Top 13 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Tính Chương 2 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Chương 2 Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

2 Năng lực Năng lực Là sự tương ứng giữa một bên là những đặc điểm tâm sinh lý của một con người với một bên là những yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với con người đó Các tiêu chí về sinh lý Thể lực Tính linh hoạt Độ bền vững của thần kinh Người ta ai cũng có năng lực Một người thường có nhiều năng lực khác nhau Năng lực không có sẵn mà phải học hỏi và rèn luyện kiên trì mới có Các tiêu chí về tâm lý Năng lực tiếp thu Năng lực vận dụng kiến thức Kỹ năng, kỹ xảo 7 8 b) Kỹ năng sáng tạo Tư duy Sức mạnh của trí tưởng tượng Tư duy Bạn chuẩn bị tham gia một cuộc thi chạy mà cái đích bạn cần đến nằm ở bờ hồ đối diện. Có hai con đường để cho bạn đến đích: Một là chạy men theo bờ hồ Một là chạy qua cây cầu bắc qua hồ chỉ bằng một thân cây Bạn sẽ làm gì? B A 2 Tư duy Tư duy Trường hợp 1: Một cầu thủ bóng đá phải lựa chọn giữa chuyền bóng cho đồng đội ghi bàn hay tự mình ghi bàn khi tỉ lệ thành công là 51% và 49%. Trường hợp 2: Cầu thủ sử dụng đầu để ghi bàn khi nhận được đường bóng ở tầm cao hơn chiều cao của anh ta. Đòi hỏi phải có sự chọn lựa hay phải có tư duy Hành động gần như bản năng Khi bạn vô tình chạm tay vào cốc nước nóng, bạn sẽ rụt tay lại. Đây là phản xạ không điều kiện do hệ thần kinh chỉ đạo các cơ bắp thực hiện. Không phải là hoạt động tư duy

3 Tư duy Cảm xúc trào dâng khiến bạn nảy ra một ý thơ nào đó và bạn muốn làm một bài thơ Lựa chọn thể loại Lựa cấu trúc Chọn cách gieo vần Nói tóm lại là bạn phải tiêu tốn thời gian để suy nghĩ, tìm tòi Khi bạn phải làm một bài tập Bạn phải đọc kỹ để tìm hiểu đề bài, phải đánh giá về dạng bài tập, các dữ kiện đã cho, các yêu cầu bạn phải giải đáp Sau đó bạn phải tìm phương pháp giải, các công thức, các định lý cần áp dụng… Có nghĩa là bạn tư duy Tư duy Một thực tế hiện nay là chưa có một định nghĩa về tư duy mang tính khái quát thể hiện đầy đủ tính chất, đặc điểm, vai trò của tư duy Ăng-ghen là người nghiên cứu rất sâu sắc về tư duy nhưng cũng không đưa ra định nghĩa về tư duy Tư duy Tư duy là một hình thức hoạt động của hệ thần kinh thể hiện qua : Việc tạo ra các liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ được chọn lọc và kích thích chúng hoạt động Thực hiện sự nhận thức về thế giới xung quanh, định hướng cho hành vi phù hợp với môi trường sống Tư duy là : Sự hoạt động, là sự vận động của vật chất, do đó tư duy không phải là vật chất Tư duy cũng không phải là ý thức bởi ý thức là kết quả của quá trình vận động của vật chất Một số loại hình Tư duy Tư duy kinh nghiệm Tư duy sáng tạo Tư duy phân tích Tư duy kinh nghiệm Kinh nghiệm : Toàn bộ mọi sự hiểu biết, mọi cách ứng xử mà một cá nhân tiếp thu được trong cuộc đời Có thể do cá nhân tự rút ra được trong quá trình hoạt động của mình hoặc do tiếp thu từ người khác Tư duy kinh nghiệm : Có thể làm thay đổi sự vật, sự việc, vấn đề về quy mô, hình dạng, địa điểm, thời gian nhưng không làm thay đổi tính chất của chúng, nói cách khác nếu tư duy có thể làm thay đổi được cái gì đó thì sự thay đổi chỉ có về mặt lượng chứ không thay đổi về chất Là sự giải quyết các vấn đề hiện tại theo những khuôn mẫu, cách thức đã biết với một vài biến đổi nào đó cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại Vận hành trên cơ sở các liên kết thần kinh được tạo do tác động từ bên ngoài do đó năng lực tư duy phụ thuộc vào lượng kinh nghiệm tích luỹ và phương pháp tác động tạo liên kết ghi nhớ

4 Tư duy sáng tạo Tư duy phân tích Tư duy sáng tạo cũng có yêu cầu về sự tích luỹ kinh nghiệm hay tích luỹ tri thức Nhưng tư duy sáng tạo vận hành không hoàn toàn dựa trên các liên kết ghi nhớ được hình thành do các tác động từ bên ngoài mà có nhiều liên kết do hệ thần kinh tự tạo ra giữa các vấn đề, các sự vật, sự việc tác động riêng rẽ lên hệ thần kinh Tư duy sáng tạo tìm ra cách giải quyết vấn đề không theo khuôn mẫu, cách thức định sẵn Phân tích là : Sự chia nhỏ sự vật, sự việc, vấn đề, sự kiện…, gọi chung là các đối tượng, thành các thành phần để xem xét Đánh giá về các các thành phần (Mặt cấu trúc, tổ chức, mối liên hệ giữa các thành phần và ảnh hưởng của chúng) Tư duy phân tích là : Tư duy về một đối tượng, tìm các thành phần tham gia vào đối tượng, các mối liên kết, quan hệ giữa các đối tượng, xác định các đặc điểm, tính chất, đặc trưng, vai trò của đối tượng trong mối quan hệ với các đối tượng khác (gọi chung là các yếu tố) Tư duy phân tích mang tính tư duy theo chiều sâu. Mức độ sâu sắc của tư duy được đánh giá qua số lượng các yếu tố mà tư duy phân tích tìm được Tư duy phát triển Đừng chỉ làm việc tốt Hãy làm việc tốt nhất Tư duy phát triển TLC Tôi Làm Chủ TLC Tôi Làm Chuẩn TLC Tôi Luôn Cười TLC Tạo Luật Chơi Đừng hỏi Tổ Quốc đã làm gì cho ta, mà phải hỏi ta đã làm gì cho Tổ Quốc thân yêu John Kenedy Nếu chúng ta tiếp tục suy nghĩa và hành động như cũ thì sẽ chết hoặc mất hết

