Top 11 # Xem Nhiều Nhất Phân Biệt Sản Xuất Là Gì Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Doanh Nghiệp Sản Xuất Là Gì? Đặc Điểm Và Cách Phân Biệt Doanh Nghiệp Sản Xuất

29/05/2018 04:00 by Admin

Kiến thức về doanh nghiệp sản xuất, các khái niệm, đặc điểm, chức năng của doanh nghiệp sản xuất. Ngoài ra chúng tôi cũng sẽ đưa ra một vài sự so sánh giữa doanh nghiệp sản xuất với các loại hình doanh nghiệp khác.

Khái niệm doanh nghiệp sản xuất

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu dùng. Việc sản phẩm được đem bán trên thị trường là hình thức chuyển đổi hình thái giá trị từ H-T. Lĩnh vực này đòi hỏi sự chuyên môn hóa cao để giúp các nhà sản xuất bán được hàng hóa và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh hơn, người tiêu dùng được tiếp cận trực tiếp với sản phẩm nhanh nhất khi có nhu cầu.

Khái niệm doanh nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế hợp pháp. Một loại hình doanh nghiệp được thành lập với mục đích sử dụng các nguồn lực cần thiết (nhân lực – tài lực – vật lực) tạo ra các sản phẩm đem trao đổi trong thương mại, đáp ứng nhu cầu sử dụng và tiêu dùng của con người.

Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất

Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất là gì

Đặc điểm chung về hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất gồm:

1. Quyết định sản xuất của doanh nghiệp dựa trên những vấn đề chính như: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm?

2. Quy trình sản xuất là một chuỗi các công việc được thực hiện theo thứ tự để tạo ra sản phẩm trên cơ sở kết hợp: nguyên vật liệu; nhân công; máy móc thiết bị; năng lượng và các yếu tố khác.

3. Chi phí sản xuất là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu hao máy móc nhà xưởng; chi phí năng lượng; chi phí điều hành và phục vụ sản xuất.

4. Chi phí sản xuất gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (nếu phân theo quan hệ sản phẩm); chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (nếu phân theo các khoản mục).

5. Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tạo ra lượng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm) trong một khoảng thời gian nhất định.

So sánh doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại

Khác với doanh nghiệp sản xuất, d oanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng… vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.

Sự khác biệt giữa hoạt động doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại:

+ Doanh nghiệp sản xuất có yếu tố đầu vào, hữu hình, dự trữ được còn doanh nghiệp thương mại thì không

+ Doanh nghiệp sản xuất có yếu tố đầu ra ổn định với những tiêu chuẩn kiểm duyệt, doanh nghiệp thương mại không đồng đều, ổn định.

+ Doanh nghiệp sản xuất có thể dễ dàng đánh giá về chất lượng

+ Doanh nghiệp sản xuất trả công trực tiếp, doanh nghiệp thương mại trả công gián tiếp

+ Doanh nghiệp sản xuất quan hệ với khách hàng gián tiếp, doanh nghiệp thương mại quan hệ trực tiếp với khách hàng.

So sánh doanh nghiệp xây lắp và doanh nghiệp sản xuất

– Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.

– Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài.

– Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yêu tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.

– Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành vật chất khác.

Và dù là doanh nghiệp nào thì đội ngũ nhân sự vẫn là điều nòng cốt nhất, quyết định sự phát triển của một doanh nghiệp. Bạn có gặp khó khăn khi quản lý nhân sự doanh nghiệp của mình không? Những khó khăn về chấm công nhân viên, quản lý thông tin cá nhân, tính lương và ngày nghỉ, tính toán bảo hiểm và các chế độ phụ cấp?…

Phần mềm quản lý Nhân sự TimeHRM – Giải pháp quản lý nhân sự, tính lương, chấm công hiệu quả nhất cho mọi doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, đoàn thể!

TimeHRM có gì? – Cung cấp tới 12 chức năng quản lý nhân sự mở rộng, đáp ứng mọi nhu cầu quản lý, từ quản lý bộ phận, quản lý ngày công, quản lý bảng lương, quản lý bảo hiểm,…Kết hợp với máy chấm công chuyên dụng, TimeHRM chắc chắn sẽ là sự lựa chọn thông minh nhất của người quản lý!

