chơi giải trí (không bao gồm hoạt động đi mua sắm);
Phân bổ đáp viên: tiến hành phân đáp viên thành các nhóm. Ví dụ: Thiếu niên (teenager): 15-18 tuổi; Người mới đi làm (first jobber): 22-28 tuổi; Bà mẹ có con nhỏ (moms with kids): 25-40 tuổi, con dưới 14 tuổi; Bố có con nhỏ (men with kids): 30-45 tuổi, con dưới 14 tuổi.
Số mẫu: phần này trình bày cụ thể số lượng đáp viên của toàn dự án và số đáp viên của từng nhóm đáp viên, như đã trình bày ở trên, đối với nghiên cứu định tính, số mẫu thường nhỏ, tùy theo yêu cầu cũng như kinh phí của dự án, thường số mẫu của các dự án nghiên cứu thị trường cho mỗi nhóm đáp viên theo từng phương pháp nghiên cứu dao động từ 01 đến 06 trường hợp.Ví dụ số mẫu theo từng nhóm đáp viên: Thiếu niên: 01 nhóm FGD và 02 đáp viên Ethnography; Người mới đi làm: 01 nhóm FGD và 02 đáp viên Ethnography; Bà mẹ có con nhỏ: 01 nhóm FGD và 02 đáp viên Ethnography; Bố có con nhỏ: 01 nhóm FGD và 02 đáp viên Ethnography; Tổng cộng: 05 nhóm FGD và 10 đáp viên Ethnography. Với mỗi nhóm đáp viên cho FGD từ 06 – 08 đáp viên.
3.4. Các phương pháp, công cụ và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường.
3.4.1. Các phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu dựa trên quan sát, gồm có:in-home visits, accompanied shopping, observation studies. Phương pháp dựa trên quan sát cho phép việc quan sát kết hợp với phỏng vấn trực tiếp tìm hiểu rõ về việc sử dụng cũng như suy nghĩ của đáp viên trong tình huống thực tế.
Phương pháp ethnography[4]: Phương pháp này yêu cầu nhà nghiên cứu đồng thời vừa quan sát, vừa tham dự vào loại hình hoạt động xã hội cụ thể của một cá nhân hoặc một cộng đồng cụ thể, trong một khoảng thời gian tương đối. Thực tế áp dụng tại các công ty nghiên cứu thị trường hiện nay, thời gian áp dụng phương pháp này đối với mỗi trường hợp nghiên cứu kéo dài tương đối ngắn, từ 1 ngày đến tối đa là 1 tuần ( tùy ngân sách và sự quan tâm).
3.4.1. Các công cụ, kỹ thuật:
Điều phối viên/nhà nghiên cứu (moderator): sử dụng những tình huống được thiết lập, để đáp viên trình bày suy nghĩ của họ trong tình huống ấy. Các công cụ thường được dùng trong kỹ thuật này:
The trash and treasure box: tương tự như cặp câu hỏi “thích/không thích” nhưng giúp hiểu sâu hơn thái độ của đáp viên đối với vấn đề được hỏi.
The collage: yêu cầu đáp viên tìm hình ảnh mà họ thấy phù hợp nhất về vấn đề đang được hỏi, hỏi sâu về suy nghĩ và cảm nhận của họ và nhờ họ giải thích những điều này.
The magic wand and the 3 wishes: hỏi đáp viên về 3 yếu tố lý tưởng họ có thể áp dụng để cải tiến sản phẩm/dịch vụ/tình huống đang được đề cập đến.
The proust questionnaire: câu hỏi giả định hóa vấn đề được hỏi, thường dùng để tìm hiểu về đặc điểm hình ảnh của thương hiệu, cách thông dụng là nhân cách hóa (personalization) một sự vật, sự việc.
Game: sử dụng trò chơi như hoàn thành câu, nghĩ thêm về một tình huống hay câu chuyện còn đang dang dở,…
3.5. Phân tích dữ liệu định tính
Phân tích dữ liệu định tính có thể chia ra thành 02 bước chính gồm: xử lý dữ liệu định tính và phân tích dữ liệu định tính.