5 Tình huống Trên phương diện lý luận, kỹ năng phân tích có thể gom vào một chữ hỏi Người phân tích là người biết đặt câu hỏi, như chuyên viên điều tra. Nghe bất cứ điều gì cũng có thể đặt câu hỏi Hỏi cho ra lẽ. 5W1H Trời ơi, ngoài đường Lê Văn Sỹ cháy dữ lắm! 1. Vậy hả? Cái gì cháy? 1. What 2. Where 3. When 4. How 5. Why 6. Who Xe hơi 2. Chỗ nào? Cổng số sáu 3. Đang cháy hả? Ừ, đang cháy. Tui mới ở đó về 4. Cháy sao? Thấy cháy đầu máy, lan ra giữa xe rồi Chắc nổ thùng xăng quá 5. Tại sao cháy vậy? Không biết. Chắc hết dầu máy, xe nóng quá Hay là gì đó 6. Có ai bị thương không? Không thấy ai trong xe Không thấy ai bị thương Tình huống Có một bạn nữ nói với bạn rằng: Đàn ông xấu Vậy bạn hãy hỏi chị ta để có cơ sở phủ nhận vấn đề này. A: Đàn ông xấu. A: Tui nói đàn ông xấu. A: Anh ngoại lệ. Anh là bạn tốt của tui. A: Ba tui ngoại lệ. A: Ừ. A: Thôi. Tui nói, đàn ông xấu, ngoại trừ một thiểu số. Hỏi B: Chị nói sao? B: Vậy tui xấu sao? B: Vậy ba của chị thì sao? B: Ông nội cũng ngoại lệ? B: Vậy chị còn nói đàn ông xấu nữa không? B: Thiểu số đó là những ai vậy? Phân loại tư duy theo nội dung Tư duy khoa học: Tư duy khoa học là tư duy có mục đích đảm bảo sự chính xác, hợp với các quy luật tư nhiên và dựa trên các chứng cứ xác thực Vì vậy tư duy khoa học là tư duy lôgic biện chứng duy vật Tư duy nghệ thuật: Tư duy nghệ thuật là tư duy tìm kiếm mọi hình thức thể hiện của nội dung các sự vật, sự việc, các vấn đề Nói chung là nội dung của các đối tượng tư duy và tìm những cách thể hiện rõ nhất, đặc trưng nhất, đầy đủ nhất, ấn tượng nhất của các nội dung đó Tư duy triết học: tư duy xem xét các yếu tố, các đối tượng trên mọi mối quan hệ, cả trực tiếp và gián tiếp Đặc trưng của tư duy triết học là tư duy tổng hợp Tư duy tín ngưỡng: Tư duy tín ngưỡng là tư duy dựa trên niềm tin không dựa trên các cơ sở khoa học. Niềm tin xuất hiện trên cơ sở những giải thích hợp lý trong một phạm vi nào đó về các hiện tượng Có các niềm tin dựa trên các giải thích của khoa học và có các niềm tin không cần các cơ sở khoa học mà chỉ cần tạo nên một chỗ dựa tinh thần Sức mạnh của trí tưởng tượng Giai đoạn nước rút! Các vận động viên đang tăng tốc về đích Tình hình chặt phá rừng có vẻ là ngày càng nghiêm trọng Bóng bay ngày khai giảng trên miền quê mỏ Quảng Ninh Ảnh chụp từ vệ tinh: Người đẹp có nhiều “đuôi Ký túc xá nam khi có một cô nàng xinh đẹp vô tình… đi lạc Các paparazzi đang đuổi theo Angelina Jolie

7 Ma trận Câu hỏi đóng? Ví dụ? Câu hỏi mở? Ví dụ? Ưu điểm và Nhược điểm của PP này? Sử dụng giải các bài toán có nhiều nhân tố, mỗi nhân tố là một tham số Kết quả cuối cùng phải là tổng hợp của nhiều nhân tố đó Tính chính xác không cao Chỉ sử dụng khi mà cách khảo sát đo đếm khó tiếp cận So sánh cặp đôi Điều tra lấy mẫu X1 X2 X3 X4 X5 X6 Y1 Y2 Y3 Y4 Y5 Y6 Y1 X2 X3 Y4 X5 X6 Điều tra ngẫu nhiên Điều tra có chọn lọc Tìm ra yếu tố đồng đều Phân tích số liệu Phương pháp chứng minh Xử lý bằng các phần mềm Xử lý bằng các mô hình Xử lý bằng tay Nhằm chứng minh và làm rõ một chân lý bằng những chân lý khác đã biết Có 2 loại chứng minh cơ bản: Chứng minh trực tiếp: Là đi từ mệnh đề cần chứng minh đến mệnh đề đã được công nhận Phương pháp này khi thực hiện phải nêu giải thiết trước Chứng minh gián tiếp: Là lối chứng minh quanh, khi không thể chứng minh trực tiếp Người ta thường đưa ra một mệnh đề mâu thuẫn với mệnh đề cần chứng minh. Từ cái sai này sẽ chứng minh được cái đúng của giả thiết

8 Phương pháp thực nghiệm Phương pháp sinh học Phương pháp này nghiên cứu những sự việc, đồ vật cụ thể có thật trong tự nhiên Phương pháp này chia thành 3 giai đoạn: GĐ 1: Quan sát: Dùng tất cả các giác quan để quan sát đối tượng chuyển biến như thế nào? Thí nghiệm: Dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại kết quả quan sát. GĐ 2: Sau khi thiết lập được sự kiện, nhà khoa học phải tìm ra giải thiết để kiểm chứng sự thật quan trọng như thế nào và có giá trị ra sao? Ngoài các giả thiết, họ có thể tìm ra những phát minh và các giả thiết mới hơn GĐ 3: Kiểm chứng lại tất cả các giải thiết, định luật mình đã đưa ra đúng hay sai, phù hợp với nội dung, mục đích yêu cầu của đề tài hay không? Là giai đoạn rất quan trọng Nghiên cứu những sinh vật có nhiều đặc tính, tính chất thay đổi, các điều kiện sống cũng như điều kiện thời tiết cũng khác nhau Các nhà khoa học phải dùng phương pháp thực nghiệm (quan sát và thí nghiệm) với nhiều điều kiện đặc biệt: Quan sát: sinh vật từ khi sinh ra đến khi trưởng thành Thí nghiệm: để tìm hiểu những bước phát triển và sinh trưởng, sinh sản của sinh vật Phương pháp tâm lý học Nhằm nghiên cứu các hiện tượng tâm lý Có 2 phương pháp chính: Nội quan: Chủ thể tự tìm hiểu chính mình Nhằm khám phá ra nguyên nhân, kết quả hoặc mối quan hệ các hiện tượng tâm lý của mình Ngoại quan: Người quan sát và người bị quan sát là 2 người khác nhau Là quan sát từ bên ngoài mà biết được tâm lý bên trong của cá nhân hoặc tập thể Phương pháp sử học Là nghiên cứu những gì đã xảy ra, đã chuyển biến, tiến hoá theo thời gian PP nghiên cứu đời sống nhân loại thuộc về dĩ vãng thời xa xưa, cổ đại, hay nghiên cứu về các dấu vết, di tích Nghiên cứu các sự kiện lịch sử thì phải tìm kiếm sử liệu Việc tìm kiếm sử liệu có thể bằng 2 cách: Sưu tầm những sử liệu đã có Khám phá sử liệu mới Phương pháp nghiên cứu khoa học ngành môi trường 4.1 Phương pháp luận 4.2 Các phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận a) Nghiên cứu môi trường sinh thái là nghiên cứu sự tương tác giữa các thành phần của môi trường b) Nghiên cứu môi trường sinh thái không được coi nhẹ thành phần nào trong hệ sinh thái môi trường c) Nghiên cứu môi trường sinh thái cũng tức là tìm ra các yếu tố trội, chủ đạo trong hệ tương tác của môi trường d) Nghiên cứu môi trường sinh thái cũng mang nội dung sự kết hợp các khoa học đa liên ngành nhưng có giới hạn