Quản Lý Sản Xuất Là Gì

Quản lý sản xuất hiệu quả giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong hoạt động SXKD của mình, giảm thiểu tối đa rủi ro, hạn chế được nhiều chi phí không đáng có. Bài viết cung cấp những kiến thức xoay quanh hoạt động quản lý sản xuất như: Khái niệm quản lý sản xuất là gì; Quy trình quản lý sản xuất, Mô hình tổ chức và quản lý sản xuất, phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả…

1. Khái niệm quản lý sản xuất là gì?

Quản lý sản xuất là một giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các khu nhà máy, khu xưởng trong doanh nghiệp; tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ của quá trình sản xuất để đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch.

2. Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp

Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp gồm 4 công đoạn chính:

– Đánh giá năng lực sản xuất: Việc đánh giá năng lực sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp xác định được size thị trường tiềm năng của mình cần đến định mức nhu cầu nào. Từ đó có sự đánh giá, cân đối với năng lực của doanh nghiệp, có đáp ứng được hay không và đáp ứng ở mức độ nào?

– Hoạch định nhu cầu về nguyên vật liệu: Dựa theo đánh giá nhu cầu tiềm năng của thị trường cùng kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, người quản lý cần phải đưa ra hoạch định về nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện việc sản xuất theo kế hoạch.

– Quản lý giai đoạn sản xuất: Người quản lý cần vạch ra một quy trình chi tiết trong quá trình sản xuất và thực hiện theo quy trình đã định đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý nhất để hạn chế tối đa mọi sai sót phát sinh.

– Quản lý chất lượng sản phẩm: Sản phẩm chính là bộ mặt thương hiệu của doanh nghiệp bạn, vì vậy vai trò của việc quản lý chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Quản lý, kiểm định sản phẩm phải có báo cáo về số lượng, tính chất, đặc điểm phân loại của từng sản phẩm theo tiêu chuẩn đặt ra lúc ban đầu.

3. Mô hình tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp

Phụ thuộc vào quy mô, đặc thù ngành nghề sản xuất, mỗi doanh nghiệp sẽ có một mô hình tổ chức và quản lý sản xuất riêng biệt. Dựa theo tiêu chí về chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp sẽ có một số bộ phận chính sau:

– Bộ phận quản lý: thường là giám đốc sản xuất, trưởng phòng – phó phòng sản xuất. Đây là bộ phận đầu não của sản xuất, giữ chức năng quan trọng. Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong việc hoạch định tổ chức sản xuất, bố trí nguồn lực để đảm bảo kế hoạch mục tiêu; Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của công ty.

– Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính. Tại bộ phận này nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành sản phẩm chính của doanh nghiệp.

– Bộ phận sản xuất phụ trợ: Hoạt động của bộ phận này có tác dụng trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục và đều đặn.

– Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để tạo ra những loại sản phẩm phụ.

– Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động.

4. Phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả

Thông thường có 3 phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả được linh hoạt áp dụng trong từng doanh nghiệp

– Phương pháp tổ chức dây truyền: Tính liên tục là đặc điểm chủ yếu của sản xuất dây truyền. Muốn đảm bảo tính liên tục, điều kiện cần thiết là phải chia nhỏ quá trình sản xuất thành từng bước công việc nhỏ theo một trình tự hợp lý nhất với một quan hệ tỷ lệ chặt chẽ về thời gian sản xuất. Mỗi nơi làm việc được phân công chuyên trách một bước công việc nhất định. Do đó, nơi làm việc được trang bị máy móc, thiết bị và dụng cụ chuyên dùng, hoạt động theo một chế độ hợp lý và có trình độ tổ chức lao động cao.

– Phương pháp sản xuất theo nhóm: Đặc điểm của phương pháp này là không thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc, dụng cụ để sản xuất từng loại chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm, dựa vào các chi tiết tổng hợp đã lựa chọn. Các chi tiết trong cùng nhóm được gia công trong cùng một lần điều chỉnh máy.

– Phương pháp đơn chiếc: Tổ chức sản xuất chế biến sản phẩm từng chiếc một hay từng đơn đặt hàng nhỏ. Theo phương pháp này người ta không lập quy trình công nghệ một cách tỷ mỷ cho từng sản phẩm mà chỉ quy định những công việc chung.