Bước 1: Xử lý dữ liệu định tính. Nghiên cứu định tính sử dụng đa dạng dạng thức dữ liệu như băng ghi âm, băng ghi hình, bản ghi nhớ, hay dữ liệu ghi chú từ việc quan sát trong quá trình thực hiện phỏng vấn. Nhà nghiên cứu cần tổng hợp tất cả dạng dữ liệu thu thập được này thành bảng tường thuật chi tiết (transcript). Một số lưu ý khi thực hiện bảng tường thuật chi tiết. Bảng tường thuật chi tiết (transcript) là dạng văn bản viết, ghi lại toàn bộ nội dung buổi phỏng vấn.Việc thực hiện bảng tường thuật chi tiết thường tốn nhiều thời gian, thời lượng ước tính trung bình theo tỷ lệ 5:1, nghĩa là cần 05 tiếng để làm bảng tường thuật chi tiết cho 01 giờ thực hiện phỏng vấn. Bảng tường thuật chi tiết chất lượng đòi hỏi tính khách quan trong quá trình thực hiện, tránh bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm chủ quan của người thực hiện.
Bước 2: Phân tích dữ liệu định tính.
Việc phân tích dữ liệu định tính tốt phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức của người phân tích. Trong đó, có thể kể ra một số bước cơ bản khi thực hiện phân tích nội dung dữ liệu định tính (content analysis), công việc này thường cần nhiều thời gian để thực hiện và trải qua các bước chính sau đây:
Dựa trên bảng ghi chú ngắn gọn (brief notes) xem xét sự giống và khác nhau của các thông tin tìm thấy;
Xem lại danh sách các thông tin tìm thấy, phân loại thành các nhóm thông tin. Theo đó, mỗi nhóm thông tin có khả năng mô tả hay làm sáng tỏ thêm được vấn đề nghiên cứu đang tìm kiếm;
Xác định mối tương quan giữa các nhóm thông tin đã phân loại, có thể là mối tương quan dạng nguyên nhân – hệ quả, hay tập hợp mẹ-con. Từ đó hình thành nên các nhóm thông tin cốt yếu (major categories/themes) và/hoặc các nhóm thông tin phụ (minor categories/themes);
Tiếp tục so sánh và đối chiếu giữa các nhóm thông tin này để tìm thấy điểm giống nhau, khác nhau hay tương phản giữa các nhóm;
Thực hiện tuần tự các bước vừa nêu trên (từ 01 đến 05) cho mỗi bảng tường thuật chi tiết (transcript);
Nội dung dữ liệu định tính thường được phân tích trên 2 cấp độ:
Cấp độ phân tích cơ bản (hay trực quan): sử dụng dữ liệu để mô tả về vấn đề được nghiên cứu. Ở cấp độ này, việc phân tích thực hiện dưới dạng mô tả vấn đề, không thêm vào nhận định hay lý thuyết lý giải cho câu hỏi tại sao (why) hay như thế nào (how) của vấn đề.
3.6. Một số lưu ý đối với nghiên cứu định tính trong nghiên cứu thị trường.
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của một nghiên cứu định tính là vai trò của người dẫn nhóm hay người điều phối (moderator). Do đó, người điều phối cần phải:
Nắm rõ mục tiêu dự án;
Có khả năng liên kết với đáp viên trong khi trò chuyện;
Sử dụng linh hoạt kỹ thuật đặt câu hỏi;
Có kỹ năng kiểm soát thời gian;
Có khả năng điều tiết đáp viên.
Kỹ thuật đặt câu hỏi là vấn đề cần được lưu ý. Câu hỏi mở (open-ended question) được sử dụng trong nghiên cứu định tính, do đó khi đặt câu hỏi: cần phải tuân thủ theo dàn bài câu hỏi (discussion guideline) nhưng hỏi theo ngôn ngữ và giọng điệu đối thoại hàng ngày, sử dụng ngôn ngữ của người tiêu dùng, sử dụng câu hỏi đơn giản, hỏi từng câu một, không hỏi dồn dập với giọng hỏi nhẹ nhàng. Đặc biệt không bao giờ chấp nhận hoặc dừng lại ở câu trả lời có/không.Luôn hỏi thêm các câu tại sao, như thế nào, để làm gì,… nhằm khai thác thêm các ý kiến (insights) của đáp viên.
