Top 9 # Xem Nhiều Nhất Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Siêu Văn Bản Và Trang Web Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Trang Web Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Trang Web Và Website

Trang web là thuật ngữ dùng dùng để chỉ một tập hợp các trang thông tin dạng web được tổ chức, liên kết lại với nhau để thể hiện các dạng thông tin như văn bản, hình ảnh, video, âm thanh,…

Trang web là thuật ngữ dùng dùng để chỉ một tập hợp các trang thông tin dạng web được tổ chức, liên kết lại với nhau để thể hiện các dạng thông tin như văn bản, hình ảnh, video, âm thanh,… Nó giống như một ngôi nhà bao gồm nhiều thành phần gồm tường, móng, cửa, nội thất,… được kết hợp lại để tạo ra một không gian gọi là nhà. Có nhiều loại trang web khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp như: chúng tôi chúng tôi chúng tôi chúng tôi kenh14.vn,…

Trang web là gì lấy ví dụ

Trang web là gì định nghĩa

Trang web b2b là gì

Trang web bán hàng là gì

Trang web và blog là gì?

Băng thông trang web là gì

Địa chỉ trang web là gì?

Cập nhật trang web là gì

Trang web cá nhân là gì

Dữ liệu trang web là gì

Định dạng trang web là gì

Điều hướng trang web là gì

Sơ đồ trang web là gì?

Cài đặt trang web là gì

Tiêu đề trang web là gì

Header trang web là gì

Trang web bán hàng là gì

Hosting trang web là gì

Index trang web là gì

Thiết kế trang web là gì

Quản lý trang web là gì

Làm trang web là gì

Dữ liệu trang web là gì

Liên kết trang web là gì

Trang web org là gì

Trong trang web pop up là gì

Trang web chính thức là gì

Trang web bị chặn là gì

Trang web doanh nghiệp là gì

Trang web (Web page) là gì? Thuật ngữ tưởng chừng căn bản đấy lại gây ra khá nhiều sự bối rối cho các bạn làm marketing online. ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Hôm trước đứa em đang đi thực tập SEO cho một công ty về nhờ mình kiểm tra xem việc đi backlink đã chuẩn chưa?

Mình: Tại sao từ khóa nào em cũng đi link về trang chủ vậy?Em (hồn nhiên): Ơ thế không đi link về trang web thì đi về đâu ạ?Mình: Em có hiểu khái niệm trang web là gì không?Em: Thì là trang X đấy (X là tên miền website)Mình (giải thích): Một website thường có nhiều trang web, mỗi trang web đó gọi là web page. Một Web page (trang web) có thể là 1 bài viết, 1 chuyên mục hoặc 1 trang thông tin bất kỳ. Cụ thể, mỗi website thường có rất nhiều các nội dung khác nhau như trang giới thiệu, trang thông tin liên hệ, các bài viết giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ,… mỗi trang nội dung có một URL (đường link) riêng biệt, ta gọi mỗi trang đó là một web page. Em (gãi gãi đầu): Tại chị hướng dẫn bảo em là SEO cho từ khóa nào thì cứ đi link cho từ khóa đó về trang web cần SEO là được :)))

Thực chất, bạn hướng dẫn kia nói không sai, nhưng lại chưa giải thích cho “lính mới” hiểu rõ thuật ngữ trang web (web page) và website nên mới dẫn đến sự nhầm lẫn cười ra nước mắt như vậy.

Khi dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, Website và Web page đều có nghĩa là trang web. Song, phạm vi ứng dụng của hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Chính vì chưa có sự thống nhất về ngôn từ nên hiện nay có rất nhiều bạn không phân biệt được Website và trang web (Web page) để sử dụng sao cho chính xác.

Trang web doanh nghiệp là gì?