Quản lý sản xuất là một công đoạn phức tạp và có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa và lớn đã lựa chọn ứng dụng giải pháp Phân hệ phần mềm quản lý sản xuất – Tính giá thành sản phẩm của BRAVO đem lại hiệu quả tối ưu.

Phân Biệt Các Loại Chi Phí Sản Xuất Gỗ Nội Thất

Phân biệt các loại chi phí sản xuất gỗ nội thất

Tính giá thành luôn là thử thách lớn với các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ. Bởi sự khan hiếm nguyên vật liệu, đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng với những yêu cầu thiết kế riêng, ngoài ra còn phải cân đo mức hao hụt do sản xuất trên nhiều công đoạn, chi phí nhân công, tồn kho. Dẫn đến tình trạng chênh lệch khi tính giá thành sản xuất và thực tế phát sinh.

Phân biệt rõ ràng các loại chi phí sản xuất đồ gỗ nội thất là phương pháp đơn giản nhất để cải tính đúng giá thành sản xuất. 

I. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) GỖ

1. Phương pháp:

Xuất kho không đích danh cho từng sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL gỗ (6211), chương trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu gỗ được tổng hợp vào cuối tháng cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ khối lượng gỗ tinh của mỗi sản phẩm trên tổng khối lượng gỗ tinh của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý:

– Định mức gỗ tinh: Người dùng thiết lập định mức các chi tiết gỗ tinh cho sản phẩm, chương trình tính ra khối lượng gỗ tinh của mỗi sản phẩm dựa vào quy cách của các chi tiết gỗ đã thiết lập.

– Số lượng sản phẩm hoàn thành: Người dùng lập Phiếu nhập kho thành phẩm từ phần mềm để ghi nhận số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.

– Số lượng sản phẩm dở dang: Người dùng thống kê thực tế cuối kỳ và cập nhật số lượng sản phẩm dở dang vào phần mềm theo mã sản phẩm.

– Chi phí NVL gỗ: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu gỗ phát sinh trong kỳ.

3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:

Nguyên vật liệu Gỗ xuất kho sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm (Với cùng mã sản phẩm thì chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm dở dang bằng với sản phẩm hoàn thành nhập kho tính trên một đơn vị sản phẩm).

II. CHI PHÍ LƯƠNG NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

1. Phương pháp:

Ghi nhận chi phí lương hạch toán vào cuối kỳ (không đích danh cho sản phẩm) theo tài khoản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (622). Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ giờ công được thống kê cho mỗi sản phẩm trên tổng giờ công của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng.

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý:

– Số giờ công thống kê cho sản phẩm: Người dùng cập nhật số giờ công phát sinh thực tế hàng ngày cho từng mã sản phẩm vào phần mềm.

– Số giờ công sản phẩm dở dang: Cuối kỳ, người dùng thống kê và cập nhật vào phần mềm số giờ công của sản phẩm còn dở dang tại xưởng (chưa hoàn thành nhập kho) theo mã sản phẩm.

– Chi phí lương nhân công trực tiếp sản xuất: Người dùng lập Phiếu kế toán từ phần mềm, ghi nhận chi phí lương nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ.

3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:

Chương trình xác định chi phí nhân công dở dang trên mỗi mã sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ giờ công của sản phẩm dở dang trên tổng giờ công thống kê cho mã sản phẩm sản xuất trong kỳ.

III. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PU

1. Phương pháp:

Xuất kho không đích danh cho từng sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL PU theo 03 nhóm phân bổ: Nhóm NVL Lót (62121); Nhóm NVL Bóng (62122); Nhóm NVL phân bổ chung theo Lót và Bóng (62123). Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí PU theo từng nhóm cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ diện tích bề mặt của mỗi sản phẩm trên tổng khối lượng gỗ tinh của toàn bộ sản phẩm sản xuất trong tháng.

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý

– Định mức gỗ tinh: Người dùng thiết lập định mức các chi tiết gỗ tinh cho sản phẩm, chương trình tính ra diện tích bề mặt của mỗi sản phẩm dựa vào quy cách của các chi tiết gỗ đã thiết lập.

