Top 6 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Nghiên Cứu Của Menđen Gồm Các Nội Dung Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Menđen Và Các Phương Pháp Nghiên Cứu Di Truyền Học Của Menđen

MENĐEN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN

I.GREGOR MENĐEN (1822- 1884)

– Cấu tạo hoa đặc biệt dẫn tới cây có khả năng tự thụ phấn cao độ, giúp cho Menđen chủ động trong các phép lai, dễ tạo dòng thuần.

2. Phương pháp nghiên cứu của Menđen

Có 2 phương pháp:

a. Lai phân tích

– Là phép lai giữa cơ thể cần kiểm tra KG (AA, Aa) với cơ thể mang tính trạng lặn (aa).

– Lai các cặp bố mẹ thuần chủng về một hoặc vài tính trạng, theo dõi kết quả ở thế hệ con cháu.

– Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai.

– Thực nghiệm kiểm chứng kết quả.

3. Điểm mới trong phương pháp của Menđen

Menđen không phải là người đầu tiên băn khoăn về hiện tượng di truyền ở sinh vật. Nhưng ông là người đầu tiên thành công trong nghiên cứu. Sở dĩ như vậy vì phương pháp nghiên cứu của ông có những điểm mới sau:

– Tạo dòng thuần chủng: Trước khi nghiên cứu ông đã tạo các dòng đậu thuần chủng hoàn toàn thủ công. Đó là cho các cây đậu dạng bố, mẹ (hướng tính trạng dự định nghiên cứu) tự thụ phấn liên tục để thu được dòng thuần.

– Xem xét từng cặp tính trạng tương phản: Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.

– Sử dụng phép lai phân tích: Đó là phương pháp đem lai cá thể cần phân tích kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn, sau đó phân tích kết quả lai. Trên cơ sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần khiết.

– Dùng xác suất thống kê: Ông sử dụng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.

– Ngoài ra, một điểm góp phần quan trọng vào thành công của Mendel đó là ông đã chọn đối tượng nghiên cứu phù hợp. Đậu Hà Lan có những ưu điểm sau đối với việc nghiên cứu di truyền:

+ Thời gian sinh trưởng ngắn trong vòng 1 năm.

+ Cây đậu Hà Lan có khả năng tự thụ phấn cao độ do cấu tạo của hoa, nên tránh được sự tạp giao trong lai giống.