Trang web doanh nghiệp là trang web thể hiện các thông tin về một doanh nghiệp cụ thể. Ví dụ, trên trang web của công ty thiết kế website Tất Thành thì sẽ thể hiện phần lớn các thông tin về công ty, dịch vụ, sản phẩm mà công ty cung cấp, các hình ảnh, video, khách hàng, dự án,… của công ty Tất Thành. Ngoài ra có thể có các tinh tức chuyên ngành trong lĩnh vực thiết kế website, marketing. Trang web doanh nghiệp thường do chính do doanh nghiệp đó quản lý và đăng tải các thông tin lên. Ngày nay, trang web doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động quảng bá, marketing, kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trang web doanh nghiệp, công ty khác với các trang web dạng tin tức chẳng hạn. Trang web tin tức là các trang đăng tải các thông tin tổng hợp, có thể là về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường, pháp luật,… và không đưa thông tin riêng về công ty nào cả. Trang web web dạng mạng xã hội như facebook chẳng hạn thì cung cấp công cụ để người dùng đăng tải các thông tin lên.

Web Pages và Website không giống nhau

I. Bản chất của trang web (web page) là gì?

Để hiểu được khái niệm trang web (web page) thì trước tiên bạn cần hiểu khái niệm website, hãy xem bài viết này: Website là gì ?

Tôi sẽ định nghĩa khái niệm trang web (web page) qua các ví dụ minh họa sau:

Ví dụ về Trang web (Web pages):

Phân loại trang web (web page)

Tùy vào mục đích sử dụng, trang web (Web page) được phân ra thành nhiều loại:

Cấu tạo của trang web (web page)

Trang web (Web page) được cấu tạo từ các dòng mã HTML. Chính trình duyệt (Browser) đã biên dịch (phiên dịch) những dòng mã đó thành các cấu trúc, hình ảnh, văn bản và hiển thị cho người xem.

HTML là ngôn ngữ siêu văn bản dùng để giúp các trình duyệt thể hiện nội dung Trang web (Web page). Thử tưởng tượng rằng chúng ta chưa có HTML và để tạo nên trang web (Web page) chúng ta dùng ngôn ngữ thường.

Ví dụ: Để trang web (Web page) có nền trắng

Người Việt Nam chúng ta viết: nền: trắng;

Nhưng người Anh lại viết: background: white;

Người Lào viết: Xnogngshtuog: chtaosgunu; (Tôi ví dụ thôi bạn đừng Google Translate làm gì :))

Vậy mỗi người viết theo ý hiểu của mình thì liệu một cỗ máy cần đồ sộ cỡ nào để hiểu hết những dòng mã đó? Chính vì thế HTML sinh ra và người viết mã phải tuân theo các quy luật của nó nhằm giúp trình duyệt dễ dàng hiểu và thể hiện.

Sự khác nhau giữa trang Web và Website

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

Trong văn nói hàng ngày

Khi ai đó nói với bạn là “vào trang web A mà xem, vào trang web B mà tìm,…” thì ý của họ là hãy truy cập vào tên miền A, tên miền B – khái niệm trang web ở đây chính là website

⇒ Khi nói đến website là nói đến tổng thể trang web, lấy tên của website (tên miền) để gọi

Nếu họ nói với bạn là “xem thông tin đấy ở trang giới thiệu, lấy số điện thoại ở trang liên hệ” thì trang giới thiệu hoặc liên hệ ở đây chính là một web page.

⇒ Khi nói đến trang web tức là nói đến một trang nội dung cụ thể của website – gắn liền với một URL riêng biệt.

Kích thước

Website thường bao gồm nhiều trang web con được liên kết với nhau thông qua các đường link.

Web page là một trang con trong website.

Nội dung

Một website có thể chứa nhiều thông tin dành cho nhiều người cho nhiều mục đích và nhu cầu khác nhau.

Một trang web chỉ phục vụ cho một mục đích và/hoặc một nhu cầu cụ thể.

Tại sao cần phân biệt trang web (web pages) và website?

Web pages ảnh hưởng đến việc SEO website của bạn

Toàn bộ website của bạn phải được tối ưu hóa đúng cho công cụ tìm kiếm, nhưng điều quan trọng hơn là tối ưu hóa các trang web, trang đích và bài đăng blog vì đó là cách thuật toán của Google hoạt động.