– Số lượng sản phẩm dở dang trên 04 công đoạn PU: Người dùng thống kê thực tế vào cuối kỳ và cập nhật số lượng sản phẩm còn dở dang trên 04 công đoạn PU (Lót 1; Lót 2; Lót 3; Bóng), chương trình căn cứ vào đó tính ra diện tích bề mặt của sản phẩm dở dang theo mỗi nhóm.

– Chi phí NVL PU: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu PU phát sinh trong kỳ.

3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Chương trình xác định chi phí NVL PU dở dang trên mỗi mã sản phẩm theo từng nhóm chi phí phân bổ (Nhóm NVL Lót; Nhóm NVL Bóng; Nhóm NVL phân bổ chung theo Lót và Bóng) căn cứ vào tỷ lệ diện tích bề mặt của sản phẩm dở dang trên tổng diện tích bề mặt của mã sản phẩm sản xuất trong kỳ theo từng nhóm chi phí phân bổ.

IV. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ KIỆN, VÁN, KÍNH

1. Phương pháp:

Xuất kho NVL chọn đích danh mã sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL ván và phụ kiện (6213). Chương trình tập hợp và kết chuyển chi phí trực tiếp cho sản phẩm sản xuất.

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý

Chi phí NVL phụ kiện, ván: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, chọn mã sản phẩm để ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ trực tiếp cho sản phẩm.

3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Nguyên vật liệu phụ kiện, ván xuất kho sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm (Với cùng mã sản phẩm thì chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm dở dang bằng với sản phẩm hoàn thành nhập kho tính trên một đơn vị sản phẩm).

V. CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ (NHÁM, KEO, ĐINH, VÍT)

1. Phương pháp:

Xuất kho không đích danh cho từng sản phẩm, ghi nhận chi phí theo tài khoản chi phí NVL phụ (6214), chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL PU được phân bổ cho mỗi sản phẩm trên tổng chi phí NVL PU phát sinh trong tháng.

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý

– Chi phí NVL PU phân bổ cho sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí NVL PU.

– Chi phí NVL PU được phân bổ cho sản phẩm dở dang theo từng mã sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí NVL PU.

– Chi phí NVL phụ: Người dùng lập Phiếu xuất kho NVL từ phần mềm, ghi nhận chi phí nguyên vật liệu phụ phát sinh trong kỳ.

3. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Chương trình xác định chi phí NVL phụ dở dang trên mỗi mã sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL PU của mỗi sản phẩm dở dang trên tổng chi phí PU phát sinh cho mã sản phẩm có đánh giá dở dang cuối kỳ.

VI. CHI PHÍ QUẢN LÝ PHÁT SINH CHO PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT (lương bảo vệ, lương quản lý, lương nhân viên văn phòng, lương nhân viên nấu ăn, điện)

1. Phương pháp:

Ghi nhận chi phí quản lý phát sinh trong kỳ (không đích danh cho sản phẩm) theo tài khoản chi phí quản lý (6272). Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL gỗ, ván của mỗi sản phẩm trên tổng chi phí NVL gỗ, ván phát sinh trong tháng. 

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý:

– Chi phí NVL gỗ, ván phân bổ cho sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí nguyên vật liệu gỗ và Chi phí nguyên vật liệu ván.

– Chi phí quản lý: Người dùng lập Phiếu kế toán từ phần mềm, ghi nhận chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.

3. Xác định chi phí quản lý dở dang cuối kỳ:

Chi phí quản lý phát sinh cho phân xưởng sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm (Với cùng mã sản phẩm thì chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm dở dang bằng với sản phẩm hoàn thành nhập kho tính trên một đơn vị sản phẩm).

VII. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí khác)

1. Phương pháp:

Đối với chi phí phân bổ công cụ dụng cụ và khấu hao tài sản cố định, chương trình tự động tính khấu hao, phân bổ và hạch toán vào tài khoản chi phí (6274) khi người dùng sử dụng chức năng Tài sản – Công cụ của phần mềm. Với các chi phí khác, người dùng lập phiếu ghi nhận chi phí. Chương trình tập hợp và phân bổ chi phí cho sản phẩm căn cứ vào tỷ lệ chi phí NVL gỗ, ván của mỗi sản phẩm trên tổng chi phí NVL gỗ, ván phát sinh trong tháng.

2. Nguồn dữ liệu đầu vào cần có cho việc xử lý

– Chi phí NVL gỗ, ván phân bổ cho sản phẩm: Dữ liệu này đã được chương trình tính toán tại mục Chi phí nguyên vật liệu gỗ và Chi phí nguyên vật liệu ván.