Nội Dung Và Phương Pháp Nghiên Cứu Rừng Ngập Mặn

28 II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II.1 Nội dung Nhằm tìm hiểu về vai trò của khu vực rừng ngập mặn bị gãy đổ đối với các thủy vực lân cận, chúng tôi chọn nghiên cứu dinh dưỡng tại khu vực này. Đề tài “Định lượng photpho vào và ra dưới ảnh hưởng của thủy triều tại một khu rừng ngập mặn bị gãy đổ do bão ở huyện Cần Giờ” đưa ra các mục tiêu nghiên cứu: 1. Định lượng lượng photpho trả xuống nền trầm tích thông qua vật rụng trong một năm. 2. Tìm hiểu sự biến thiên lượng photpho vào và ra khỏi khu vực nghiên cứu qua diện tích mặt cắt của một lạch ngập triều. 3. Khu vực rừng ngập mặn bị bão làm gãy đổ này đóng vai trò là nguồn hay bồn chứa dinh dưỡng cho thủy vực kế cận. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, đề tài đã tiến hành các nội dung sau: 1. Xác định năng suất vật rụng của khu vực nghiên cứu. Phân tích hàm lượng photpho trong các đối tượng mẫu vật rụng để định lượng P trả xuống nền trầm tích thông qua các thành phần vật rụng. Tiến hành đo độ mặn nước trầm tích ở ba tầng đất 20 cm, 50 cm và 100 cm để tìm các tương quan giữa độ mặn và tốc độ rụng lá cũng như tốc độ ra lá mới. 2. Xác định tải lượng photpho vào và ra khỏi khu vực nghiên cứu qua các pha khác nhau: photpho trong vật rụng trôi nổi, photpho hòa tan trong nước lạch và photpho trong các hạt mịn lơ lửng. Các công việc tiến hành bao gồm: a. Thu mẫu vật rụng trôi nổi vào đợt mùa mưa và đợt mùa khô ở vị trí đầu nguồn con lạch dẫn nước vào khu vực. Phân tích hàm lượng photpho trong các mẫu vật rụng trôi nổi. 29 b. Thu mẫu nước và tách lọc các dạng mẫu bằng giấy lọc (đường kính lỗ lọc là 0,45 µm): P hòa tan, P từ các hạt cỡ nhỏ. c. Đo đạc các chỉ tiêu của nước lạch bao gồm: pH, to, EC, độ mặn, DO theo một chu kỳ ngày đêm vào mùa mưa và mùa khô để tìm hiểu sự tương quan giữa các chỉ tiêu lý hóa với hàm lượng P trong nước lạch. 3. Đo đạc địa hình mặt cắt con lạch và lưu tốc dòng chảy tại vị trí thu mẫu để xác định thể tích dòng chảy qua diện tích mặt cắt lạch biến thiên theo cao độ ngập triều, từ đó tính toán được tải lượng vật chất thông qua diện tích mặt cắt. 4. Tổng hợp kết quả, tính toán và phân tích kết quả nhằm tìm hiểu vai trò của rừng ngập mặn đối với thủy vực lân cận. II.2 Vật liệu và hóa chất II.2.1 Vật liệu Lưới có kích thước mắt 1 x 1mm. Vợt vớt vật rụng có kích thước mắt lưới 1 x 1mm. Cây tầm vông, dây rút. Thước dây. Ống nhựa , đồng hồ, la bàn. Kẹp, giấy bạc, bao zip. Rây có kích thước mắt lưới là 0,25 mm. Pipet 1 – 5 ml và pipet 10 – 100 μl, đầu típ. Ống đong 100 ml, bình xịt tia. Chai nhựa 0,5 l. Bộ dụng cụ lọc, bơm hút. Cối và chày, cọ. Lọ nhựa đựng mẫu bột. Bình hút ẩm. Chén nung. Khay cát, bếp nấu. 30 Bình định mức 100 ml. Giá đỡ, phễu thủy tinh, ống nhỏ giọt Ống nghiệm, đĩa petri, becher, paraffin. Máy đo 6 chỉ tiêu WTW Multi 340i. Giấy lọc sợi thủy tinh Advantec GC – 50, đường kính 47 mm, kích thước lỗ lọc 0,45 μm. Cân 2 số Sartorius CP 4202S. Cân 4 số AND RH-200. Tủ sấy Shel lab. Máy xay mẫu IKA A11 basic Tủ đốt mẫu XMT 62T51. Máy đo quang phổ Genesys 10uv, cuvette OG 6030. Máy ly tâm EBA 20 – Hettich