Tóm lại, để đơn giản hóa khái niệm trang web (Web page) thì bạn chỉ cần hiểu như sau:

Website bao gồm một hoặc nhiều trang web (web page)

Tên miền là tên gọi của website, Tiêu đề (URL) là tên gọi của trang web

Các trang web trên cùng 1 website có thể được trình bày khác nhau (màu sắc và bố cục khác nhau)

Thế nên để cho đỡ hiểu nhầm trong ngôn ngữ tiếng Việt thì các bạn nên sử dụng khái niệm ” trang web” thay cho web pages trong tiếng Anh và giữ nguyên khái niệm website, tức là website vẫn chỉ là website thôi không dịch ra tiếng Việt nữa.

Trang web chính thức là gì?

Một tập đoàn, công ty, cơ quan, đơn vị, cá nhân, cửa hàng, dự án,… có thể có một hoặc nhiều website. Website có thể do đơn vị chủ quản chính thức lập ra hoặc do nhân viên, đơn vị con lập ra. Ví dụ như một dự án bất động sản thì có thể có website của chủ đầu tư, của các nhân viên kinh doanh bất động sản. Các website này có thể là hai hoặc thậm chí hàng chục, hàng trăm web,… được lập ra để phục vụ các hoạt động marketing, kinh doanh. Có những website có thể do cùng một công ty, cơ quan lập ra theo các hướng khác nhau hoặc cho các dự án, mảng kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, trong các website đó thì chỉ có một website chính thức của dự án hay của công ty đó. Các website khác thường là các trang web phụ học vệ tinh. Trang web chính thức sẽ là nơi đăng tải các thông tin chính thức, nhanh nhất, đúng nhất của đơn vị chủ quản, công ty, tập đoàn đó. Việc xem thông tin tại các website chính thức sẽ đảm bảo an toàn cho người xem, tránh các thông tin sai lệch, chậm trễ hay thậm chí là các thông tin lừa đảo có thể có.

Org là viết tắt của từ Organization – Tổ chức phi chính phủ hoặc phi lợi nhuận. Trang web ORG là trang web của các tổ chức phi chính phủ hoặc phi lợi nhuận. Trang web của các tổ chức phi chính phủ hoặc phi lợi nhuận sử dụng tên miền .org hoặc .org để phân biệt với các trang web của các tập đoàn, công ty, cá nhân kinh doanh (hay sử dụng tên miền .com, chúng tôi hoặc .vn), các trang web của chính phủ (thường dùng đuôi tên miền là .gov, .gov.vn,…) và các loại trang web khác. Việc sử dụng đúng loại đuôi tên miền sẽ giúp người xem dễ phân biệt và tin tưởng hơn vào trang web, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của trang web hơn.

Tất cả những gì có bên trong trang web thì được gọi là dữ liệu của trang web. Dữ liệu của trang web có thể là: chữ, hình ảnh, video, âm thanh. Trong đó các loại định dạng video, hình ảnh là chiếm nhiều dung lượng của trang web nhất. Một trang web có thể chứa được nhiều dữ liệu hai không thì phụ thuộc vào dung lượng hosting của website đó. Dung lượng hosting càng lớn thì càng cho phép chứa nhiều dữ liệu. Một trang web chứa quá nhiều dữ liệu cũng có thể ảnh hưởng đến tốc độ tải trang web khi người dùng xem thông tin trên website. Vì vậy khi làm dữ liệu cho trang web, bạn cũng cần cân nhắc tối ưu dữ liệu sao cho phù hợp, vẫn truyền tải đủ thông điệp tới người xem và vẫn có thể hiển thị nhanh, vừa tốt cho người xem và việc tăng thứ hạng website.

Điều hướng trang web là gì?

“Sự Khác Biệt Cơ Bản Giữa Web Site Và Web Application”

Hiện nay một số bạn học ngành IT vẫn còn lẫn lộn giữa khái niệm website và web app, sẵn tiện có một bạn hỏi nên mình viết bài này nhân tiện giải thích luôn.

