Top 12 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Quản Lý Rừng Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Phương Pháp Quản Lý Rừng Đầu Nguồn

Mấu chốt của dự án chính là khái niệm thu thập thông tin và lập kế hoạch có người dân tham gia. Giai đoạn 1 đã thành công trong hoạt động phân cấp quản lý rừng đầu nguồn và giao cho chính quyền tỉnh, huyện cũng như xã lập kế hoạch, thực thi và giám sát các sáng kiến phát triển tại huyện Hoành Bồ. Dự án tạo điều kiện cho những người nông dân ở địa phương đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình lập kế hoạch cũng như có được cơ hội để bày tỏ những nhu cầu và nguyện vọng của họ. Mục tiêu của giai đoạn 2 của dự án là sự tham gia đầy đủ của những người dân trong vùng dự án vào quá trình đàm phán, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá dự án. Do đó, giai đoạn 2 sẽ tập trung xây dựng năng lực ở địa phương để quản lý dự án và quản lý tài nguyên thiên nhiên tái tạo được trên cơ sở bền vững một cách có hiệu quả.

Dự án áp dụng một phương pháp quản lý rừng đầu nguồn tổng hợp ở mức độ cao, hỗ trợ cho chính quyền huyện Hoành Bồ trong mười lĩnh vực cần thiết để phát triển đời sống bền vững:

· Quản lý rừng tập trung vào phân loại đất rừng và giao đất rừng;

· Bảo vệ rừng và xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng;

· Đưa vào trồng các giống lúa và ngô mới;

· Các hoạt động quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên lúa, lạc và đỗ tương;

· Làm vườn tập trung vào kỹ thuật canh tác trên đất dốc;

· Phát triển chăn nuôi, tập trung vào nuôi lợn, trâu và gia cầm cũng như nuôi ong;

· Phát triển các dịch vụ thú y thông qua đào tạo nông dân ở địa phương;

· Xây dựng và cải tạo hệ thống thuỷ lợi để giúp nông dân trồng được lúa hai vụ trong năm;

· Quản lý tưới tiêu để đảm bảo độ bền vững của công trình thuỷ lợi;

· Các dịch vụ tiết kiệm và tín dụng để nông dân địa phương có thể gửi tiền tiết kiệm và vay tiền, không những để đầu tư khởi động các doanh nghiệp nhỏ mới mà còn để thanh toán những chi phí đột xuất.

Nhờ các hoạt động dự án, mức sống và thu nhập đã tăng lên đáng kể thông qua nâng cao năng suất nông nghiệp, đồng thời đã giảm được nạn chặt phá rừng bất hợp pháp và đốt nương làm rẫy.

Chị Tân ở xã Dân Chủ là ví dụ về một thành viên cộng đồng mà cuộc sống khấm khá lên nhờ dự án. Chị nuôi năm đứa con, một con dâu và bố mẹ chồng già yếu. Thiết tha tìm một biện pháp để cải thiện mức sống gia đình, vào năm 1998 chị Tân đã tham gia một khoá tập huấn của dự án về chăn nuôi lợn. Sau khi hoàn thành khoá học, chị Tân đã lấy tiền tiết kiệm phụ thêm vào 2 triệu đồng (138 đô-la Mỹ) vay từ Chương trình tín dụng tiết kiệm của dự án để mua một con lợn giống và xây một chuồng lợn. Ba năm sau, chị Tân được công nhận là một nữ doanh nghiệp nhỏ thành đạt: ngoài con giống đã mua chị con nuôi thêm bốn con nữa, và là một trong những người cung cấp lợn con giống cho xã có uy tín nhất. Năm 1999 chị Tân đã dùng tiền lời thu về nhờ nuôi lợn cùng với tiền vay thêm từ dự án để mua một con bò, nhân lợi nhuận thu được từ chăn nuôi lên gấp nhiều lần