Zentrifugen, ống ly tâm. Máy lắc Shaker HY-2. Máy thủy bình Leica Na 820 và thước -mia. II.2.2 Hóa chất Nước cất. Dung dịch HgCl2 35 µg/l. Silicagel. Cồn. Dung dịch HCl 1/3. Dung dịch HCl 1M. Dung dịch HNO3 1/3. Dung dịch H2SO4 4.9N. K(SbO)C4H4O6.0,5 H2O. Axit ascorbic – C6H8O6. (NH4)6Mo7O24.4H2O. Dd photphat chuẩn của MERCK 1000 mg/l – KH2PO4. Dd chuẩn điện cực pH. 31 II.3 Phương pháp thực địa II.3.1 Phương pháp ô mẫu Hình II.1: Bản đồ bố trí các đường cắt và ô mẫu (Nguồn: Đề tài nghiên cứu “Động thái của vành đai rừng ngập mặn vùng cửa sông Sài Gòn – Đồng Nai và ven biển Đông đồng bằng sông Cửu Long” – tài liệu chưa được công bố) Toàn bộ khu vực được bố trí 4 đường cắt: A, B, C, D. Các đường cắt dẫn ngang qua phần rừng có cây bị gãy đổ và phần rừng còn cây sống sót. Trong đó, đường cắt A nằm trên vùng gãy đổ đã bị tác động của con người, các thân gỗ còn lại sau cơn bão đã được thu dọn, chỉ còn lại gốc cây và các cành nhỏ. Đường cắt B, C và D nằm trên vùng gãy đổ còn nguyên trạng, trên sàn rừng còn lại toàn bộ sinh khối các cây đổ, các đường cắt này song song với nhau, cách nhau một khoảng cách đều đặn khoảng 50 m. Trên mỗi đường cắt bố trí các ô mẫu liên tiếp nhau có diện tích 20 x 20 m. 32 II.3.2 Phương pháp thu mẫu vật rụng tại bẫy Tại mỗi ô mẫu được chọn làm thí nghiệm, thiết kế các bẫy vật rụng diện tích là 1 m x 1 m kích thước mắt lưới là 1 x 1 mm, khung bằng cây tầm vông, các bẫy nằm cách nền trầm tích 1,5 m (trên mức ngập triều cao nhất của khu vực). Tần số thu mẫu: 1 lần/tháng. II.3.3 Phương pháp thu mẫu vật rụng trôi nổi Căng một tấm lưới có diện tích 10 m x 4 m và kích thước mắt lưới là 1 x 1 mm ngang con lạch dẫn nước vào khu gãy đổ tại vị trí cửa lạch, dùng các cây tầm vông gia cố chắc chắn, cạnh dưới của lưới được ghim xuống đáy lạch. Dùng vợt vớt tất cả vật rụng trong suốt 24 giờ. Theo dõi mực thủy triều tại vị trí căng lưới theo định kỳ mỗi giờ, ghi nhận số liệu. Tần số thu mẫu: 2 lần/năm vào ngày có đỉnh triều cao nhất ở 2 mùa: mùa mưa, mùa khô. Hình II.2: Bản đồ vị trí thu mẫu nước (Nguồn: Nguyễn Thái Minh Quân, 2008) 33 II.3.4 Phương pháp thu mẫu nước lạch Tại điểm căng lưới thu mẫu vật rụng trôi nổi, tiến hành thu 500 ml mẫu nước tầng mặt. Thu mẫu nước mỗi giờ trong suốt 24 tiếng, chứa mẫu trong các chai nhựa đã tráng sạch bằng nước lạch. Trữ lạch ở -2oC. Các thông số thủy lý hóa (nhiệt độ, hàm lượng oxygen hòa tan, pH, độ dẫn điện) được đo trực tiếp trong lạch bằng máy đo 6 chỉ tiêu WTW Multi 340i tại mỗi thời điểm thu mẫu. Tần số thu mẫu: 2 lần/năm vào các ngày có đỉnh triều cao nhất của 2 mùa mưa và khô. II.3.5 Phương pháp đo địa hình con lạch và lưu tốc dòng chảy a. Nguyên tắc đo địa hình: xác định cao độ của các điểm cần đo so với cao độ của mực nước biển. Dụng cụ: Máy thủy bình Leica Na 820 và thước – mia. Phương pháp đo địa hình: đặt máy tại điểm trạm đo. Sau khi định tâm, chỉnh máy về vị trí cân bằng. Đo chiều cao máy bằng mia. Một người sẽ dựng mia lên điểm chi tiết cần đo và người còn lại quay máy đến ngắm mia đặt ở điểm chi tiết. Các số liệu đọc được ghi ngay vào sổ đo, sau đó chuyển sang điểm kế tiếp. Sử dụng la bàn để ngắm