10 Sử du ng mô hình toán Sư hoa tan châ t ô nhiê m trong môi trươ ng đâ t đươ c ti nh : R c c = v t x + D 2 c x 2 μc x: toạ độ không gian của một hoặc vài đối tượng theo dõi t: thời gian (giờ) c: nồng độ chất bẩn trong dung dịch đất (mg/100 gr) v: tốc độ của chuyển động chất bẩn (cm/giờ) D: hệ số phân tán µ: hệ số hoán chuyển thứ nhất R: hệ số làm giảm tốc độ tan trong môi trường R= 1 + θ k 0l k 0: là hệ số phân tán tương ứng giữa pha lỏng và pha rắn : làn mật độ hạt rắn có khối lượng lớn θ: là khối lượng nước có trong đất l: là khoảng cách giữa 2 điểm tính toán Sử du ng mô hình không gian nhiều chiều MT nươ c Sinh vật và con người MT đâ t MT không khí Khí hâ u Biểu diễn sự tương tác giữa các yếu tố tạo nên sự thoái hoá môi trường sinh thái vùng núi b) Nghiên cứu môi trường sinh thái không được coi nhẹ thành phần nào trong hệ sinh thái môi trường Khi nghiên cứu ô nhiễm của một khu vực nào đó, ta nghiên cứu những thành phâ n nào? Vì sao? Hiện tượng El Nino Đất, nước, không khí tác động lên sinh vật và con người Hầu hết các chất ô nhiê m xuất hiê n trong môi trường thành phần này đều có thể lan sang môi trường thành phần khác 57 c) Nghiên cứu môi trường sinh thái cũng tức là tìm ra các yếu tố trội, chủ đạo trong hệ tương tác của môi trường Nghiên cứu môi trường sinh thái cần: Tìm hiểu các mối tương quan của các môi trường thành phần Tìm hiểu sự tương tác của các môi trường thành phần Tìm yếu tố trội trong các môi trường Yếu tố trội sẽ quyết định xu hướng, tốc độ của sự phát triển của đối tượng nghiên cứu O C N A Q 58 d) Nghiên cứu môi trường sinh thái cũng mang nội dung sự kết hợp các khoa học đa liên ngành nhưng co giơ i hạn Sinh thái môi trường là một khoa học đa ngành nhưng có giới hạn Vậy cần phải có sự kết hợp tốt một số ngành học với nhau Nghiên cứu môi trường sinh thái phải : Nghiên Nông cứu học, sự tương lâm học, quan hoá nhiều học, chiều sinh của các yếu tố và thành học, khí phần hậu của học, môi thô trường nhươ ng học, Nghiên cứu sự tương tác bên trong, bên ngoài giữa các yếu đi a tố và chất thành học, phần giao của thông môi vận trường tải, đại Nghiên dương cứu học, tính đô ng viê n thông, nhất, tính đi a trội ly, của dân các nhân tố tác động sô, công nghê, xây dựng, đô thi 4.2 Các phương pháp nghiên cứu a) Một số PPNC cổ điển b) Các PPNC đang được sử dụng c) Quá trình nghiên cứu

12 GIS (hệ thống thông tin đi a lý viê n thám) Xử lý số liệu Bản đô giấy Bản đô sô hoá Chuyên viên các sơ DL mâ u, sô liê u thực đi a Nhập vi trí và kết quả phân ti ch mâ u Nhập số liệu Xử lý số liệu : Điều tra được Phân tích được bằng các phần mềm Tìm kiếm các số liệu theo yêu cầu đề ra XD CSDL nền Hiê u chi nh DL Hiê u chi nh DL và in bản đô chuyên đề Bản đô trong máy Thống kê Thống kê nghiên cứu về mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng và quá trình trong điều kiện thời gian và địa điểm xác định Các bước thực hiện: Hệ thống hoá các chỉ tiêu cần thống kê Tiến hành điều tra thống kê Tổng hợp thống kê Phân tích và dự đoán Mô hình hoá Mục đích: Hỗ trợ nghiên cứu lan truyền và biến đổi các chất ô nhiễm trong môi trường Dự báo và dự đoán chất lượng môi trường Hỗ trợ đề xuất chiến lược bảo vệ môi trường Các bước thực hiện: Xác định vấn đề Tìm kiếm cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ giải quyết vấn đề Xây dựng sơ đồ NHÂN QUA Xác định các yếu tố cần tham gia Xây dựng mô hình bằng PP toán học Kiểm chứng mô hình Ngoại suy kết quả Phân tích các kịch bản khác nhau Đưa ra các đề xuất Muốn biết nhân đời trước Xem hưởng quả đời này Muốn biết quả tương lai Xét nhân gieo hiện tại Người mà tâm chân chánh Mọi người hướng thiện theo Việc làm hợp lý lẽ Khắp nơi được an vui Người mà hư tâm tà Tham sân dần phát triển Làm việc mà tùy tiện Tự rước họa vào thân File 1 File

13 Phân tích hệ thống Tiến hành phân tích một hệ thống cụ thể, trên một tổng thể gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố thành phần có quan hệ tương hỗ với nhau và môi trường xung quanh Được ứng dụng trong xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường (mối tương quan giữa môi trường kinh tế xã hội) Các bước thực hiện: Xác định ranh giới, đường biên của hệ thống Quan trắc, đo đạc, thu thập thông tin Phân tích, thống kê mối liên kết giữa các yếu tố quan trọng nhất Xây dựng mô hình định tính, mô hình toán học Mô phỏng hệ thống với các điều kiện giải thiết khác nhau; chọn giải pháp đúng đắn Phân tích lợi ích chi phí mở rộng Liệt kê tất cả các tài nguyên được sử dụng trong phương án phát triển Xác định tất cả các hoạt động sử dụng hoặc làm suy thoái tài nguyên Liệt kê những bộ phận cần bổ sung vào quy hoạch để sử dụng hợp lý và phát huy khả năng tối đa của tài nguyên Xác định khung tài nguyên thời gian của các tác động và các chi phí cần thiết (tính toán chi phí lợi ích) Biểu thị các kết quả trên vào một tài liệu thích hợp với việc lựa chọn quyết định c) Quá trình nghiên cứu Câu hỏi ôn tập file Có bao nhiêu phương pháp NCKH? Lấy ví dụ minh hoạ cho từng phương pháp đó. Trong nghiên cứu khoa học môi trường thì phương pháp nào thường được sử dụng nhiều nhất? Vì sao? Bài ky sau Chương 3 Nội dung của hoạt động nghiên cứu 77 13

Bài Giảng1.2 Chương 2 – Phương Pháp Chứng Từ Kế Toán

Như đã trình bày ở chương 1, công tác kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động cho các đối tượng quan tâm sử dụng để ra quyết định.

Tuy nhiên, chứng từ có nhiều loại khác nhau và có những quy định về tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ theo mỗi loại chứng từ. Trong chương này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ 2.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành phương pháp chứng từ 2.1.1.1. Khái niệm

Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế; qua đó sẽ thông tin và kiểm tra về hình thái và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể.