Đồng Bộ Các Giải Pháp Quản Lý, Bảo Vệ Rừng

Diện tích đất có rừng của tỉnh ta hiện nay là 406,178ha; tỷ lệ che phủ đạt 42,42%. Tình hình tội phạm vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản diễn biến phức tạp như: Xâm hại, hủy hoại rừng; lấn chiếm đất rừng sản xuất nông nghiệp; hoạt động động khai thác, mua bán, cất giữ, vận chuyển lâm sản trái phép… Trong khi đó công tác quy hoạch, bảo vệ và phát triển rừng ở một số huyện chưa hiệu quả, việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng còn bất cập. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chưa được kiểm soát, quản lý chặt chẽ; cấp giấy phép khai thác lâm sản và xác nhận nguồn gốc lâm sản ở một số địa phương không đúng trình tự thủ tục pháp lý. Thực trạng nêu trên có nguyên nhân cơ bản là: Hoạt động di dịch cư tự do ở một số địa bàn chưa được ngăn chặn và kiểm soát hiệu quả; một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm đến việc triển khai các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng; năng lực quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng còn lúng túng, thiếu quyết liệt, không có các giải pháp tổng thể để giải quyết tận gốc rễ. 

Ông Hà Lương Hồng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm cho biết: Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 2/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn và Kế hoạch số 3104/KH-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh về quản lý, bảo vệ rừng, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp. Trong đó, giải pháp được chú trọng trước tiên là: Không ngừng đổi mới và kiện toàn lực lượng kiểm lâm, thông qua công tác giáo dục chính trị tư tưởng, chấn chỉnh lề lối làm việc. Thực hiện tốt công tác điều động, luân chuyển gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị; xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công chức kiểm lâm theo vị trí việc làm làm cơ sở để đánh giá, phân loại công chức hàng năm.

Giải pháp tiếp theo là làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng. 8 tháng qua, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 88 văn bản chỉ đạo, xử lý về công tác quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn tỉnh; hạt kiểm lâm các huyện đã tham mưu UBND cấp huyện ban hành 152 văn bản chỉ đạo về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và PCCCR ở cơ sở; tham mưu rà soát, kiện toàn 10/10 ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững cấp huyện với 258 thành viên, kiện toàn 951 tổ, đội quản lý bảo vệ và PCCCR với 8.921 thành viên.

Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, đặc biệt là người dân khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ và phát triển rừng cũng là giải pháp được Chi cục Kiểm lâm chú trọng thực hiện. Từ đầu năm đến nay, lực lượng Kiểm lâm tỉnh đã tổ chức được 1.036 buổi tuyên truyền với 40.065 lượt người dân tham gia nghe về: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Chỉ thị số 08/2006/TTg ngày 8/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp ngăn chặn tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép… Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm còn phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức cho 100% hộ dân cư trú trên địa bàn có rừng ký cam kết thực hiện Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Hiện nay, toàn tỉnh có trên 90% thôn, bản, điểm dân cư cư trú tại những khu vực có rừng xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước, hương ước bảo vệ rừng. 100% thôn, bản, cụm dân cư có tổ bảo vệ rừng, PCCCR với 10 – 15 thành viên. Đối với công tác PCCCR, Chi cục Kiểm lâm chủ động phối hợp với Phòng Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCCCR đối với 4 chủ rừng là tổ chức; phối hợp với Chi cục Kiểm lâm vùng 1 (Cục Kiểm lâm) kiểm tra công tác bảo vệ rừng, PCCC tại các huyện Mường Chà, Mường Nhé; thiết lập 12 số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin cảnh báo cháy rừng và các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đã làm giảm các vụ vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Trong 8 tháng đầu năm toàn tỉnh xảy ra 272 vụ (giảm 44 vụ so với cùng kỳ năm 2019); xử phạt vi phạm hành chính 233 vụ (giảm 38 vụ); tịch thu 110,996m3 gỗ các loại  (giảm 14,150m3)…

Phương Pháp Quản Lý Vốn Bo

Tổng hợp các phương pháp quản lý vốn trade BO

Quản lý vốn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền, chiến lược đầu tư hay quyết định đầu tư của mỗi trader.

Yếu tố này cực kỳ quan trong khi bạn biết cách phân bổ vốn của mình tốt thì tâm lý của bạn sẽ cực kỳ thoải mái. Bạn sẽ không lo bị cháy tài khoản, khi bạn thua bạn cũng không bị tâm lý, khi bạn thắng bạn cũng không bị lòng tham nổi lên thì bạn cần phải có chiến lược chốt lời và cắt lỗ.

Một ngày bạn ăn được 3%, 5%, 10% vốn/ngày rồi thì bạn phải định ra cái mức chốt lời. Tức là khi bạn ăn được 3% rồi đây là cái mức bạn chốt lời chẳng hạn thì bạn nên gập máy tính lại không chơi nữa, đi chơi và không vào sàn nữa.