sao cho các điểm cần đo phải nằm trên một đường thẳng vuông góc với con lạch ở vị trí căng lưới thu mẫu vật rụng trôi nổi. b. Phương pháp đo lưu tốc dòng chảy: Sử dụng chai nhựa, bên trong chứa một lượng nước đủ để chai nổi khoảng ½ trên mặt nước. Đầu chai nối với dây đo dài 3 m. Dây đo này được cố định sát mặt nước. Thả chai nhựa và bấm giờ để tính thời gian chai nhựa trôi được khoảng cách 3 m. Từ số liệu này tính toán được vận tốc dòng chảy mặt. Đảm bảo các vị trí đo lưu tốc dòng nằm tại nơi đo địa hình lạch triều. 34 Mỗi lần đo ghi nhận cao độ ngập nước, thời điểm đo và vận tốc dòng ở 3 vị trí: cách hai bờ lạch 1- 1,5 m và vị trí giữa lạch. Công thức tính lưu tốc dòng chảy: V (m/s) = 3/t Trong đó: V: lưu tốc dòng (m/s). t: thời gian (s). II.4 Phương pháp xử lý mẫu II.4.1 Phương pháp xử lý mẫu thực vật Mẫu thực vật đem về được phân loại riêng các thành phần: cành, lá, hoa, quả, cuống lá, lá kèm và thành phần không xác định. Số lượng lá kèm cũng được ghi nhận và được sử dụng để đánh giá tốc độ tạo lá mới. Gói mẫu trong các túi giấy và ghi rõ nhãn mẫu. Sấy mẫu ở 90oC cho đến khi đạt trọng lượng không đổi. Mẫu sau đó được đem đi xay và rây qua rây có kích thước mắt lưới 0,25 μm để bảo đảm tính đồng nhất của mẫu. Sau khi đồng nhất thành dạng bột mịn, mẫu được chứa trong các lọ nhựa kín cho các phân tích hóa học về sau. II.4.2 Phương pháp xử lý mẫu nước Ngay sau khi thu, mẫu được lọc qua giấy lọc có đường kính là 47 mm, kích thước lỗ lọc 30 μm nhằm tách lọc pha hòa tan và pha vật liệu hạt cỡ nhỏ. 50 ml dịch lọc sau đó được thêm vào 150 μl dung dịch HgCl2 35 µg/l. Trữ ở – 2oC cho phân tích photpho hòa tan. Giấy lọc được bơm hút đến khô ráo rồi gấp đôi 2 lần, sau đó được gói vào giấy nhôm. Giấy lọc được trữ đông cho đến khi phân tích photpho dạng hạt cỡ nhỏ. 35 II.5 Phương pháp phân tích mẫu II.5.1 Phương pháp phân tích photpho hòa tan (SRP – soluble reactive photphorus) trong nước lạch sau lọc a. Nguyên lý: Photpho dạng hòa tan được đo bằng phương pháp quang phổ so màu theo mô tả của Riley và Murphy (1962) ở bước sóng 880 nm. Photpho được nhận diện bằng phản ứng xanh molybdate, cường độ màu xanh biểu thị nồng độ photphat trong dung dịch. Hỗn hợp các chất tham gia phản ứng tạo màu gồm bốn chất: * H2SO4 4.9N. * (NH4)6Mo7O24.4H2O. * C6H8O6. * K(SbO)C4H4O6.0,5 H2O. b. Trình tự các bước thực hiện: Chuẩn bị 100 ml dung dịch các chất tham gia phản ứng tạo màu (mix- reagent): * 50 ml H2SO4 4.9N. * 15 ml (NH4)6Mo7O24.4H2O. * 30 ml C6H8O6. * 5 ml K(SbO)C4H4O6.0,5 H2O. Dung dịch gốc nồng độ 1000 mg/l được pha loãng thành dung dịch có nồng độ 10 mg/l sử dụng cho việc xây dựng đường chuẩn 7 điểm với thang đo tiêu chuẩn 0 – 1 mg PO4/l. 36 Nồng độ của 7 điểm như sau: Chai số Nước cất thêm vào (ml) Dd chuẩn thêm vào (μl) [PO4] trong dd dựng đường chuẩn (mg/l) 1 10 0 0 2 9.99 10 0.01 3 9.95 50 0.05 4 9.90 100 0.1 5 9.50 500 0.5 6 9.25 750 0.75 7 9.00 1000 1 0,5 ml mẫu được pha loãng 10 lần bằng nước cất. Trộn mẫu và hỗn hợp chất phản ứng theo tỉ lệ mẫu: chất phản ứng = 5:1. Dung dịch tạo thành được đo sau 30 phút ở bước sóng 880 nm với máy đo quang phổ Genesys 10uv. Tương quan tuyến tính giữa hệ số hấp thu và nồng độ P (trong dung dịch chuẩn) được thể hiện theo đồ thị và phương trình tương quan sau: y = 0.0053x + 0.0005 R2 = 0.9997 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 Abs (mE) [P O 4] (m g/ l) c. Photphat chứa trong mẫu được nội suy từ phương trình hồi quy: [PO4] (mg)/mẫu (g) = (y – b)/a x Ve /Va Trong đó: y: mức hấp thụ (mE). 