Theo Khoản 7, Điều 4 của Luật Kế toán thì: Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Như vậy, thực chất của chứng từ kế toán là những giấy tờ được in sẵn theo mẫu quy định; chúng được dùng để ghi chép những nội dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị, gây ra sự biến động đối với các loại tài sản, nguồn vốn cũng như các đối tượng kế toán khác. Mặt khác, chứng từ kế toán còn có thể được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như: các băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán .v.v., gọi chung là chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.

Cần lưu ý rằng, đối với chứng từ điện tử, phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.

2.1.1.2. Các yếu tố cấu thành

Phương pháp chứng từ được cấu thành từ hai yếu tố cơ bản:

– Hệ thống bản chứng từ kế toán: là hệ thống biểu mẫu chứng từ quy định cho các loại chứng từ kế toán trong quá trình ghi chép chứng từ, để chứng minh tính hợp pháp của việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế thuộc đối tượng hạch toán kế toán và làm căn cứ để ghi sổ kế toán.

– Chương trình luân chuyển chứng từ: là chu trình phản ánh các chứng từ kế toán được ghi nhận và xử lý trong quá trình hạch toán kế toán, để phản ánh sự vận động và trạng thái của đối tượng hạch toán kế toán.

Chẳng hạn, chương trình luân chuyển chứng từ về bán hàng và thu tiền: Khi bán hàng, nhân viên kế toán phụ trách bán hàng sẽ viết hóa đơn bán hàng gồm có 3 liên (liên 1 màu tím, liên 2 màu đỏ và liên 3 màu xanh); liên 1 lưu lại trong tập hóa đơn, liên 2 giao cho khách hàng mua, còn liên 3 dùng để hạch toán nội bộ. Kế toán bán hàng lấy liên chuyển cho thủ kho để thủ kho làm căn cứ xuất kho và viết phiếu xuất kho; như vậy, phiếu xuất kho sẽ là căn cứ để phản ánh giá vốn hàng hóa đã bán, còn hóa đơn sẽ phản ánh doanh thu hàng hóa đã bán. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì Kế toán bán hàng sẽ chuyển hóa đơn cho Kế toán tiền mặt để kế toán tiền mặt làm căn cứ viết phiếu thu và thu tiền; còn nếu khách hàng mua nợ thì sẽ chuyển hóa đơn cho kế toán công nợ để ghi sổ và theo dõi thu hồi nợ.

Qua chương trình trên ta thấy đã có sự sắp xếp, phân công lao động kế toán để ghi nhận và xử lý các sự việc phát sinh trong bán hàng và thu tiền thông qua các chứng từ minh chứng cụ thể là hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho và phiếu thu tiền.v.v.

2.1.2. Vai trò và tác dụng của chứng từ kế toán

– Phương pháp chứng từ thích ứng với tính đa dạng và biến động liên tục của đối tượng hạch toán kế toán; có khả năng theo sát từng nghiệp vụ, sao chụp nguyên hình các nghiệp vụ đó trên các bản chứng từ để làm cơ sở cho công tác hạch toán kế toán và xử lý thông tin từ các nghiệp vụ đó.

– Hệ thống bản chứng từ hợp pháp là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản, xác minh tính hợp pháp trong giải quyết các mối quan hệ kinh tế – pháp lý thuộc đối tượng của hạch toán kế toán; làm căn cứ cho việc kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh và là căn cứ pháp lý cho mọi thông tin kế toán.

– Phương pháp chứng từ là phương tiện thông tin hỏa tốc phục vụ công tác lãnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị hạch toán và phân tích kinh tế.

– Chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán cụ thể.

– Chất lượng thông tin của chứng từ sẽ quyết định chất lượng thông tin của sổ sách và báo cáo kế toán.

Từ tầm quan trọng nêu trên nên phương pháp chứng từ kế toán phải được áp dụng trong tất cả các đơn vị hạch toán như: các đơn vị sản xuất kinh doanh, cơ quan nhà nước, các tổ chức – đoàn thể xã hội khác.v.v.

2.2. HỆ THỐNG BẢN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 2.2.1. Khái niệm và các yếu tố của bản chứng từ

Bản chứng từ: là phương tiện chứng minh bằng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử về sự phát sinh và hoàn thành của nghiệp vụ kinh tế tài chính tại một hoàn cảnh (không gian, thời gian) nhất định; nó chứng minh cho tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, đồng thời thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế đó. Nội dung của một bản chứng từ gồm 2 yếu tố: các yếu tố cơ bản và các yếu tố bổ sung.

Các yếu tố cơ bản: là các yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả các loại chứng từ, là căn cứ chủ yếu đảm bảo về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ; là cơ sở để chứng từ thực hiện chức năng thông tin về kết quả của nghiệp vụ. Các yếu tố cơ bản bao gồm:

Tên của chứng từ: Thể hiện khái quát loại nghiệp vụ kinh tế mà chứng từ đó phản ánh.

Ngày chứng từ & số chứng từ: Ngày tháng ghi trên chứng từ là yếu tố quan trọng chứng minh tính hợp lý về mặt thời gian; là căn cứ để xác định thời gian ghi sổ kế toán, thời gian lưu trữ và hủy chứng từ. Số chứng từ bao gồm ký hiệu và số thứ tự của chứng từ; có thể in sẵn hoặc người viết chứng từ sẽ ghi.

Nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ: Nội dung kinh tế của nghiệp vụ cần ghi đầy đủ, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính thông dụng và dễ hiểu.

Quy mô của nghiệp vụ kinh tế về số lượng & giá trị: Quy mô về số lượng phải thể hiện được đơn vị đo lường và phần chỉ tiêu giá trị được viết đồng thời bằng số và bằng chữ.

Các yếu tố bổ sung: là những yếu tố không bắt buộc phải ghi khi lập chứng từ; đây là những yếu tố có vai trò thông tin thêm nhằm làm rõ các đặc điểm cá biệt của từng loại nghiệp vụ hoặc giúp phân định trong công tác kế toán như:

– Quan hệ của chứng từ đến các loại sổ sách kế toán, phần hành kế toán; – Phương thức thanh toán, thời hạn bảo hành, điều kiện giao hàng…

Ví dụ minh họa chứng từ

– Mẫu Hóa đơn GTGT

– Mẫu phiếu thu tiền

2.2.2. Phân loại chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu về cung cấp thông tin của quản lý và hạch toán kế toán. Việc phân loại chứng từ có thể được khái quát cụ thể như sau:

2.2.2.1. Phân loại theo công dụng của chứng từ

Theo cách phân loại này, người ta chia các chứng từ trong doanh nghiệp thành 4 loại cơ bản như sau:

1. Bản chứng từ mệnh lệnh Bản chứng từ mệnh lệnh là chứng từ dùng để ra lệnh cho việc thực thi một công việc nào đó trong doanh nghiệp; nó chứng minh cho nghiệp vụ sẽ xảy ra trong tương lai. Do vậy, tại thời điểm lập chứng từ, nó chưa có kết quả của nghiệp vụ đó, cho nên nó không là căn cứ để ghi sổ kế toán. Ví dụ: Lệnh chi tiền mặt, lệnh xuất kho vật tư, ủy nhiệm chi, …