Khi bạn lỗ thì bạn định ra cái mức cắt lỗ của bạn là cho phép bao nhiêu % lỗ. Ví dụ tài khoản của bạn cho phép tối đa 5% lỗ chẳng hạn là cắt không chơi nữa. Tắt máy tạm thời nghỉ ngơi đợi tâm lý của mình ổn định hồi phục rồi hoặc đợi thị trường ổn định rồi lúc đó mới nhảy vào thị trường tiếp tục.

Đừng bao giờ chơi tất cả số vồn mình có hoặc đừng bao giờ chơi nhiều số tiền trên một lần giao dịch. Ví dụ: Bạn có 1000 USD bạn lại phang 100$, 200$ trên một lệnh đánh thì đấy là công thức giúp bạn nhanh chóng cháy tài khoản.

Ví dụ bạn đánh thua 3 lệnh liên tiếp nghĩa là bạn thua 3% vốn thì bạn nên dừng lại nghỉ ngơi dùng lại cho tâm lý bạn được thoải mái. Đợi thị trường ổn định bạn vào tiếp.

Chúng ta càng ở lâu trên thị trường này thì chúng ta càng dễ mất tiền. Do đó đủ mục tiêu lãi là chốt và ra khỏi thị trường. Hoặc cắt lỗ đúng kỷ luật không ham gỡ hoặc khát nước.

#1 Phương pháp quản lý vốn “đánh đều tiền”

Đây là cách đánh đi đều số tiền.

Ví dụ tài khoản 100$ đi đều mỗi lệnh 10$. Ưu điểm là bạn sẽ không bị cảm xúc chi phối, dễ vào lệnh linh tinh và vốn cũng linh tinh, tài khoản cũng sẽ không dễ dàng bị cháy. Tuy nhiên để có lợi nhuận với phương pháp này thì tỉ lệ thắng của bạn phải trên 60%.

#2 Phương pháp quản lý vốn “Đánh đều % tài khoản”

Cũng giống như cách trên nhưng sẽ đi đều theo % tài khoản hiện tại.

Ví dụ tài khoản 100% đi đều 5% mỗi lệnh thì lệnh đầu là 5$. Nếu thắng với xuất chi 80% thì tổng tài khoản hiện tại là 104$ nên lệnh tiếp theo sẽ là 104$ x 5% = 5.2$…

Ưu điểm của cách này đó là Lãi kép. Nếu có chiến thuật lãi ổn định thì lãi kép sẽ kéo tài khoản ngày càng tăng hơn. Đặc biệt nếu lệnh thua thì lệnh sau sẽ đi tiền ít hơn, đảm bảo rủi ro.

#3 Phương pháp quản lý vốn “Đôn tiền tịnh tiến”

Đây là cách đánh khi bạn gặp lúc thị trường đẹp hoặc vào khoảng hẹp, tức là lúc khả năng đúng liên tiếp của bạn cao. Lúc đó bạn sẽ kiếm được rất nhiều.

Ví dụ lệnh 1 của bạn là 10$, xuất chi 80%. Lệnh 1 thắng, bạn được tổng vốn + lãi là 18$. Tiếp tục vào lệnh 2 là 18%, thắng tiếp bạn được 32.4$. Lệnh 3 bạn vào 32.4$, thắng tiếp bạn được 58.3$. Nếu thua 1 trong các lệnh thì bạn chỉ mất 10$.

Cách đánh này tức là bạn xác định 1 chu kỳ của bạn bao nhiêu lệnh thắng liên tiếp. Ví dụ 3 lệnh, thắng liên tiếp 3 lệnh thì dừng. Cách này cũng sử dụng lãi kép. Chỉ cần thắng 3 lệnh liên tiếp bạn sẽ đủ bù cho 5 lần vào sai và bị mất tiền. Tuy nhiên như đã nói, cách này yêu cầu những lúc bạn chắc chắn tỉ lệ thắng của bạn cao như lúc khoảng hẹp.

#4 Phương phháp quản lý vốn “Gấp lệnh (Martingale)”

Cách này dựa vào quy luật toán học. Xét dãy số có số sau gấp đôi số trước:

1, 2, 4, 8, 16, 32….

Bạn hãy để ý: Số bất kỳ trừ tổng các số ở trước sẽ bằng 1.