– Chi phí khấu hao TSCD, phân bổ CCDC: Chương trình tính toán và tạo phiêu hạch toán tự động ghi nhận chi phí.

3. Xác định chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ

Chi phí quản lý phát sinh cho phân xưởng sản xuất được đánh giá 100% hoàn thành cho mã sản phẩm

VIII. CHI PHÍ DỊCH VỤ GIA CÔNG

Người dùng lập phiếu hạch toán chi phí gia công ngoài vào tài khoản chi phí sản xuất chung (6273), gõ mã sản phẩm được đưa đi gia công tương ứng, chương trình tập hợp chi phí trực tiếp cho sản phẩm khi xử lý giá thành.

Các loại dở dang cuối kỳ có thể ghi nhận tại nhà máy: 

– Dở dang trên sản phẩm: Là sản phẩm đã trải qua công đoạn PU nhưng tại thời điểm cuối tháng chưa hoàn thành nhập kho thành phẩm.

– Dở dang nguyên vật liệu: Là sản phẩm đã trải qua công đoạn PU tại thời điểm cuối tháng.

Xử lý sản phẩm đưa đi gia công và giao hàng cho khách hàng ngay tại đơn vị gia công: Trường hợp này, người dùng vẫn lập phiếu nhập kho thành phẩm và xử lý giá thành như bình thường.

Quy trình sản xuất gỗ tự nhiên

Phần mềm tính giá thành sản xuất gỗ tự nhiên

ĐĂNG KÝ DEMO PHẦN MỀM VÀ TƯ VẤN TẠI ĐÂY:

 

Phân Biệt Giữa Hoạt Động Sản Xuất Và Hoạt Động Dịch Vụ

Kết quả

Phân biệt giữa hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ:

Những năm gần đây, quản trị tác nghiệp được sử dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp. Những khái niệm và những kỹ thuật được sử dụng trong quản trị sản xuất trong thế giới công nghiệp đã ngày càng được sử dụng rât thành công trong các doanh nghiệp dịch vụ. Đó là khái niệm được dùng để phản ánh chung cho cả hai loại quá trình là quá trình sản xuất và quá trình dịch vụ. Lý do giải thích cho xu hướng mới đó là cả hai loại quá trình này đều có những chức năng chung như hoạch định , thiết kế, tổ chức, kiểm tra hệ thông sản xuất hoặc dịch vụ. Bất kỳ hoạt động nào của sản xuât hay dịch vụ đều cần thực hiện những chức năng trên. Hơn nữa, ngày nay các doanh nghiệp thường tham gia kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm cả hoạt động sản xuất và hoạt động cung cấp dịch vụ. Xu hướng sử dụng khái niệm quản trị tác nghiệp bao trùm được cả hai loại hoạt động trên trong doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp xây dựng được nhưng chiến lực phat triển thích hợp với cả sản xuât và dịch vụ. Ngoài ra cung còn cần tính đến xu hướng dịch chuyển cơ cầu kinh tế của các nước trong thời đại ngày nay, đó là khi trình độ kinh tế phát triển càng cao thì vai trò và tỷ trọng của khu vực dịch vụ càng tăng. Đó cũng là lý do các doanh ngiệp càng ngày càng quan tâm tới quá trình dịch vụ và quản trị nó.

Tuy có những chức năng chung và xu hướng vận dụng những khái niệm, phương pháp quản trị chung nhưng do đặc điểm của quá trình này có những net đặc thù cần phải nghiên cứu và vận dụng thỏa đáng. Những điểm khác biệt giữa quá trình sản xuât và quá trình cung cấp dịch vụ thương bao gồm:

– Đặc điểm đầu vào và đầu ra;

– Mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng;

– Sự tham gia của khách hàng trong quá trình biến đổi;

– Thời gian từ khi sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ đến khi tiêu dùng;

– Khả năng đo lường, đánh giá năng suất, chất lượng.

Bảng 1.4.Sự khác biệt giữa hoạt động sản xuất và dịch vụ

Giáo trình Quản trị tác nghiệp TS.Trương Đức Lực – THS. Nguyễn Đình Trung( Đồng chủ biên) Quantri.vn biên tập