2. Bản chứng từ thực hiện Chứng từ thực hiện là chứng từ chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra và đã hoàn thành (đã có kết quả); do đó nó có đủ căn cứ pháp lý để tiến hành ghi vào sổ kế toán. Ví dụ: Phiếu chi tiền mặt, phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn bán hàng,…

3. Bản chứng từ liên hợp Chứng từ liên hợp là chứng từ mà trong có chứa đựng từ hai chức năng trở lên; hay nói một cách khác, nó vừa là căn cứ để ghi sổ cho nghiệp vụ này, lại vừa làm căn cứ để ghi sổ cho nghiệp vụ khác. Ví dụ: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,…

4. Bản chứng từ thủ tục kế toán Chứng từ thủ tục kế toán là chứng từ dùng để làm thủ tục cho việc nghi nhận một hoặc một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh vào sổ kế toán; do vậy, bản chứng từ này chỉ được ghi sổ kế toán khi có kèm theo chứng từ gốc. Ví dụ: Bảng kê phiếu chi tiền mặt, bảng kê nhập vật tư,…

2.2.2.2. Phân loại theo địa điểm lập chứng từ

Theo cách phân loại này, người ta chia chứng từ thành 2 loại: – Chứng từ bên trong (do đơn vị tự lập ra) – Chứng từ bên ngoài (do các đơn vị bên ngoài lập & chuyển đến doanh nghiệp theo các nghiệp vụ phát sinh với doanh nghiệp)

2.2.2.3. Phân loại theo mức độ khái quát của chứng từ

Theo cách phân loại này, người ta chia chứng từ thành 2 loại: – Chứng từ ban đầu (là chứng từ gốc, chứng từ trực tiếp) – Chứng từ tổng hợp (là tổng hợp cho nhiều chứng từ gốc như: bảng kê,…)

2.2.2.4. Phân loại theo số lần ghi nghiệp vụ kinh tế trong chứng từ

Theo cách phân loại này, người ta chia chứng từ thành 2 loại: – Chứng từ ghi 1 lần như: Hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, … – Chứng từ ghi nhiều lần (cộng dồn nhiều lần ghi) như: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Bảng kê, Bảng chấm công,…

2.2.2.5. Phân loại theo tính chất pháp lý

Theo cách phân loại này, người ta chia chứng từ thành 2 loại:

– Chứng từ bắt buộc: là những chứng từ đã được Nhà nước chuẩn hóa về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, mục đích và phương pháp lập. Các chứng từ này được áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế như: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi,…

– Chứng từ hướng dẫn: là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị. Đối với những chứng từ này Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành, các thành phần kinh tế trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể cho phù hợp như: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Giấy thanh toán hoàn ứng,…

2.2.2.6. Phân loại theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ

Theo cách phân loại này, người ta chia chứng từ dựa theo các phần hành kế toán như sau: – Chứng từ về tiền mặt – Chứng từ về tiền gửi ngân hàng – Chứng từ về tài sản cố định – Chứng từ về lao động, tiền lương – Chứng từ về vật tư, hàng hóa – Chứng từ về tiêu thụ,…

2.2.2.7. Phân loại theo tính cấp bách của nghiệp vụ

Theo cách phân loại này, người ta chia chứng từ thành 2 loại: – Chứng từ bình thường (thực hiện theo quy định chung) – Chứng từ báo động (nội dung công việc của chứng từ cần thực hiện gấp)

2.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP VÀ XỬ LÝ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

2.3.1. Tổ chức công tác lập chứng từ kế toán Trên cơ sở chế độ về chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định, Kế toán trưởng doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức việc lập chứng từ kế toán ở tất cả các bộ phận của đơn vị.

Khi lập chứng từ kế toán cần chú ý các quy định trong Luật Kế toán như sau:

2. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu chứng từ.

Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì kế toán đơn vị phải tự lập chứng từ nhưng phải có đầy đủ nội dung quy định.

3. Nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính khi thể hiện trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải viết bằng bút mực, số và chữ viết phải liên tục không ngắt quãng, chỗ còn trống phải gạch chéo bỏ đi. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai và ghi chữ “hủy” trên chứng từ; “chứng từ hủy bỏ” phải có đầy đủ các liên theo quy định của từng loại chứng từ.

4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán khi gửi cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị thì liên gửi cho bên ngoài bắt buộc phải có đóng dấu của đơn vị.

5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

6. Riêng chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại điều 18 của Luật Kế toán và phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại điều 40 của Luật Kế toán. Khi ký chứng từ kế toán cần chú ý các quy định trong Luật Kế toán như sau:

Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký cho từng liên và bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký được khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất với nhau.

Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đầy đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.

Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định.

Riêng chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện.

2.3.2.2. Tổ chức luân chuyển chứng từ

Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận trong đơn vị; do đó, để phục vụ cho công tác quản lý và công tác kiểm tra ghi sổ kế toán, chứng từ kế toán luôn phải vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác theo một trật tự nhất định tùy thuộc vào từng loại chứng từ và nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc vận động này tạo thành một chu trình gọi là sự luân chuyển của chứng từ.

Chương trình luân chuyển của một chứng từ được hiểu là đường đi đã được xác lập trước cho mỗi loại chứng từ nhằm mục đích cung cấp thông tin & ghi sổ kế toán.

Chương trình luân chuyển chứng từ được bắt đầu từ khâu lập chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài) cho tới khâu lưu trữ & huỷ chứng từ.

Về cơ bản, các giai đoạn của tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ như sau:

– Lập chứng từ hoặc tiếp nhận các chứng từ đã lập từ bên ngoài;

– Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức (chủ yếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ qua các yếu tố cơ bản của chứng từ);

– Sử dụng chứng từ để cung cấp thông tin & ghi sổ kế toán;

– Bảo quản & sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán;

– Đưa vào lưu trữ chứng từ (theo thời gian quy định) & huỷ chứng từ (khi hết hạn lưu trữ).

Minh họa về chương trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt trong doanh nghiệp:

Trong thực tế, việc tổ chức luân chuyển chứng từ có thể không giống nhau giữa các đơn vị do có sự khác biệt nhau về đặc điểm kinh doanh, tổ chức sản xuất, quy mô nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát nội bộ,…; nhưng nhìn chung việc tổ chức luân chuyển chứng từ cần được xây dựng trên cơ sở chế độ chứng từ do Nhà nước quy định và có sự điều chỉnh cho thích hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị.

2.3.2.3. Tổ chức công tác lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán

Theo quy định của Luật Kế toán:

Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật. Chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán; khi tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản nêu rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc tịch thu rồi niên phong và ký tên, đóng dấu.

Về quy định lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán:

1. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm gồm:

Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế toán; không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán & lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm và những chứng từ này không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.

2. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm gồm:

c. Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm: tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán vốn đầu tư, dự án hoàn thành

d. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán các hoạt động khác của các tổ chức kiểm toán độc lập;

e. Tài liệu kế toán khác của đơn vị kế toán sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.

3. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn:

Đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng thì phải lưu trữ vĩnh viễn. Việc xác định tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác.

Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên hoặc được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

Tính Căn Bậc 2 Theo Phương Pháp Newton

ới thiệu

Bài viết này giới thiệu đến bạn đọc cách tính căn bậc 2 (square root) dựa trên phương pháp Newton-Raphson (hay một số tài liệu khác chỉ gọi tắt là phương pháp Newton) mà không cần dùng thêm bất kì một thư viện toán học nào.

Tiền đề bài viết

Khi làm việc trên các platform khác nhau (iOS, Android, Windows Phone 8, BB OS 10 …); tôi gặp trường hợp các thư viện toán học không đưa ra kết quả giống nhau trên các platform khác nhau. Điều này dẫn tới việc ảnh hưởng đến quá trình xử lý logic khi tôi làm việc.

Để khắc phục vấn đề này, ta có 2 giải pháp

Viết lại các hàm đại số này

Đối tượng hướng đến

Bài viết này hướng đến bạn đọc quan tâm đến việc hiểu các phép toán đại số – trong khuôn khổ bài viết này là căn bậc 2 – hoạt động như thế nào đồng thời muốn cài đặt lại các hàm đó.

Phương pháp Newton-Raphson

Trong thực tế, có rất nhiều phương pháp khác nhau để giúp chúng ta có thể tính được căn bậc 2 của một số. Một trong các phương pháp mà tôi muốn đề cập đến trong bài viết này là phương pháp tính căn bậc 2 được xây dựng bởi hai nhà toán học là Isaac Newton (1642 – 1726) và Joseph Raphson (1648 – 1715).

Gọi S là một số thực lớn hơn hay bằng 0 với n là số lần thực hiện việc tính toán (n càng lớn, ta cần tính càng nhiều tuy nhiên độ chính xác càng cao) và là căn bậc 2 của S sau n bước tính toán. Công thức tính căn bậc 2 theo phương pháp Newton – Raphson có dạng như sau:

Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là khi n = 0 thì sẽ có giá trị như thế nào? Để tìm được giá trị khởi đầu dùng cho việc tính toán này, ta dùng phương pháp gọi là ước lượng sơ bộ.

Ước lượng sơ bộ

Phương pháp này giúp ta ước lượng được gần nhất căn bậc 2 của một số bất kì – mặc dù không đước chính xác tuyệt đối tuy nhiên ưu điểm lớn nhất của nó là được tính một cách dễ dàng – và với số này ta áp dụng phương pháp đã trình bày ở trên để có được xấp xỉ gần chính xác nhất giá trị cuối cùng ta mong muốn.

Tương tự như trên, ta khởi đầu với S là một số thực không âm. Ta tìm cách phân giải S thành dạng như sau:

Trong đó a là một số thực (1 ≤ a < 100) và n là một số nguyên dương. Khi đó căn bậc 2 của S có dạng như sau:

Hay xấp xỉ căn bậc 2 của S là:

Ví du cho trường hợp ta muốn tìm căn bậc 2 của số S = 512468. Ta phân tích ra như sau:

Tất nhiên con số này chỉ mang tính chất sơ bộ, ta cần thêm các bước tính toán chi tiết để có thể có được kết quả cuối cùng.

Áp dụng phương pháp Newton-Raphson

Sau khi đã tìm được ước lượng sơ bộ, việc tiếp theo chúng ta chỉ việc áp dụng theo phương pháp Newton-Raphson với giá trị khởi tạo ban đầu là ước lượng sơ bộ căn bậc 2 của số cần tìm – trong trường hợp này là số S.

Để hiểu rõ hơn, xét ví dụ tìm căn bậc 2 của số S = 795286

Cuối cùng ta có được:

Lời kết

Thế giới toán học vô cùng rộng lớn và huyền bí; tôi hy vọng qua bài viết này có thể giúp bạn đọc hiểu thêm một khía cạnh thú vị khác của toán học.

Tham khảo

http://en.wikipedia.org/wiki/Methods_of_computing_square_roots – 13/9/2014

http://en.wikipedia.org/wiki/Geometric_mean – 13/9/2014

Chương 745: Phương Pháp Duy Nhất

Thân ảnh của Raizen hóa thành một đạo lưu quang, toàn lực mở ra cảm giác lực. Hắn không ngừng rà soát trong rừng núi, dù cho Katherine đã trúng qua Lôi Đế ấn của hắn nhưng dù sao nàng cũng là đệ nhất trí giả, không biết có còn biến số nào nữa không. Để đảm bảo chu toàn, sống phải thấy người chết phải thấy xác, chí ít cũng phải thấy được Âm Ảnh áo choàng.

Trong lúc đang tìm kiếm, thân hình của Raizen chợt ngừng lại, con ngươi màu đen phát ra ánh sáng màu bạc, từng mạch máu trên người hiện ra, mơ hồ phát ra màu ám ngân, giống như huyết mạch đang lưu động đã phát sinh ra cái loại dị biến nào đó.

Khuôn mặt Raizen có chút vặn vẹo, dường như là đang chịu đựng thống khổ rất là lớn. Hắn cúi đầu gầm lên một tiếng, giới chỉ nằm trên ngón giữa tay trái phát ra hắc mang nhàn nhạt, ngân bạch sắc kia nhanh chóng chuyển thành màu đen, đem dị ràng cường hoành áp chế xuống.

“Lanka…” Raizen cắn răng thốt ra một cái tên, nỗ lực điều hòa lại hô hấp còn đang rối loạn, nắm tay nắm chặt, cảm giác dị động của lực lượng quỷ dị trong thân thể. Cuối cùng, hắn cũng không có tiếp tục tìm kiếm, hóa thành một đạo huyết hồng, toàn lực phóng đi.

Huyết hồng rất lâu sau mới tan biến. Trên một mỏm đá nơi sườn núi, hai thân ảnh mơ hồ cùng hiện ra, chính là Trần Duệ và Katherine.

“Đó là Raizen mà.” Trần Duệ nhìn vào điểm sáng chưa tan nơi xa. “Lạ thật, tại sao hắn lại đột nhiên bay đi? Đã phát sinh chuyện gì?”

“Không thể lơ là coi thường, rất có thể là kế dẫn dụ địch. Vì phòng vạn nhất, chúng ta tạm thời không thể trở về Yeca yếu tắc, từ đây đi về phía đông là một vùng núi, nơi đó càng toàn hơn.” Katherine vừa nói một câu, lại ho ra một búng máu. Vết máu khuếch tán đi trên diện sa nhuộm thành một mảnh đỏ bừng.

Trần Duệ nhớ đến “Lôi Đế ấn” trong lời nói của Raizen lúc trước, trong lòng căng thẳng: “Thương thế của nàng…”

“Trước tìm một chỗ an toàn dừng lại rồi nói.” Dù cho Katherine đã uống dược tề chữa thương của Trần Duệ nhưng từ tình trạng này thì xem ra vẫn không ổn định lên được.