Ví dụ: 8 – (1+ 2 + 4) = 1

Do đó, nếu bạn chơi Tài Xỉu, bạn vào lệnh 1 là 1$, nếu thua vào lệnh 2 là 2 $, nếu thua nữa vào lệnh 3 là 8$,… cho tới khi nào bạn thắng 1 lệnh thì bạn sẽ gỡ lại toàn bộ và lời 1$.

Tỉ lệ thắng là 50 – 50 nên nếu bạn thua liên tiếp quá nhiều lệnh thì chứng tỏ bạn quá xui.

Tuy nhiên, bạn có thể quản lý vốn theo chu kỳ để tránh công sức bao nhiêu xuống sông xuống bể bởi 1 ngày xui xẻo nào đó, bạn dính 10 lệnh hay nhiều hơn làm bay tài khoản của bạn.

Bạn đi gấp lệnh như vậy chỉ trong 3 lệnh, tạo thành 1 chu kỳ. Trong 3 lệnh đó miễn có 1 lệnh nào thắng thì kết thúc chu kỳ và có lợi nhuận bằng lợi nhuận của 1 lệnh đầu. Thua 3 lệnh liên tiếp thì nghỉ.

Tổng kết & Lời khuyên

Bản thân mình thì giao dịch theo % tài khoản. Mình cũng khuyến khích mọi người nên dùng cách quản lý vốn này, kể cả những người mới giao dịch. Mình luôn tính một lệnh vào bao nhiêu % tài khoản. Hôm nay thắng thua bao nhiêu %, tháng này thắng thua bao nhiêu %…

Vì ban đầu chủ yếu là luyện tập với số vốn nhỏ để tìm ra được phương pháp tốt. Mọi phương pháp khác đều vào theo số tiền, nên nếu về lâu dài nếu bạn giao dịch với tài khoản lớn hơn để kiếm lợi nhuận lớn hơn thì sẽ lại phải tính toán lại số tiền.

Thêm nữa, khi bạn vào theo % tài khoản, nếu mới đầu bạn chưa có phương pháp ổn định, tài khoản của bạn giảm so với bạn đầu thì lệnh của bạn cũng sẽ ít tiền lại, tránh thua lỗ nhiều hơn. Còn về sau này nếu bạn chứng minh được lãi ổn định theo tháng, thì tài khoản của bạn sẽ tăng % theo lãi kép, chứ không phải tháng nào cũng đều đều 1 số tiền. Và cho dù lúc đầu bạn luyện tập với tài khoản 1000$ và chứng minh được lợi nhuận ổn định, thì bạn có cầm tài khoản 10.000$, 100.000$… cũng không nao núng, vì bạn đã quen với việc tính lãi lỗ theo % tài khoản chứ không phải theo số tiền rồi.

#5 Tâm lý giao dịch

Tâm lý nó quyết định cái hành vi của một Tader. Khi trong một cuộc giao dịch bạn để tâm lý của mình bị chi phối. Cảm xúc của bạn đi lên hoặc bạn sợ quá bạn không giám vào lệnh hoặc bạn tham quá bạn đánh nhiều tiền. Bạn ăn được rồi bạn cứ đánh nhiều tiền hơn nữa dẫn đến cháy tài khoản.

LÒNG THAM: có nghĩa là khi bạn ăn được rồi đáng nhẽ bạn phải chốt lời rồi thì bạn lại tham quá ban lại cứ tiếp tục đánh. THAM ở đây có nghĩa là bạn không tuân thủ nguyên tắc quản lý vốn. Đáng nhẽ bạn chỉ đánh 1%/vốn thôi thì bạn lại phang hẳn 10%/vốn thậm chí ALL IN luôn nên dẫn đến cháy tài khoản.

TÂM LÝ CON BẠC: đó là khi bạn thua bạn lại ham gỡ, khi bạn thắng bạn lại ham lời. Khi bạn ở trạng thái tâm lý con bạc thì bạn sẽ rất ham gỡ. Càng thua càng ham gỡ càng mất tiền. và đây là lúc tài khoản của bạn cháy, thị trường sẽ nuốt chửng bạn.

Cho nên cuộc chơi ở đây là cuộc chơi của Tâm lý của Cảm xúc của quản lý vốn. Ai quản lý Cảm xúc tốt người đó thắng, ai quản lý vốn tốt người đó thắng.