37 a và b : hệ số của phương trình y = ax + b. Ve : thể tích cuối cùng (5 ml). Va : thể tích dịch lọc (0,5 ml). II.5.2 Phương pháp phân tích photpho trong mẫu thực vật a. Nguyên lý: Photpho hữu cơ đòi hỏi phải vô cơ hóa bằng nhiệt cao và hòa tan bằng axit HNO3 1/3, mẫu sau đó được đo như dạng photpho hòa tan. b. Trình tự các thao tác thực hiện: Cân chính xác khoảng 45 – 55 mg bột mẫu trong chén nung. Ghi nhận các số liệu. Sấy mẫu qua đêm ở 90oC và ghi nhận khối lượng thật của mẫu bột sau khi loại nước. Nung mẫu ở 810oC trong tủ nung trong 6 giờ. Sau khi để nguội, mẫu được thêm vào 10 ml HNO3 1/3, đặt chén chứa mẫu vào khay cát và đun cho đến khi thấy khói trắng bốc lên từ chén. Mẫu trong chén sau đó được pha loãng thành 100 ml chứa trong bình định mức. Lọc lại mẫu bằng giấy lọc sợi thủy tinh Advantec, đường kính lỗ lọc là 0,45μm để loại bỏ các phân tử lơ lửng làm ảnh hưởng đến kết quả đo. 0,5 ml dịch sau lọc được pha loãng 10 lần bằng nước cất và phân tích theo mô tả của Riley và Murphy (1962) (trình tự các bước như mô tả phần III.5.1). Photpho chứa trong mẫu được nội suy từ phương trình hồi quy: [PO4] (mg)/mẫu(g) = (y – b)/a x Vd/m x Ve /Va Trong đó: y: mức hấp thu (mE). a và b : hệ số của phương trình y = ax + b. Vd : thể tích sau lần lọc đầu tiên (100 ml). 38 m : trọng lượng mẫu sau khi sấy qua đêm (mg). Ve : thể tích cuối cùng (5 ml). Va : thể tích mẫu đại diện (0,5 ml). II.5.3 Phương pháp phân tích photpho trong mẫu giấy lọc a. Nguyên lý: Giấy lọc được xử lý theo phương pháp của viện Terramare của Đức. Giấy sau khi lọc chứa các hạt photpho có nguồn gốc vô cơ và cả hữu cơ. Dạng hạt P vô cơ được hòa tan bằng axit HCl 1M. Dạng hạt P tổng (bao gồm cả hữu cơ và vô cơ) được vô cơ hóa bằng nhiệt sau đó cũng được hòa tan bằng axit HCl 1M. b. Trình tự các bước thực hiện: – Giấy lọc trắng được cân trước và sau khi sấy đến khối lượng không đổi. – Giấy đã qua lọc được sấy đến khối lượng không đổi. Phần vật liệu lơ lửng nằm trên giấy lọc được tính toán từ khối lượng giấy qua lọc trừ cho khối lượng giấy lọc trắng. – Chuyển ½ giấy sang ống ly tâm cùng với 10ml HCl 1M. Lắc ống qua đêm ở 180 rpm (revolutions per minute) rồi ly tâm trong 5 phút với vận tốc 3500 rpm. – Hút 5ml dịch nổi phía trên chuyển vào chai nhựa, sấy ở 65oC cho đến khi khô hẳn. Các chai được dán nhãn và sử dụng để phân tích photpho vô cơ dạng hạt (PIP). – ½ giấy lọc còn lại được chuyển vào chén nung. Sấy chén ở 65oC cho đến khi khô hẳn, đem nung ở 550oC trong 1 giờ. – Thêm vào 10ml HCl 1M vào phần giấy lọc sau nung và đem lắc qua đêm ở 180 rpm. – Sau đó ly tâm trong 5 phút bằng máy ly tâm ở 3500 rpm. – Hút 5ml dịch nổi phía trên cho vào chai nhựa, sấy khô ở 65oC. Các chai này được sử dụng để phân tích photpho tổng dạng hạt (TPP). 