Đây là một câu hỏi “tưởng dễ mà không phải dễ”, bởi vì ranh giới giữa website và webapp khá mong manh. Mình phải tổng hợp khá nhiều câu trả lời từ stackoverflowvà programmers.stackexchange mới đưa ra được một câu trả lời “gần đúng” nhất.

1. Khái niệm website

Ngày xưa ngày xưa, khi Internet còn thô sơ, web được viết bằng html đơn lẻ. Mỗi trang web đơn lẻ được viết bằng html gọi là Web Page. Tập hợp nhiều trang web đơn lẻ, thành một trang web lớn, có chung tên miền, được gọi là Website. VD đơn giản: Mỗi bài viết trên blog của mình chính là một web page, tập hợp toàn bộ các bài viết lại chính là một website, tên là toidicodedao.com.

2. Khái niệm webapp

ỨNG DỤNG LÀ MỘT LOẠI CHƯƠNG TRÌNH CÓ KHẢ NĂNG LÀM CHO MÁY TÍNH THỰC HIỆN TRỰC TIẾP MỘT CÔNG VIỆC NÀO ĐÓ NGƯỜI DÙNG MUỐN THỰC HIỆN

Về sau, với sự ra đời của các ngôn ngữ server: CGI, Perl, PHP, … các website đã trở nên “động” hơn, có thể tương tác với người dùng. Từ đây, người dùng có thể dùng web để “thực hiện một công việc nào đó bằng máy tính“, do đó web app ra đời.

Nói dễ hiểu, web app là những ứng dụng chạy trên web. Thông qua web app, người dùng có thể thực hiện một số công việc: tính toán, chia sẻ hình ảnh, mua sắm … Tính tương tác của web app cao hơn website rất nhiều.

Với một số người không rành về IT, tất cả những thứ online, vào được bằng trình duyệt đều là website cả. Do đó họ thường yêu cầu bạn là: website quản lý siêu thị, website bán hàng, … thực chất chúng đều là webapp hết.

3. So sánh website và web app

WEB SITE WEB APP Tính tương tác cao, nhiều chức năng (Đăng thông tin, upload file, xuất báo cáo…) Được tạo thành từ các trang html tĩnh và một số tài nguyên (hình ảnh, âm thanh, video) Được tạo bởi html và code ở back end (PHP, C#, Java, …) Được dùng để lưu trữ, hiển thị thông tin Được dùng để “thực hiện một công việc”, thực hiện các chức năng của một ứng dụng

Techtalk via toidicodedao

Sự Khác Biệt Giữa Siêu Văn Bản Và Văn Bản Truyền Thống. Tài Liệu Siêu Văn Bản Khác Với Tài Liệu Thông Thường Như Thế Nào

Tài liệu siêu văn bản được hiểu là tài liệu chứa cái gọi là liên kết đến tài liệu khác. Tất cả điều này được thực hiện thông qua Giao thức truyền siêu văn bản (HTTP).

Thông tin trong tài liệu Web có thể được tìm thấy bằng các từ khóa. Điều này có nghĩa là mỗi trình duyệt Web chứa các liên kết cụ thể mà qua đó cái gọi là siêu liên kết được hình thành, cho phép hàng triệu người dùng Internet tìm kiếm thông tin trên khắp thế giới.

Các tài liệu siêu văn bản được tạo dựa trên ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language). Ngôn ngữ này rất đơn giản, các mã điều khiển của nó, trên thực tế, được trình duyệt biên dịch để hiển thị trên màn hình, bao gồm văn bản ASCII. Các liên kết, danh sách, tiêu đề, hình ảnh và biểu mẫu được gọi là các phần tử HTML.

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bảnHtml

Ngôn ngữ lập trình HTML (Hypertext Markup Language) được thiết kế để tạo ra các tài liệu siêu văn bản, định dạng của tài liệu này không phụ thuộc vào máy tính hoặc hệ điều hành được sử dụng. Tài liệu HTML là tài liệu Ngôn ngữ Đánh dấu Tổng quát Tiêu chuẩn (SGML) với ngữ nghĩa phù hợp để biểu diễn thông tin từ nhiều lĩnh vực. Tệp tài liệu HTML phải có phần mở rộng .html hoặc .htm. Định dạng này phù hợp để trình bày thư, tin tức, menu, tùy chọn, tài liệu siêu phương tiện, kết quả truy vấn cơ sở dữ liệu, tài liệu đồ họa, v.v.