Vì sao lại thua trong thị trường này:

Không có kiến thức gì về thị trường này

Tham gia với tâm lý không tốt (vui, buồn lẫn lộn..)

Bạn tham gia với muốn ăn tươi nuốt sống trong cái thị trường này

Tâm lý con bạc: Thắng ham ăn – Thua ham gỡ, đánh kiểu khát nước.

Để kiếm được tiền trong thị trường BO

Chúng ta cần giao dịch trong một cái tâm thế tự tin thoải mái

Chọn cho mình một không gian yên tĩnh

Đầu tư cho mình một mạng 3G/4G, Wifi đủ mạnh để bạn yên tâm giao dịch.

Kỷ luật bản thân – Tránh tâm lý con bạc

Chốt lời khi đạt đủ mục tiêu – Cắt lỗ khi thua 3 lệnh liên tiếp

Điều kiện để thành công trong thị trường BO

Chơi trong tâm thế của người chiến thắng

Chiến thắng lòng tham

Vượt lên nỗi sợ hãi

Kiên nhẫn mai phục chờ đợi thời cơ

Các Phương Pháp Quản Lý Kinh Doanh

Các phương pháp quản lý kinh doanh là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của các chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng của doanh nghiệp) và đến khách thể kinh doanh (khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh và các ràng buộc của môi trường kinh doanh) để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong điều kiện cho phép. Các phương pháp được sử dụng phải tuân thủ các đòi hỏi của quy luật và các nguyên tắc quản lý kinh doanh; mặt khác phải vận dụng nghệ thuật quản lý kinh doanh một cách khôn khéo, uyển chuyển tuỳ từng tình huống.

Các phương pháp quản lý kinh doanh rất đa dạng, phải luôn thay đổi thích ứng với điều kiện trong từng tình huống; tuỳ thuộc đặc điểm của đối tượng quản lý cũng như năng lực, kinh nghiệm của các nhà quản lý. Sự lựa chọn phương pháp để sử dụng không thể tuỳ tiện theo cảm tính chủ quan, mà cần tỉnh táo nắm chắc tình hình thực tế, kịp thời điều chỉnh, bổ sung để khắc phục các trở ngại phát sinh chưa lường trước. Quản lý có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng và kết hợp, điều chỉnh linh hoạt các phương pháp quản lý. Vì vậy, sử dụng các phương pháp quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, đòi hỏi cả tài và nghệ của nhà quản lý.

Có nhiều cách phân loại phương pháp quản lý theo tiêu chí khác nhau, tuỳ góc độ của nhà nghiên cứu. Các phân loại phổ biến nhất căn cứ nội dung và cơ chế hoạt động quản lý, chia thành:

– Các phương pháp quản lý trong nội bộ doanh nghiệp

– Các phương pháp tác động lên khách hàng

– Các phương pháp cạnh tranh với các đối thủ

– Các phương pháp quan hệ với bạn hàng (đối tác)

– Các phương pháp quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước

Tác động lên con người:

Bằng các phương pháp hành chính, các phương pháp kinh tế và các phương pháp giáo dục.

a. Các phương pháp hành chính dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp để tác động. Đó là mối quan hệ điều khiển – phục tùng, dùng uy lực để bắt buộc đối tượng chấp hành các quyết định quản lý; tác động trực tiếp đến tập thể người lao động theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý.

Tác động về mặt tổ chức được thực hiện bằng việc ban hàng các quy định của doanh nghiệp bằng cơ cấu tổ chức, điều lệ hoạt động, nội quy… làm chuẩn mực để xử lý các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.

Tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý được thực hiện bằng những mệnh lệnh, chỉ thị, thông báo để bắt buộc hoặc hướng dẫn cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định.

Các quyết định quản lý phải dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện và thời hạn; không thể hiểu sai hoặc chậm trễ. Chỉ người ra quyết định mới được thay đổi quyết định, cấp dưới bắt buộc phải chấp hành, không được lựa chọn.

Khi sử dụng các phương pháp hành chính, người quản lý phải nắm chắc hai yêu cầu sau:

Một là, quyết định hành chính phải có căn cứ, được luận chứng đầy đủ vè hiệu quả kinh tế và các hệ quả khác, kết hợp hợp lý các loại lợi ích. Muốn vậy, phải có thông tin đáng tin cậy, nắm vững tình hình thực tế, lường trước các khó khăn và các vấn đề có thể phát sinh; tính toán và cân nhắc kỹ.