39 – Khi phân tích photpho, thêm vào mỗi chai 10 ml nước cất để hòa tan phần tủa trong chai rồi lọc lại bằng giấy lọc sợi thủy tinh Advantec, đường kính lỗ lọc là 0,45 μm nhằm loại bỏ các hạt lơ lửng ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ. – Dịch sau lọc được pha loãng 10 lần, mẫu này được phân tích theo mô tả của Riley và Murphy (1962) (trình tự các bước như mô tả phần III.5.1). Theo định luật Lambert – Beer [56], nồng độ được tính theo phương trình sau: c = E/ε x d Trong đó c: nồng độ (mol/l) E: mức hấp thụ (mE – milli extinction) ε: sự hấp thụ ở mức phân tử (l/mol/cm) d: chiều dài cuvette-chiều dài tia sáng đi qua (cm) Bởi vì hàm lượng P được phân tích thấp, nên mức độ hấp thụ được mô tả bằng mili-extinction (mE) và sự hấp thụ ở mức phân tử được tính bằng đơn vị l/mol/cm. Công thức sẽ là: c = mE/f x d với f = ε.103.10-6 Ở nồng độ 1μmol, ε = 22.700 l/mol/cm và chiều dài tia sáng đi qua 1cm của cuvette, giá trị hấp thụ đối với phosphate hòa tan trong dung dịch đo là 0,0227. Vì thế f = 22.700 x 103 x 10-6 = 22,7. Vì vậy, photpho chứa trong mẫu được nội suy từ phương trình sau: TPP (PIP) = mE/f x EV/FV x VF (µmol/l) Trong đó mE: mức hấp thụ (mE). 40 f: hệ số hấp thu của phosphate (22,7). EV: thể tích dung dịch tách chiết (0,01 lít). FV: thể tích nước đem lọc (lít). VF: hệ số pha loãng (1 lần). Photpho hữu cơ (POP) được tính toán theo phương trình: POP = TPP – PIP Trong đó: POP: photpho hữu cơ dạng hạt. TPP: photpho tổng dạng hạt. PIP: photpho vô cơ dạng hạt. II.6 Phương pháp tính toán diện tích mặt cắt lạch triều Số liệu địa hình lạch triều được nhập vào phần mềm MapInfo Professional. Sử dụng MapInfo Professional để vẽ mặt cắt lạch và tính diện tích mặt cắt dao động theo độ ngập của lạch triều. II.7 Phương pháp tính lưu lượng nước Lưu lượng nước qua mặt cắt lạch được tính toán theo phương trình: LL = S x V x 1000 Trong đó: LL: lưu lượng nước (l/s) S: diện tích mặt cắt lạch (m2). V: lưu tốc dòng chảy (m/s). II.8 Phương pháp tính toán tải lượng photpho trong nước lạch triều Tải lượng photpho trong nước lạch triều đi qua diện tích mặt cắt lạch được tính toán theo phương trình: [PO4] = (TPP + SRP) x LL (mg/s) 41 Trong đó: TPP: photpho tổng dạng hạt (mg/l). SRP: photpho hòa tan trong nước lạch (mg/l). LL: lưu lượng nước (l/s). II.9 Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 để xử lý số liệu thống kê, tìm giá trị trung bình ở độ tin cậy 95%, xét các tương quan tuyến tính và phi tuyến tính, so sánh các phương sai mẫu bằng kiểm định F-test và T-test, phân tích thống kê ANOVA ở mức sai số 0,05. Vẽ các đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel 2003. Riêng đồ thị dạng boxplot được vẽ bằng phần mềm R 2.8.1 cho Windows. Tìm hàm tương quan tuyến tính đa biến, tìm các giá trị p-value của các tham số trong phương trình tương quan tuyến tính đa biến và phương trình tương quan tuyến tính 2 biến bằng phần mềm R 2.8.1 cho Windows. Theo số liệu đo đạc địa hình tại khu gãy đổ so sánh với dao động thủy triều tại trạm Vũng Tàu tính toán thời gian ngập triều tại khu vực nghiên cứu. Sử dụng phần mềm dự đoán mức ngập triều WXTide32 phiên bản 4.6.