HTML đã được sử dụng trong World Wide Web (WWW) từ năm 1990 bởi Tim Berners-Lee.

Ngày nay cũng có một phương ngữ đơn giản của SGML – XML u200bu200b(Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). Giả định rằng ngôn ngữ này tương thích với SGML và HTML (ngôn ngữ sau chỉ đúng một phần).

Bất kỳ ứng dụng SGML nào cũng bao gồm một số phần:

Khai báo SGML xác định những ký tự và dấu phân cách nào có thể được sử dụng trong một ứng dụng.

Dtd (định nghĩa kiểu tài liệu) định nghĩa một tiêu chuẩn cho các kiểu tài liệu và xác định cú pháp của các cấu trúc cơ bản.

Đặc tả ngữ nghĩa, cũng có thể bao gồm một số hạn chế cú pháp nhất định không có trong DTD, v.v. …

SGML là hệ thống mô tả các ngôn ngữ đánh dấu (markup). HTML là một ví dụ về một ngôn ngữ như vậy. Mỗi ngôn ngữ đánh dấu được định nghĩa trong SGML được gọi là một ứng dụng SGML. HTML 4.0 là một ứng dụng SGML tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 8879: 1986 – Ngôn ngữ đánh dấu tổng quát tiêu chuẩn SGML (được định nghĩa trong).

Một ứng dụng SGML được đặc trưng bởi:

Khai báo SGML. Một khai báo SGML chỉ định những ký tự và dấu phân cách nào có thể được sử dụng trong một ứng dụng.

Mô tả loại tài liệu DTD (Định nghĩa loại tài liệu). DTD định nghĩa cú pháp cho các cấu trúc đánh dấu. DTD có thể bao gồm các định nghĩa bổ sung, chẳng hạn như các thực thể ký tự tham chiếu.

Một đặc tả mô tả ngữ nghĩa của đánh dấu. Đặc tả này cũng xác định các ràng buộc cú pháp không thể được thể hiện trong DTD.

Ví dụ về tài liệu chứa dữ liệu và đánh dấu. Mỗi ví dụ chứa một liên kết đến một DTD được sử dụng để diễn giải nó.

HTML cung cấp cho nhà phát triển các khả năng sau:

Xuất bản trong tài liệu thời gian thực với tiêu đề, văn bản, bảng, số liệu, ảnh, v.v.

Với một cú nhấp chuột, truy xuất tài liệu thông qua các liên kết siêu văn bản.

Thiết kế các biểu mẫu (form) cho các thao tác từ xa, đặt mua sản phẩm, đặt vé hoặc tìm kiếm thông tin.

Bao gồm bảng tính (ví dụ: Excel), video clip, clip âm thanh và các ứng dụng khác trực tiếp vào tài liệu.

máy chủ web là một máy chủ chấp nhận các yêu cầu HTTP từ các máy khách, thường là các trình duyệt web và đưa ra các phản hồi HTTP cho chúng, thường cùng với một trang HTML, hình ảnh, tệp, luồng phương tiện hoặc dữ liệu khác. Máy chủ web là xương sống của World Wide Web.

Máy chủ web đề cập đến cả phần mềm hoạt động như một máy chủ web và máy tính chạy phần mềm.

Khách hàng truy cập vào máy chủ web tại URL của trang web hoặc tài nguyên khác mà họ muốn.

Các chức năng bổ sung của nhiều máy chủ web là:

Ghi nhật ký các yêu cầu của người dùng vào tài nguyên,

Xác thực người dùng,

Hỗ trợ cho các trang được tạo động,

Hỗ trợ HTTPS cho các kết nối an toàn với máy khách.