Làm rõ các câu trả lời lấp lửng, diễn tả chung chung, khả năng không thực hay thiếu chỉ dẫn chứng minh. Ví dụ: câu trả lời lấp lửng “nhiều người nói em nên mua nhãn A vì…”,thì điều phối viên nên hỏi rõ “Thông thường, ai nói với em điều đó?” Hay như câu trả lời diễn tả chung chung “chất lượng nhãn hiệu A ngày càng đi xuống”, thì nên hỏi rõ thêm “Cụ thể là xuống như thế nào?”.
Kết luận.
Malhotra, N.K.(1996). Marketing Research: An Applied Orientation (2nd ed.).Prentice‐Hall, Upper Saddle River.NJ.
Mike Imms & Gill Ereaut. (2002). An Introduction to Qualitative Market Research.Sage.
Philip Kotler & Gary Armstrong (1996). Principles of Marketing(7th ed.). Prentice Hall.
Donald, R.C., & Pamela, S.S. (2014).Business Research Methods(12th ed.).McGraw-Hill Irwin.
Carolyn Boyce & Palena Neale (2006).CONDUCTING IN-DEPTH INTERVIEWS: A Guide for Designing and Conducting In-Depth Interviews for Evaluation Input.Pathfinder International, US.
PHỤ LỤC
BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN
Thị trường thanh toán tại Việt Nam (Payment Professional)
Chương trình phỏng vấn: 90 minutes
PHẦN A. Khởi động (Warm – up) 05 phút
PHẦN B. Xu hướng thị trường thanh toán Việt Nam hiện nay 15 phút
PHẦN C. Đặc điểm của người tiêu dùng và đối tượng tiềm năng 15 phút
PHẦN D. Xu thế điều hành kinh doanh thanh toán tại Việt Nam và những năng lực điều hành cần thiết. 30 phút
PHẦN E. Cơ hội và rào cản của các công ty nước ngoài khi tham gia kinh doanh tại Việt Nam. 20 phút
PHẦN F. Kết thúc (Wrap-up) 05 phút
Chi tiết:
PHẦN A. Khởi động (Warm – up)
Giới thiệu làm quen và giới thiệu qua các thông tin chung về dự án nghiên cứu.
PHẦN B. Xu hướng thị trường thanh toán Việt Nam hiện nay
1 Vui lòng mô tả cơ cấu thị trường thanh toán tại Việt Nam hiện nay (thanh toán bằng tiền mặt/ thanh toán không dùng tiền mặt)
1.1 Những phương pháp thanh toán / chuyển khoản chính hiện nay là gì? (tiền mặt, credit card, check card, thẻ ATM, internet banking, mobile banking, phone banking, thẻ thanh toán trước, ví điện tử, voucher,…)
1.2 Thị phần được phân chia giữa các phương thức thanh toán/ chuyển khoản như thế nào?
[Điều phối viên: tùy vào đối tượng đáp viên mà Điều phối viênsẽ hỏi câu 1.3 đến 1.5]
1.3 Mô tả cơ cấu thị trường thanh toán tại Việt Nam
(Quy trình thanh toán, những cổ đông chính, quan hệ giữa các cổ đông, quan hệ về lợi nhuận, …)
1.4 Mô tả cơ cấu thị trường credit card ở Việt Nam
(Quy trình thanh toán bằng credit card, những cổ đông chính, quan hệ giữa các cổ đông, quan hệ về lợi nhuận, …)
1.5 Mô tảcơ cấu thị trường chuyển khoản ở Việt Nam
(Quy trình chuyển khoản, những cổ đông chính, quan hệ giữa các cổ đông, quan hệ về lợi nhuận, …)
2 Vui lòng mô tả những biến đổi thị trường về phương thức thanh toán/ chuyển khoản trong những năm gần đây.
2.1 Anh/ Chị nhận thấy phương thức thanh toán/ chuyển khoản nào có sự tăng trưởng lớn/ đáng kể trong những năm gần đây? Lý do là gì?
(Lưu ý: Điều phối viên đảm bảo hỏi đáp viên về xu hướng trong phát hành credit card/ check card)
3 Theo Anh/ Chị, điều gì khiến thanh toán bằng tiền mặt/ chuyển khoản là phương thức thanh toán phổ biến nhất tại Việt Nam?