Ước chừng ba giờ sau, hai người chạy tới phía đông của một vùng núi rồi trốn vào một sơn động. Katherine lấy ra một cái không gian đạo cụ cùng loại với trướng bồng ma pháp, bên trong là một cái nhà ma pháp, tiến vào tĩnh dưỡng và trị liệu. Trần Duệ lại dùng hơn một giờ tại bên ngoài sơn động bố trí ra minh văn trận ẩn giấu tung tích.

Đợi đến Trần Duệ về đến căn nhà ma pháp, phát hiện ra Katherine ngồi trên giường, đã đổi đi huyết y, chỉ là sắc mặt hiện vẻ trắng bệch, thương thế dường như càng nặng hơn.

“Lôi Đế ấn kia…”

Katherine nhè nhẹ lắc đầu: “Năng lực của Âm Ảnh áo choàng là chuyển dời không gian và ẩn giấu, không thể so sánh với Phệ Thần mặt nạ cùng Huyễn Ma thuẫn, tự nhiên là không thể tránh thoát được công kích của Raizen rồi.”

Lúc trước dùng Âm Ảnh áo choàng ẩn giấu ở bên, Katherine chính mắt nhìn thấy thủ đoạn của Trần Duệ phá giải công kích của Raizen. Khi ở Thủy Tinh sơn cốc, nàng đã biết Phệ Thần mặt nạ nằm trong tay của Trần Duệ, chẳng qua không nghĩ tới hắn còn có Huyễn Ma thuẫn (Ma thuẫn).

Bảy thần khí chỉ có thể ứng với huyết mạch của vương tộc mới có thể sử dụng, đây là thường thức ở ma giới. Bây giờ nam tử nhân loại này không ngờ lại có thể sử dụng hai chủng thần khí của vương tộc một cách tự nhiên, tuyệt đối là chuyện không thể nào mà tưởng tượng nổi.

“Giờ là lúc nào rồi, nàng còn đang tính toán cái gì nữa?” Lông mày Trần Duệ nhíu chặt lại: “Trước chữa trị thương thế của nàng tốt lên đã, chuyện khác sau này lại nói!”

“Chiến đấu lực của ngươi khiến cho người khác phải kinh ngạc, không ngờ lại có thể lấy thực lực ma đế ngăn chặn được công kích của cường giả quốc độ cấp. Lúc trước giao thủ với ta tại đế đô quả nhiên là còn bảo lưu thực lực, ta không nhất định là đối thủ của ngươi…”

“Có biện pháp nào để trừ đi Lôi Đế ấn kia không?”

Katherine vẫn như cũ, tự hỏi tự trả lời: “Ta rất muốn biết, một cá nhân làm sao có thể học được những năng lực như thế? Ngắn ngủn mấy năm, thực lực của ngươi liền từ cao giai ác ma đạt đến ma đế đỉnh phong, mang kiến thức của một tông sư cấp dược tề, lại là chế khí đại sư tam hệ tinh thông, còn có được tư duy và linh cảm không cách nào tưởng tượng được, quân chế mới, quy hoạch thành thị, ma pháp thổ nhưỡng, TV ma pháp, rượu vang, bóng đá… cho dù là đệ nhất thiên tài Tirisfal ở trước mặt ngươi cũng đều không tính là cái đinh gì cả.”

“Ta đang hỏi thương thế của nàng!”

“Nhiều sự vật trước đó chưa từng có như vậy, bao gồm rất nhiều lĩnh vực, cho dù là hạng người kinh tài tuyệt diễm thì trong một đời cũng khó mà sáng tạo ra được vài thứ mà ngươi lại có thể tiện tay lấy ra, lại còn không biết trong lòng ngươi còn bao nhiêu tri thức cùng sự vật chưa lấy ra, càng khiến cho ta cảm thấy kinh sợ, những đồ vật này cho dù là ở thế giới của nhân loại cũng chưa từng thấy qua, vậy đến cùng thì ngươi có được từ đâu? Chẳng lẽ ngươi lại là một vị thần chuyển thế? Ngươi…”

“Katherine!” Trần Duệ không quản nhiều nữa, nắm chặt đầu vai của nàng, lớn tiếng hỏi: “Làm sao trị tốt thương thế của nàng?”

Thanh âm của Katherine dừng lại, ánh mắt dần lắng đọng xuống, khẽ lắc đầu.

“Tông sư cấp Phục Sinh dược tề?”

“Vô dụng thôi, quyền kình kia một khi phát tác ta sẽ hôi phi yên diệt. Raizen không phải là một người thích nói mạnh miệng, cho dù có sự bảo vệ của Âm Ảnh áo choàng ta cũng không thể sống quá ba ngày.”

Trần Duệ run lên, chầm chậm đem nàng ôm vào trong lòng. Katherine không kháng cự, mặc cho hắn ôm chính mình.

Nữ hoàng cũng tốt, quý nữ cũng tốt, thân phận nào cũng tốt, đều chỉ là nàng, tâm lý đều có nam nhân này.

Lúc này, nơi này, nàng đã không cần đeo bất cứ mặt nạ gì, bởi vì sinh mạng của nàng còn lại thời gian không tới ba ngày.

(Quả nhiên, cái ôm rất ấm áp)

Katherine chậm rãi đóng lại tròng mắt.

Trần Duệ không chỉ một lần tưởng tượng ra tình cảnh ôm vị nữ hoàng bệ hạ này trong lòng nhưng bây giờ hắn thà rằng nguyện vọng này không bao giờ thực hiện được.

“Sau khi ta chết…”

“Nếu như nàng không còn nữa, như vậy ta cũng không còn bất cứ quyến luyến gì với Âm Ảnh đế quốc nữa.” Trần Duệ nhìn thấu được tâm tư của nàng, lắc đầu nói: “Ta không chỉ cướp đi Âm Ảnh áo choàng, mà sẽ dốc hết toàn bộ lực lượng tiêu diệt Raizen cùng Huyết Sát đế quốc… còn cả Âm Ảnh đế quốc nữa, tất cả sẽ tuẫn táng theo nàng.”

“Ngươi không cần phải bứt ta sống tiếp, chính bản thân ta cũng không muốn chết.” Katherine mở mắt ra, thở dài một hơi: “Nhưng là, có chút việc không phải muốn là làm được.”

“Nhưng nếu không muốn thì sẽ không có hy vọng, chỉ cần có một tia hy vọng thì không thể vứt bỏ.” Trần Duệ nói như chém đinh chặt sắt: “Những lời vừa rồi không phải là nói đùa, ta nói thì sẽ làm được.”

Katherine trầm mặc trong chốc lát: “Loại ‘cửu thiên huyền linh quả’ lần trước tại U Dạ thấp địa có còn hay không?”

“Tên của nó là linh quả, lần trước chỉ là ta lừa nàng…” Trong tay Trần Duệ hiện ra một linh quả hồng sắc, tròn trịa trong sáng, trông giống như một loại bảo thạch.

“Ngươi lừa ta đâu phải chỉ có một lần.” Khuôn mặt trắng bệch của Katherine để lộ chút ý cười tươi tắn: “Có nữ nhân nào nói ngươi là một kẻ lừa đảo chưa?”

“Ồ… Không có.”