Ngày nay, hai máy chủ web phổ biến nhất, cùng chiếm khoảng 90% thị trường, là:

Apache là một máy chủ web miễn phí được sử dụng phổ biến nhất trên các hệ điều hành giống Unix

IIS của Microsoft, được phân phối với HĐH Windows NT

Các thiết bị hoàn toàn khác nhau có thể được sử dụng làm máy khách để truy cập máy chủ web:

Trình duyệt web là cách phổ biến nhất

Phần mềm đặc biệt có thể truy cập độc lập vào máy chủ web để cập nhật hoặc thông tin khác

Điện thoại di động có thể truy cập tài nguyên máy chủ web bằng WAP

Các thiết bị thông minh hoặc thiết bị gia dụng khác

PHP (tương tác PHP: Siêu văn bảnBộ tiền xử lý – “PHP: Hypertext preprocessor”) là ngôn ngữ lập trình được thiết kế để tạo các trang HTML trên máy chủ web và hoạt động với cơ sở dữ liệu. Hiện tại được hỗ trợ bởi đại đa số các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ. Đi kèm với LAMP – bộ “tiêu chuẩn” để xây dựng trang web (Linux, Apache, MySQL, PHP (Python hoặc Perl)).

Trong lĩnh vực lập trình web, PHP là một trong những ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất (cùng với JSP, Perl và các ngôn ngữ được sử dụng trong chúng tôi do tính đơn giản, tốc độ thực thi, chức năng phong phú và phân phối mã nguồn. mã dựa trên giấy phép PHP. PHP được phân biệt bởi sự hiện diện của lõi và các trình cắm thêm, “Tiện ích mở rộng”: để làm việc với cơ sở dữ liệu, ổ cắm, đồ họa động, thư viện mật mã, tài liệu PDF, v.v. Bất kỳ ai cũng có thể phát triển tiện ích mở rộng của riêng mình và kết nối nó. Có hàng trăm tiện ích mở rộng, nhưng chỉ có vài chục tiện ích mở rộng đã được kiểm chứng tốt được đưa vào phân phối tiêu chuẩn. Trình thông dịch PHP kết nối với máy chủ web thông qua mô-đun được tạo riêng cho máy chủ đó (ví dụ: Apache hoặc IIS) hoặc dưới dạng ứng dụng CGI.

Bên cạnh đó, nó có thể được sử dụng để giải quyết các tác vụ quản trị trên các hệ điều hành UNIX, GNU / Linux, Microsoft Windows, Mac OS X và AmigaOS. Tuy nhiên, với khả năng này, nó đã không trở nên phổ biến, nhường chỗ cho Perl, Python và VBScript.

PHP hiện được sử dụng bởi hàng trăm nghìn nhà phát triển. Khoảng 20 triệu trang web báo cáo hoạt động với PHP, chiếm hơn 1/5 tên miền Internet.

Máy chủ Apache HTTP– máy chủ web miễn phí. Kể từ tháng 4 năm 1996, nó là máy chủ HTTP phổ biến nhất trên Internet; vào tháng 8 năm 2007, nó đã chạy trên 51% của tất cả các máy chủ web, vào tháng 4 năm 2008, nó đã tăng 49%.

Độ tin cậy và tính linh hoạt của cấu hình được coi là ưu điểm chính của Apache. Nó cho phép bạn kết nối các mô-đun bên ngoài để cung cấp dữ liệu, sử dụng DBMS để xác thực người dùng, sửa đổi thông báo lỗi, v.v. Hỗ trợ IPv6.

Nhược điểm phổ biến nhất là thiếu giao diện chuẩn thuận tiện cho người quản trị.

Máy chủ được viết vào đầu năm 1995 và người ta tin rằng tên của nó quay trở lại với tiêu đề truyện tranh “một bản vá” (eng. Vá), vì nó đã sửa lỗi của máy chủ World Wide Web phổ biến lúc bấy giờ là NCSA HTTPd 1.3. Sau đó, từ phiên bản 2.x, máy chủ đã được viết lại và bây giờ không chứa mã NCSA, nhưng tên vẫn còn. Hiện tại, phân nhánh 2.2 đang được phát triển và trong phiên bản 1.3 và 2.0 chỉ có các bản sửa lỗi bảo mật được thực hiện.