3.1 Có phải là do tình hình thực tế/ văn hóa? Cơ sở hạ tầng?
3.2 Người Việt Nam thường để dành bao nhiêu tiền mặt? (%)
3.3 Người Việt Nam thường gửi nhân hang bao nhiều tiền? (%)
4 Theo Anh/ Chị, những công ty dẫn đầu hệ thống thanh toán Việt Nam hiện nay là công ty nào? (tính theo thị phần)
4.1 Công ty nào đang dẫn đầu trong mỗi hình thức? (prepaid card/ credit card/ points/ voucher)
4.2 (Đối với mỗi đối tượng nêu trên) Xét về phương diện kinh doanh, công ty đó lớn mạnh/ thành công như thế nào?
4.3 Những yếu tố tác động chính đến sự tăng trưởng kinh doanh là gì?
5 Anh/ Chị có dự đoán gì về thị trường thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai? Điều gì khiến Anh/ Chị dự đoán như vậy?
5.1 Triển vọng thị trường đối với từng loại hình (chargeable/ non-chargeable)
6 Anh/ Chị dự đoán điều gì là yếu tố quyết định trong việc tăng trưởng kinh doanh? Điều gì khiến Anh/ Chị dự đoán như vậy?
PHẦN C. Đặc điểm của người tiêu dùng và đối tượng tiềm năng
7 Vui lòng cho biết đặc điểm người tiêu dùng thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
7.1 Sự khác nhau giữa hai đối tượng này như thế nào? Lý do là gì?
7.2 Lợi ích kì vọng giữa hai phương thức thanh toán trên là gì?
7.3 Dựa trên tình hình thực tế hiện nay, Anh/Chị nhận định xu hướng như thế nào? Điều gì khiến Anh/ Chị nhận định như vậy?
(Dựa trên kinh doanh online/ offline)
8 Anh/ Chị dự đoán đối tượng người tiêu dùng nào sẽ là nền tảng của hệ thống thanh toán/ chuyển khoản không dùng tiền mặt trong thời gian sắp tới? Điều gì khiến Anh/ Chị dự đoán như vậy?
8.1 Đặc điểm nhóm người tiêu dùng này là gì?
8.2 Mục đích/ tình huống sử dụng thanh toán/ chuyển khoản không dùng tiền mặt là gì?
9 Theo Anh/ Chị, những yếu tố chính nào cần cân nhắc để chuyển đổi người tiêu dùng từ thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán không dùng tiền mặt?
9.1 Để đẩy mạnh lợi thế.
9.2 Để loại bớt rào cản.
PHẦN D. Xu thế điều hành kinh doanh thanh toán tại Việt Nam và những năng lực điều hành cần thiết.
10.1 Cách thức install máy POS (ai chịu trách nhiệm? có điều kiện/ ràng buộc gì hay không?)
10.2 Có phải dùng máy POS khác nhau cho các loại credit card khác nhau hay không? (issue/ install bởi công ty tài chính, công ty tư nhân,…)
10.3 Vui lòng mô tả tình hình thị trường ATM hiện nay? ( xét về số lượng máy ATM, máy ATM chỉ cho phép rút tiền, máy ATM cho phép rút & nạp tiền)
10.4 Cách thức install máy ATM (ai chịu trách nhiệm? ngân hang hay công ty tư nhân?)
(Nhìn chung, hỏi về quy trình thanh toán không dùng tiền mặt. Sau đó, hỏi về mỗi hình thức thanh toán: prepaid card, credit card, points, voucher)
12 Anh/ Chị nhận thấy công ty nào đang dẫn đầu về hình thức prepaid card (mobile – di động/ EC/công ty tài chính)? Anh/ Chị phân loại những công ty này như thế nào?
12.1 Đặc điểm của mỗi mô hình kinh doanh là gì? (điểm mạnh/ lợi thế, điểm yếu)
13 Vui lòng mô tả quá trình điều hành kinh doanh thanh toán tại Việt Nam.
13.1 Toàn bộ quá trình từ thành lập cho đến hoạt động điều hành.
13.2 Liệu việc kinh doanh một cổng thanh toán dạng VAN trong đó các công ty phát hành thẻ là thành viên có khả thi hay không?
(Banknetvn, Smartlink có hoạt động tương tự như VAN nói trên?)