Hai là, gắn trách nhiệm với quyền hạn của người ra quyết định; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. Mặt khác, xác định rõ trách nhiệm của người thi hành quyết định.

Các phương pháp hành chính trong quản lý tạo lập và duy trì được kỷ cương trong doanh nghiệp và giải quyết kịp thời các vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, nếu lạm dụng và thiếu cơ sở khoa học sẽ rơi vào kiểu quản lý quan liêu, chủ quan, dễ gây tổn thất cho doanh nghiệp.

b. Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, tạo động lực vật chất để kích thích lao động tích cực, sử dụng các đòn bẩy để thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả cao. Động lực đó càng mạnh khi nhận thức đầy đủ và biết kết hợp đúng đắn các lợi ích trong doanh nghiệp qua các phương án được lựa chon. Thực chất, đó là sự vận dụng các quy luật kinh tế khách quan trong kinh doanh, cho phép người lao động tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả để hoàn thành nhiệm vụ.

Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là tác động lên đối tượng quản lý không bằng sự cưỡng chế hành chính, mà đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế và những phương tiện vật chất có thể huy động được để thực hiện nhiệm vụ với lợi ích thiết thực phù hợp với lợi ích chung của doanh nghiệp và xã hội. Do đó, các phương pháp đó tác động nhạy bén, linh hoạt và phát huy được tính tự nguyện, chủ động, sáng tạo của người lao động; đồng thời nâng cao trách nhiệm, ý thức kỷ luật tự giác của họ.

Với các phương pháp kinh tế, người quản lý giảm được nhiều việc điều hành, đôn đốc, kiểm tra chi ly, sự vụ để tập trung vào các việc cơ bản. Người quản lý doanh nghiệp sử dụng các phương pháp kinh tế theo hướng sau:

+ Đề ra những chỉ tiêu cụ thể từng thời gian cho từng bộ phận trong doanh nghiệp, lấy đó làm chuẩn cho việc thưởng phạt về vật chất.

+ Sử dụng các định mức kinh tế – kỹ thuật gắn với các đòn bẩy kinh tế

+ Thực hiện chế độ trách nhiệm kinh tế có thưởng, phạt về vật chất.

Việc mở rộng mức độ và phạm vi áp dụng các phương pháp kinh tế là xu hướng chung của các nước theo kinh tế thị trường; trong đó chú trọng các vấn đề sau:

+ Hoàn thiện hệ thống đòn bẩy kinh tế: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng…

+ Thực hiện phân cấp quản lý đúng đắn; vừa đảm bảo hiệu lực quản lý – điều hành thống nhất, vừa nâng cao trình độ chủ động sáng tạo của cấp dưới.

+ Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ quản lý về nhiều mặt: biết vận dụng quy luật và các nguyên tắc trong quản lý kinh doanh, biết sử dụng các đòn bảy kinh tế, công tâm và nghiêm minh trong xử lý công việc.

c) Các phương pháp giáo dục tác động vào nhận thức và tâm lý, tình cảm của người lao động, nhằm nâng cao tính tự nguyện tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản lý là con người, một thực thể có ý thức, tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội đa dạng và tinh tế; do đó các phương pháp giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản lý kinh doanh (các doanh nghiệp Nhật Bản đã áp dụng thành công).

Các phương pháp giáo dục dựa trên sự vận dụng các quy luật tâm lý – xã hội với đặc trưng và tính thuyết phục, làm cho người lao động phân biệt được đúng – sai, phải – trái, lợi – hại, tốt – xấu; từ đó tự giác làm việc tốt và gắn bó với doanh nghiệp. Sử dụng đơn độc các phương pháp này không đem lại kết quả tốt, bởi lẽ hoạt động kinh doanh không phải là một phong trào mà là hoạt động có tổ chức chặt chẽ. Cần sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách hợp lý, uyển chuyển và sáng tạo.

Tác động lên các yếu tố khác của doanh nghiệp

Đólà các phương pháp tác động sâu vào từng yếu tố chi phối các đầu vào của quá trình kinh doanh, như: tài chính, lao động, công nghệ, vật tư, thông tin, .v.v..