Máy chủ web Apache được phát triển và duy trì bởi cộng đồng nhà phát triển mở thuộc Tổ chức Phần mềm Apache và được bao gồm trong nhiều sản phẩm phần mềm, bao gồm Cơ sở dữ liệu Oracle và WebSphere của IBM.

Nội dung thông tin và khả năng truy cập là hai thuộc tính quan trọng nhất của tài liệu mà chúng tôi rất coi trọng. Do đó, một tài liệu văn bản thành công phải có các thuộc tính này. Ở mức độ nào siêu văn bản sở hữu chúng, và ở mức độ nào – đối với văn bản thông thường, bạn sẽ học được từ bài viết này.

Trang kết luận

Một tài liệu siêu văn bản có chứa các liên kết, một tài liệu bình thường thì không;

Trong một tài liệu siêu văn bản, thông tin bổ sung có sẵn thuận tiện hơn trong một tài liệu thông thường;

Siêu văn bản không tuyến tính, văn bản bình thường là tuyến tính;

Siêu văn bản là điển hình cho giao tiếp trên Internet.

Nội dung thông tin và khả năng truy cập là hai thuộc tính quan trọng nhất của tài liệu mà chúng tôi rất coi trọng. Do đó, một tài liệu văn bản thành công phải có các thuộc tính này. Ở mức độ nào siêu văn bản sở hữu chúng, và ở mức độ nào – đối với văn bản thông thường, bạn sẽ học được từ bài viết này.

Một tài liệu siêu văn bản có chứa các liên kết, một tài liệu bình thường thì không;

Trong một tài liệu siêu văn bản, thông tin bổ sung có sẵn thuận tiện hơn trong một tài liệu thông thường;

Siêu văn bản không tuyến tính, văn bản bình thường là tuyến tính;

Siêu văn bản là điển hình cho giao tiếp trên Internet.

Rõ ràng, lĩnh vực sử dụng rộng rãi nhất các công nghệ siêu văn bản là dịch vụ mạng World Wide Web (WWW) của Internet toàn cầu. Dịch vụ này cung cấp quyền truy cập trực quan dựa trên siêu văn bản vào dữ liệu trên mạng toàn cầu. Vì những mục đích này, các chương trình trình duyệt và các công cụ phần mềm đặc biệt đã được phát triển để tự động hóa quá trình tạo tài liệu Web (kho lưu trữ cục bộ, các trang, các trang Web).

Việc tạo và truy cập các ấn phẩm Web tương đối dễ dàng đã góp phần vào sự phát triển của Intranet (Intranet) – mạng riêng dựa trên công nghệ Internet. Intranet cho phép bạn kết nối các văn phòng trong cùng một tòa nhà hoặc ở các khu vực khác nhau trên thế giới, loại trừ truy cập trái phép vào dữ liệu.

Trước khi công nghệ WWW ra đời, việc truy cập dữ liệu qua Internet chỉ có thể thực hiện được ở chế độ văn bản và cần có kiến u200bu200bthức tốt về các khía cạnh khác nhau của hoạt động của mạng này. Do đó, người sử dụng Internet lúc đó chủ yếu là các tổ chức khoa học và các lập trình viên chuyên nghiệp, những người cần truy cập nhanh vào các tài liệu đặc biệt khác nhau trong các kho lưu trữ địa phương và trao đổi thông tin với đồng nghiệp. Công nghệ WWW đã mở rộng đáng kể khả năng của Internet, cung cấp khả năng truy cập thông tin đơn giản nhất cho người dùng không chuyên.

Công nghệ World Wide Web ban đầu dựa trên ý tưởng giao tiếp siêu văn bản giữa các nút của mạng toàn cầu trên toàn thế giới. Và về mặt này, công nghệ WWW có thể được coi là một trong những hình thức triển khai các công nghệ siêu văn bản trong một môi trường cụ thể có những đặc điểm cơ bản riêng.