14 Khi thành lập doanh nghiệp kinh doanh thanh toán, điều gì/ những yếu tố nào cần xem xét hoặc đặc biệt chú trọng?
(Vui lòng xác định sự khác nhau giữa các hình thức thanh toán: prepaid cards, credit cards, points, vouchers)
14.1 Về mặt xin cấp phép
14.2 Về mặt đăng ký pháp lý (VD: cổ phần cho phép/ giới hạn với nhà đầu tư nước ngoài, học được xác định/ định nghĩa trong kinh doanh như thế nào?)
14.3 Reserve franchise branch
14.4 Reserve members
14.5 Doanh nghiệp đối tác yêu cầu/ cần thiết đối với mỗi loại hình (VD: liên kết với ngân hàng…)
15 Khi điều hành doanh nghiệp kinh doanh thanh toán, điều gì/ những yếu tố nào cần xem xét hoặc đặc biệt chú trọng?
15.1 Về quy định pháp luật
15.2 Về việc đóng thuế/ chịu thuế
15.3 Về đảm bảo chất lượng chi nhánh
15.4 Về điều hành thành viên
15.5 Những lưu ý khác
16 Cơ cấu lợi nhuận của mỗi nhóm kinh doanh như thế nào?
16.1 Lợi nhuận kì vọng
16.2 Cơ cấu hoa hồng thương mại/ kinh doanh
16.3 Phương pháp phân chia hoa hồng cho cổ đông (xác định cho mỗi hình thức: mobile base-nền di động/ EC base-nền thương mại điện tử/ tổ chức tài chính)
17 Vui lòng cho biết yếu tố/ năng lực nào bắt buộc phải có để hoạt động kinh doanh thanh toán ở Việt Nam. Xin trả lời theo thứ tự quan trọng.
17.1 Về cơ sở hạ tầng
17.2 Về công nghệ
17.3 Về vốn đầu tư
18 Hoạt động marketing/ promotion nào cần phải có để tăng hiệu quả kinh doanh thanh toán trong TMĐT ở Việt Nam?
18.1 Các channel cần phải tập trung
PHẦN E. Cơ hội và rào cản của các công ty nước ngoài khi tham gia kinh doanh tại Việt Nam.
19 Anh/ Chị có dự đoán gì nếu một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh thanh toán tại Việt Nam?
19.1 Anh/ Chị mong đợi điều gì?
19.2 Có điều gì làm Anh/ Chị lo lắng không?
20 Nếu một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh thanh toán tại Việt Nam, hình thức kinh doanh nào sẽ mang lại hiệu quả nhất?
20.1 Vui lòng cho biết ý kiến về việc tham gia vào thị trường prepaid card chẳng hạn như paypal/ Alipay,…
20.2 Vui lòng cho biết ý kiến về việc tham gia vào thị trường ví điện tử/ voucher
21 Liệu một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường thanh toán tại Việt Nam có gặp trở ngại hay không? Trở ngại đó là gì?
21.1 Về mặt ghi nhận (nhận định như thế nào về 1 công ty nước ngoài)
21.2 Về sự cạnh tranh trong kinh doanh
21.3 Về mặt xin phép kinh doanh
21.4 Về mặt vận hành/ quản lý
22 Anh/ Chị nhận thấy điều gì có thể giúp doanh nghiệp loại trừ hiệu quả những trở ngại nêu trên và thâm nhập thị trường thành công?
23 Vui lòng cho biết có trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nào tham gia vào thị trường TMĐT Việt Nam mà Anh/ Chị liên hệ đến hoặc lấy làm chuẩn mực hay không?
23.1 Những ví dụ điển hình về việc kinh doanh thành công/ thất bại.
Phần F. Kết thúc (Wrap-up)
[1]Former Associate Research Manager at Kadence International
[2]Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở 2 tại Tp. HCM
[3] Bài viết có sử dụng một số tài liệu đào tạo lưu hành nội bộ
[4]Phương pháp này trong nghiên cứu xã hội học và nhân văn dịch là Phương pháp dân tộc học, nhưng trong nghiên cứu thị trường, các công ty thường vẫn sử dụng từ tiếng Anh là phương pháp ethnography
Share this:
Twitter
Facebook
Like this:
Like
Loading…
Related