Tóm Tắt Của Phương Pháp Nghiên Cứu

Hoạt động nghiên cứu là cần thiết để giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn những thay đổi cùa các yếu tố trong môi trường kinh doanh nhằm có các thông tin làm cơ sở để đưa ra các quyết định hợp lý và hiệu quả trong kinh doanh. Vì lẽ đó, môn học được thiết kế nhằm trang bị cho người học những kiến thức, phương pháp và công cụ nghiên cứu cơ bản thường được sử dụng trong hoạt động nghiên cứu để có thể xác định đúng vấn đề nghiên cứu, thiết lập qui trình nghiên cứu phù hợp, và xác định các kiểm nghiệm phù hợp với các giả thuyết đã đề ra.

Mục tiêu của học phần: sau khi kết thúc học phần này, người học sẽ đạt được:

Về lý thuyết:

Nhận biết cách thức thiết lập đề cương nghiên cứu và các bước tiến hành một qui trình nghiên cứu đạt tính xác thực và độ tin cậy cao.

Có những hiểu biết về các cách thức kiểm tra phổ biến được sử dụng để kiểm nghiệm các giả thuyết trong nghiên cứu định lượng.

Về kỹ năng:

Có kỹ năng thiết lập đề cương nghiên cứu và các bước tiến hành một qui trình nghiên cứu đạt tính xác thực và độ tin cậy cao.

Có kỹ năng thiết kế bản câu hỏi để thu thập thông tin.

Có các kỹ năng trong việc xử lý dữ liệu kết quả để khẳng định hay bác bỏ các giả thuyết nghiên cứu đựơc đặt ra trong đề tài nghiên cứu và kỹ năng phân tích để trình bày các kết quả nghiên cứu.

Để đạt kết quả tốt trong môn học này thì người học:

Cần có những kiến thức nền tảng của các môn học trong lĩnh vực quản trị kinh doanh để có thể phân tích các vấn đề nghiên cứu trong các lĩnh vực này.

Cần được trang bị kiến thức về môn học Toán kinh tế (xác suất-thống kê) để có thể nắm bắt các phương pháp chọn mẫu và hiểu được ý nghĩa của các phép kiểm định thống kê cơ bản.

Dự lớp: tham dự tất cả các buổi học và trình bày của nhóm.

Dụng cụ và học liệu: mỗi người học nên trang bị máy tính xách tay (laptop) được cài sẵn phần mềm SPSS.

Các Phương Pháp Nghiên Cứu Lý Thuyết

7. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là tổ hợp các phương pháp nhận thức khoa học bằng con đường suy luận (các thao tác tư duy logic) dựa trên các tài liệu lí thuyết (văn bản, tài liệu) đã được thu thập từ các nguồn khác nhau. Những phương pháp sau đây là phương pháp chung nhất trong nhận thức khoa học giáo dục:

7.1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết

Ở trình độ nghiên cứu lí thuyết các nhà khoa học sử dụng các thao tác tư duy logic trong đó có phân tích và tổng hợp lí thuyết.

Phân tích lí thuyết là thao tác phân tài liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, bản chất, cấu trúc bên trong của lí thuyết. Từ đó mà nắm vững bản chất của từng đơn vị kiến thức và toàn bộ vấn đề mà ta nghiên cứu. Trên cơ sở lý thuyết đã phân tích ta lại tổng hợp chúng để tạo ra một hệ thống, từ đó thấy được mối quan hệ biện chứng của chúng với nhau, vậy mà hiểu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về lí thuyết đang nghiên cứu

Phân tích và tổng hợp trở thành phương pháp nhận thức đặc biệt, cho phép ta xây dựng lại cấu trúc của vấn đề, tìm được các mặt, các quá trình khác nhau của hiện thực giáo dục. Con đường phân tích tổng hợp cho phép ta nhận thức được nội dung, xu hướng phát triển khách quan của lí thuyết và từ đây tiến hành suy diễn hình thành khái niệm, tạo ra hệ thống các phạm trù, lí thuyết khoa học mới.

b) Các nguồn tài liệu để phân tích tổng hợp

Nguồn tài liệu được phân tích từ nhiều gốc độ: chủng loại, tác giả, logic… Xét về chủng loại có các loại tài liệu sau đây:

Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành có vai trò nhất trong quá trình tìm kiếm luận cứ cho nghiên cứu về chuyên môn.