Trần Duệ chột dạ đáp lại một câu, đột nhiên phản ứng lại, cả kinh nói: “Nàng muốn linh quả, chẳng lẽ muốn…”

“Không sai.” Katherine nhè nhẹ vỗ về lấy linh quả trong tay, đôi mắt nhiều hơn một tia kiên định: “Nếu muốn trừ bỏ Lôi Đế ấn thì đây là biện pháp duy nhất.”

Niết Bàn!

Niết Bàn là thiên phú mà vương tộc Aspen Maude dễ thức giác tỉnh nhất. Sau mỗi lần Niết Bàn thì lực lượng cùng tinh thần của vương tộc Aspen Maude sẽ tăng lên và dung mạo lại càng thêm xinh đẹp.

Niết Bàn đồng thời cũng là thiên phú huyết mạch cường đại nhất, trừ lần đầu tiên Niết Bàn thì mỗi lần Niết Bàn sau này, không chỉ thực lực tăng lên mà ngay cả tư chất cũng đều phát sinh biến hóa về “chất”, giống như tinh luyện trọng sinh vậy.

Cũng không phải chỉ có Niết Bàn mới có thể đề thăng được thực lực nhưng Niết Bàn có thể khiến cho thân thể tăng vọt về chất và tầng thứ sức mạnh. Niết Bàn nhiều hơn thì thuộc tính cũng cao hơn, đẳng cấp Niết Bàn càng cao thì xung kích bình cảnh lại càng dễ.

Nhưng sau mỗi lần Niết Bàn, tính nguy hiểm và tỷ lệ thất bại cũng theo đó mà tăng lên, một khi thất bại sẽ bị ngọn lửa Niết Bàn thiêu thành tro bụi.

Lần trước, Katherine ở U Dạ thấp địa đã hoàn thành lần Niết Bàn thứ tư, lần này là lần thứ năm. Nếu như Niết Bàn thành công, loại “tạp chất” Lôi Đế ấn này tất nhiên là sẽ bị “tẩy luyện”. Thực lực bản thân Katherine cũng sẽ bay vọt về chất nhưng tỷ lệ thành công của chuyện này gần như là không.

Bởi vì trừ thủy tổ của Aspen Maude thì trong lich sử cũng chỉ có một vị Aspen Maude vương tộc hoàn thành năm lần Niết Bàn, là cường giả đệ nhất đương thế. Trong một trận chiến đấu, người đó trảm mười danh ma đế đồng cấp, sau đó liền biến mất, không rõ tung tích. Trừ người này ra, cũng không còn ai trong Aspen Maude vương tộc có thể đạt tới năm lần Niết Bàn. Vô số thiên tài tư chất hơn người đều tại lúc xung kích lần Niết Bàn thứ năm mà thất bại rồi chết, không có một ngoại lệ. Chính bởi vì duyên cớ này, Niết Bàn cho nên được cho là thiên phú mạnh nhất của Aspen Maude vương tộc dần dần trở thành yếu nhất, bị chiến tranh khôi lỗi thay thế.

“Phẩm chất của linh quả này còn cao hơn rất nhiều so với lần trước tại U Dạ thấp địa nên chắc là có thể tăng thêm tỉ lệ thành công. Lần này ta đại khái cần một trăm quả, có cần nhiều như vậy không?”

“Về số lượng thì không thành vấn đề, chỉ là… nàng thật sự quyết định như vậy sao?” Linh quả tồn kho vốn tương đối nhiều nhưng đều bị chuyển hóa thành năng lượng mà thượng cổ luyện kim văn minh thành bảo cần, chẳng qua sau này tinh thần hoa viên lại sản xuất ra thêm linh quả, đừng nói là một trăm, cho dù là một ngàn cũng không thành vấn đề.

“Ta không có lựa chọn khác.” Katherine chậm rãi ngồi dậy từ trong ngực Trần Duệ. “Phải đánh cược một lần, cược sinh mạng của ta, cũng là cược cả thảy tương lai của Âm Ảnh đế quốc.”

Trần Duệ nắm chặt tay nàng: “Còn có tương lai của chúng ta nữa.”

Katherine vốn định nói cái gì, cuối cùng lại không có nói ra, chỉ là sâu kín nói: “Việc của tương lai để tương lai nói.”

“Ta hiểu ý của nàng, là nói nên trân trọng hiện tại.” Trần Duệ thuận thế lại nắm chặt tay nàng, bóng loáng như ngọc, cảm xúc rất tốt.

“Xem ra ngươi không chỉ là kẻ lừa đảo mà còn là một tên vô lại.” Katherine nhất thời dở khóc dở cười, nhẫn nhịn lấy xung động muốn đấm một phát vô mặt tên này.

Chẳng qua rất kỳ quái! Cùng Trần Duệ ở một chỗ, nàng có một cảm giác tùy ý và nhẹ nhàng trước đây chưa từng có, còn có một loại cảm giác khác mà chính mình không nói lên được.

Giống vui cười hờn giận đều bị tác động bởi người trước mắt.

Loại cảm giác này chưa từng có!

“Tốt rồi, tâm của ta đã yên tĩnh không ít, không nên làm phiền ta, ngươi có thể dừng việc chiếm tiện nghi được rồi, rời khỏi gian phòng này đi.”

Trần Duệ cười mỉa hai tiếng, có chút không nỡ rời khỏi kiều khu ôn hương nhuyễn ngọc của nữ hoàng bệ hạ. Lúc đi tới cửa, hắn gãi gãi đầu: “Đúng rồi, lần này sử dụng linh quả trợ giúp Niết Bàn, sẽ có tác dụng phụ kia không?”

Tác dụng phụ xxx.

Chính bởi vì “tác dụng phụ” này mà Trần Duệ đã tạo dựng một mối liên kết khó đứt rời với nữ hoàng bệ hạ, không chỉ biến đệ nhất mỹ nữ thành nữ nhân chân chính, chính hắn cũng thoát khỏi cái mũ hai đời xử nam, từ đây bước lên con đường Thủy Tinh cung khiến tất cả trạch nam đố kỵ và hâm mộ.

Aspen Maude vương tộc được xưng là dục vọng vương tộc. Niết Bàn lực lượng sẽ kèm theo dục vọng, vốn là sử dụng ma lưu quả không chỉ có thể đề tăng xác xuất Niết Bàn thành công, còn có tác dụng áp chế được dục vọng. Nhưng mà hiệu quả phụ trợ của linh quả cao hơn ma lưu quả rất nhiều, chỉ là không có tác dụng áp chế dục vọng.

Chuẩn xác mà nói, tác dụng phụ = phúc lợi.

Khuôn mặt Katherine lướt qua một mạt đỏ ửng, lại không có tức giận, chỉ là nhìn hắn một cái thật sâu, lộ ra một nụ cười: “Không cho phép quên ta.”

Mỹ nhân như ngọc, nhất tiếu khuynh thành.

Không biết vì cái gì, Trần Duệ phát giác ra cổ họng có chút nghẹn ngào, nhất thời không nói nên lời, chỉ có thể gật đầu.

Dùng sức gật đầu.

Bạn đang đọc truyện trên website chúng tôi