Sự tác động đó mang tính quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật, kết hợp với các phương pháp kinh tế trong quản lý; bao gồm: quản lý tài chính, quản lý công nghệ, quản lý vật tư, quản lý nhân sự, quản lý lao động; quản lý đầu tư, quản lý thông tin kinh tế, marketing, tin học hoá quản lý v.v.. (Nội dung quản lý chuyên ngành được đề cập cụ thể trong các chuyên đề riêng).

Các phương pháp quản lý kinh doanh tác động lên khách hàng

Đó là các phương pháp phục vụ và kích thích khách hàng, một nhân tố quyết định kết quả kinh doanh. Nhân tố này thường thể hiện ở đầu ra của chu trình kinh doanh, song lại cần được tác động ngay từ đầu vào, chiến lược kinh doanh, phương án sản phẩm… Khách hàng vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình kinh doanh. Có hai phương pháp chính: điều tra xã hội học và hoạt động chiêu thị.

a) Phương pháp điều tra xã hội học

Nhằm tìm hiểu động cơ mua hàng và các yếu tố môi trường chi phối quy mô, cơ cấu và hình thức của nhu cầu.

– Động cơ mua hàng của người tiêu dùng là yếu tố tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu và hình thức của nhu cầu. Có 3 động cơ chủ yếu thúc đẩy người tiêu dùng mua một hàng hoá nào đó:

+ Nhu cầu tự nhiên (nhu cầu sinh lý): ăn uống, nghỉ ngơi, phòng chữa bệnh, sống an toàn và hạnh phúc.

+ Trí tưởng tượng tạo ra những ấn tượng khi tiếp xúc với hàng hoá (kiểu dáng, màu sắc một cái áo chẳng hạn).

+ Mong muốn bức thiết được đáp ứng.

– Yếu tố môi trường của người tiêu dùng gồm:

+ Sự giao tiếp với bạn bè về thị hiếu, dư luận về tiêu dùng

+ Cơ cấu gia đình (độc thân, có con nhỏ, có con lớn, mới cưới, vợ chồng già, goá bụa, giới tính…)

+ Thành phần xã hội (tầng lớp, nghề nghiệp, địa vị, dân tộc, tôn giáo)

+ Trình độ văn hoá (thể hiện nhận thức, cách sống, trí tưởng tượng)

+ Mức thu nhập, khả năng mua sắm

+ Tính tình, thói quen tiêu dùng.

– Về bên bán hàng, các yếu tố quyết định khối lượng nhu cầu:

+ Tính năng, hình dáng, chất lượng sản phẩm đem ra bán.

+ Giá cả hiện hành, giá cả trong tương lai gần, giá cả của sản phẩm thay thế và bổ sung cho sản phẩm đang có, phản ứng cạnh tranh của các đối thủ.

– Ngoài ra, còn có các yếu tố môi trường vĩ mô: cơ chế quản lý, quan hệ đối ngoại (với nước ngoài, với địa phương khác), sức mua của đồng tiền, sự ổn định chính trị – xã hội.

Các loại yếu tố nói trên tác động lên nhu cầu được mô tả trên sơ đồ sau

b) Hoạt động chiêu thị (Promotion): là các hoạt động thúc đẩy việc tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường nói chung và thị trường mục tiêu (target market) nói riêng của doanh nghiệp.

Chiêu thị nhằm mục tiêu tiêu thụ sản phẩm làm ra trong điều kiện có cạnh tranh trên thị trường; nó có tác động rất to lớn và được là một bộ phận hữu cơ của hoạt động sản xuất (ở nhiều nước, chi phí chiêu thị trường chiếm 10-20% tổng chi phí trong giá bán sản phẩm).

Nội dung cơ bản của chiêu thị gồm:

– Chào hàng: cho nhân viên đưa hàng đến giới thiệu và bán trực tiếp cho khách. Người chào hàng phải hiểu rõ sản phẩm (tính năng, cách sử dụng, cách bảo quản, ưu thế so với sản phẩm cạnh tranh tương tự…) và biết nghệ thuật giới thiệu có hiệu quả.

– Chiêu hàng: là các biện pháp nhằm yểm trợ bán hàng, bằng nhiều hình thức độc đáo, công phu, như: hội chợ, triển lãm, hội nghị khách hàng, chiêu đãi, bảo trợ các hoạt động văn hoá, thể thao, từ thiện bảo hành sản phẩm…

Các phương pháp tác động đối với các đối thủ cạnh tranh

Các phương pháp chủ yếu là cạnh tranh, thương lượng và né tránh