Kể từ khi thành lập, công nghệ WWW đã liên tục được cải tiến. Hiện nay, các ấn phẩm Web dưới dạng tài liệu Web siêu văn bản được phổ biến rộng rãi. Xuất bản web hoạt động trên công nghệ máy khách-máy chủ. Máy chủ web là một chương trình chạy trên máy tính được thiết kế để cung cấp tài liệu cho các máy tính khác, máy chủ này sẽ gửi các yêu cầu thích hợp. Máy khách web là một chương trình cho phép người dùng yêu cầu tài liệu từ máy chủ. Máy chủ chỉ tham gia khi một tài liệu được yêu cầu.

Ngôn ngữ mà máy khách và máy chủ Web giao tiếp được gọi là HTTP (HyperText Transmission Protocol – Giao thức truyền siêu văn bản). Tất cả các ứng dụng Web phải hỗ trợ HTTP để gửi và nhận các tài liệu Web siêu văn bản và siêu văn bản và siêu phương tiện.

Có thể tương tác của người dùng với máy chủ WWW trong chế độ tương tác. Trong trường hợp này, người dùng có thể điền vào bất kỳ biểu mẫu nào chứa các trường để nhập thông tin kỹ thuật số hoặc thông tin biểu tượng, và chuyển nó đến máy chủ bằng cách nhấp vào nút tương ứng trong biểu mẫu. Máy chủ, đã nhận dữ liệu từ các trường biểu mẫu, sẽ khởi chạy một chương trình được tạo riêng cho biểu mẫu này, chương trình này sẽ xử lý dữ liệu đã nhận, tạo động một tài liệu HTML và trả lại cho người dùng.

Web Application Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Web App Và Website

Bạn không hiểu “Web Application là gì”, không thể phân biệt được đâu là Web App đâu là Website. Bài viết này sẽ nên tổng quan về Web App và dễ dàng phân biệt chúng.

1.Web Application là gì?

Web Appication (hay ứng dụng web, web app) là một trình ứng dụng có thể tiếp cận qua web thông qua mạng Internet.

Hay hiểu đơn giản, ứng dụng web là website tự động thay đổi kích thước và hình thức hiển thị dựa vào kích cỡ màn hình thiết bị của người sử dụng truy cập. Thông qua thiết kế web app, người dùng có thể thực hiện một số công việc như: tính toán, chia sẻ hình ảnh, mua sắm,…

2.Phân biệt website và web Application

Thực tế, để người dùng phân biệt đâu là web app và website thì cũng khá mong manh. Ví dụ: người dùng vào đọc một trang báo mạng thì nó là website, nhưng đối với biên tập viên (hay admin) nó lại là web app.

Tính tương tác cao, nhiều chức năng (Đăng thông tin, upload file, xuất báo cáo…)

Được tạo thành từ các trang html tĩnh và một số tài nguyên (hình ảnh, âm thanh, video)

Được tạo bởi html và code ở back end (PHP, C#, Java, …)

Được dùng để lưu trữ, hiển thị thông tin

Được dùng để “thực hiện một công việc”, thực hiện các chức năng của một ứng dụng

Để minh họa sự khác biệt, chúng ta hãy lấy ví dụ về sự hiện diện web của một số nhà hàng.

Nếu bạn truy cập các trang web tại địa phương của bạn và tìm thấy không có gì ngoài:

Đây chính là ví dụ điển hình cho website

Tuy nhiên, nếu bạn đi ra ngoài và đến thăm một trang web như:

Tất cả các thông tin “tĩnh” và chức năng bổ sung

Xem một menu tùy chỉnh bao gồm giá tại cửa hàng địa phương của bạn

Đặt món ăn trực tuyến của bạn, hoặc mua một thẻ quà tặng.

Điều này là cụ thể cho một trang web app và nphân biệt nó với một website.

Một cách đơn giản, một ứng dụng web là một trang web mà người dùng có thể kiểm soát.

Appwe đã vừa chia sẻ những thông tin tổng quan về Web Application và so sánh giúp bạn phân biệt tương đối giữa ứng dụng web và website, hy vọng những thông tin trên hữu ích.

Mọi thông tin bạn cần tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua Fanpage ” Thiết kế ứng dụng di động uy tín Hà Nội – Appwe “.