Tác phẩm khoa học là loại công trình hoàn thiện về lý thuyết có giá trị cao về các luận cứ lý thuyết, nhưng không mang tính thời sự.

Tài liệu lưu trữ có thể bao gồm các văn kiện chính thức của nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, hồ sơ các loại…

Thông tin đại chúng gồm báo chí, bản tin của các cơ quan thông tấn, báo điện tử, chương trình phát thanh, truyền hình…

(1) Tài liệu nguồn cấp 1: gồm tài liệu nguyên gốc của chính tác giả hoặc nhóm tác giả viết.

(2) Tài liệu nguồn cấp 2: gồm những tài liệu được tốm tắt, xử lý, biên soạn, biên dịch, trích dẫn từ tài liệu gốc cấp 1.

Trong nghiên cứu khoa học, người ta ưu tiên sử dụng tài liệu gốc cấp 1. Trong trường hợp. Chỉ trong trường hợp không thể tìm kiếm được tài liệu gốc cấp 1, thì mới sử dụng tài liệu gốc cấp 2.

7.2. Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết

Trên cơ sở phân tích lí thuyết để tiến tới tổng hợp chúng người ta lại thực hiện quá trình phân loại kiến thức.

Phân loại là bước quan trọng giúp ta hệ thống hóa kiến thức sắp xếp kiến thức theo mô hình nghiên cứu, làm cho sự hiểu biết của ta chặt chẽ và sâu sắc. Hệ thống hóa là phương pháp sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm cho sự hiểu biết về đối tượng được đầy đủ và sâu sắc. Hệ thống hóa là phương pháp theo quan điểm hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu khoa học. Khi nghiên cứu khoa học giáo dục luôn phải phân loại các hiện tượng giáo dục, sắp xếp các kiến thức thành hệ thống có thứ bậc, có trật tự qua đó có được một chỉnh thể với một kết cấu chặt chẽ để từ đó xây dựng một lý thuyết hoàn chình.

7.3. Mô hình hóa

Mô hình hóa là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng khoa học và quá trình giáo dục bằng cách xây dựng giả định về chúng và dựa vào trên mô hình đó để nghiên cứu trở lại đối tượng

Trong quá trình nghiên cứu, các hiện tượng và quá trình giáo dục được tái hiện thông qua hệ thống mô hình thay thế nguyên bản. Mô hình đối tượng là hệ thống các yếu tố vật chất và ý niệm (tư duy). Hệ thống mô hình giống đối tượng nghiên cứu trên cơ sở tái hiện những mối liên hệ cơ cấu – chức năng, nhân – quả của các yếu tố của đối tượng.

Đặc tính quan trọng là mô hình luôn tương ứng với nguyên bản. Mô hình thay thế đối tượng và bản thân nó lại trở thành đối tượng nghiên cứu, nó phục vụ cho nhận thức đối tượng và là phương tiện để thu nhận thông tin mơí.

Mô hình tái hiện đối tượng nghiên cứu giáo dục dưới dạng đơn giản hóa, tri thức thu được nhờ mô hình có thể áp dụng vào nguyên bản.

Mô hình trong nghiên cứu lí thuyết có nhiệm vụ cấu trúc thành cái mới chưa có trong hiện thực, tức là mô hình cái chưa biết để nghiên cứu chúng, còn gọi là mô hình giả thuyết.

Mô hình hóa cũng có thể là một thực nghiệm của tư duy, một cố gắng để tìm ra bản chất của các hiện tượng giáo dục.

Tóm lại: nghiên cứu giáo dục được thực hiện bằng phương pháp mô hình, đó là con đường dùng cái cụ thể trực quan để nghiên cứu cái trưù tượng từ đó mà tìm ra các quy luật của giáo dục.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

Tác phẩm: Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, 2007

Tác giả: Ts. Nguyễn Văn Tuấn, Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh