Top 13 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Us Epa Method 5 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Trạm Lấy Mẫu Bụi Puf Theo Phương Pháp Us Epa Method To

Trạm lấy mẫu bụi hợp chất hữu cơ; dioxin/furan (PCDD/PCDF), các hợp chất polyclobiphenyl tương tự dioxin (dl-PCB) theo phương pháp US EPA method TO-9A

Trạm với bộ giữ tấm bọt Polyurethane Foam (PUF) được thiết kế để lấy hạt bụi và hơi thuốc trừ sâu đồng thời, theo tiêu chuẩn US EPA Methods TO-4, TO-9, & TO-13

Trạm với động cơ chổi than 02 cấp với lớp áo cho lấy mẫu các chất độc hữu cơ kết hợp giấy lọc Ø4″ và bộ lõi catridge thủy tinh giữ tấm bọt PUF cho thu mẫu trong khoảng lưu lượng tùy chỉnh từ 2 – 10 CFM (56.6 LPM – 283 LPM).

Gía trị lưu lượng lấy mẫu có thể quan sát hiển thị tức thời trên bản mạch điều khiển, được hiệu chuẩn lưu lượng theo chuẩn NIST

Bộ chương trình hóa thời gian điện tử với 07 ngày được gắn trên hệ thống cho phép cài đặt lịch lấy mẫu/ dừng lấy mẫu (ON/OFF) hằng tuần

Lấy mẫu có thể liên tục, đứt khoảng hoặc theo chương trình

Thiết bị với lợp vỏ bảo vệ bằng vật liệu nhôm

Loại động cơ: động cơ chổi than, 02 cấp.

Điều khiển tốc độ thủ công (manual control)

Lớp vỏ bằng nhôm, có khóa, cửa bảo vệ bảng điều khiển và nắp cho bảo vệ bộ lọc

Hiệu chuẩn lưu lượng trong khoảng: 2 – 10 CFM (56.6 LPM – 283 LPM).

Hiệu chuẩn theo NIST

Bộ cài đặt chương trình thời gian lấy mẫu 07 ngày

Khối lượng: 65 lbs

Kích thước: 20″ x 20″ x 50″ @ 56 lbs và 18″ x 18″ x 24″ @ 26 lbs.

Nguồn điện: 230 VAC, 50/60Hz., 4.6 Amp, 269 Air Watts

Trạm lấy mẫu PUF

05 Bộ lọc các chất bay hơi Polyurethane dài 3″ (3″ long Polyurethane vapor collection substrate, (unwashed)); 10 cái/ gói

Giấy lọc sợi thủy tinh 4″; 100 cái/ gói

Code: FP2063-102

Tài liệu hướng dẫn sử dụng tiếng Anh + tiếng Việt

Bộ lọc các chất bay hơi Polyurethane dài 3″, ( 3″ long Polyurethane vapor collection substrate, (unwashed)); 10 cái/ gói

Hộp với tấm giấy lọc sợi thủy tinh đường kính 4″, (100 tấm/ hộp)

ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI:

Giá niêm yết đã tính các khoản thuế và chi phí như: thuế nhập khẩu, vận chuyển, bảo hành, giao hàng, lắp đặt và hướng dẫn sử dụng tại đơn vị sử dụng tại nội thành Tp.

Giao hàng; lắp đặt và hướng dẫn sử dụng tại các tỉnh: thỏa thuận phí trong từng trường hợp cụ thể;

Thời gian giao hàng: Tùy theo thời điểm đặt hàng – Ưu tiên đơn hàng đến trước:

Hàng có sẵn: giao hàng trong 01 – 05 ngày kể từ ngày đơn hàng có hiệu lực;

Hàng không có sẵn: sẽ trao đổi chính xác tại từng thời điểm đặt hàng sau khi kiểm tra và có thư xác nhận từ sản xuất hoặc từ đơn vị phân phối;

Thiết bị mới 100% được bảo hành 12 tháng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với máy chính;

Điện cực máy để bàn + Cầm tay bảo hành 6 tháng

Điện cực bút đo bảo hành 3 tháng

Chế độ bảo hành không áp dụng đối với những lỗi do người sử dụng gây ra, phụ kiện, đồ thuỷ tinh, vật tư tiêu hao…

Một số trường hợp có thời gian ngắn hoặc dài hơn 12 tháng – tùy chính sách bảo hành của Nhà sản xuất – công ty chúng tôi sẽ thông báo từng trường hợp cụ thể lúc nhận được yêu cầu;

Miễn phí trong nội thành Tp. Hồ Chí Minh;

Thỏa thuận trong từng trường hợp cụ thể nếu giao hàng đến các tỉnh;

Đối với các giao dịch có hóa đơn VAT dưới 20.000.000 VNĐ: chấp nhận thỏa thuận giao dịch bằng tiền mặt thanh toán hoặc chuyển khoản qua tài khoản công ty hoặc tài khoản cá nhân do công ty chỉ định

Đối với các giao dịch có hóa đơn VAT bằng hoặc trên 20.000.000 VNĐ: bắt buộc giao dịch qua chuyển khoản vào tài khoản công ty;

Nếu giao dịch là đồng ngoại tệ thì thanh toán theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại Thương tại từng thời điểm thanh toán;

Số lần thanh toán và tỷ lệ thanh toán: thỏa thuận theo từng đơn hàng cụ thể;

Đơn vị thụ hưởng:

Công ty TNHH Kỹ Thuật TECHNO

Số tài khoản VNĐ: 04101010022719

Tại: Ngân hàng Maritime Bank, Chi nhánh Sài Gòn

Phương Pháp Giá Vốn Cộng Lãi (Cost Plus Method Or Mark Up Method)

 Nếu công ty này chỉ sản xuất và thực hiện mua bán theo hợp đồng cho chỉ mỗi công ty mẹ và không gia công cho bất cứ công ty nào khác thì phần lợi nhuận tăng thêm này sẽ đựơc tính theo một tỷ lệ trên giá vốn sao cho hợp lý, tức là phần lợi nâng thêm phải dựa trên cơ sở của loại hình hoạt động của một công ty độc lập khác trên thị trường.

 Nếu công ty này sản xuất ra sản phẩm và bán theo các hợp đồng cho công ty mẹ và bán theo hợp đồng cho các công ty độc lập khác thì tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm (phần lợi nhuận tăng thêm) cần phải được tính toán và phân bổ theo tỷ lệ tổng vốn tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Ngoài ra cần phải đối chiếu so sánh giá cả hàng hoá dịch vụ trong nghiệp vụ mua bán nội bộ và nghiệp vụ mua bán với công ty độc lập.

 Ngoài ra còn các yếu tố như chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh sẽ kéo theo một số các chi phí kèm theo sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi gộp (ví dụ như công ty sản xuất theo hợp đồng, nghiên cứu, phát triển, tỷ trọng gia tăng giá trị của sản phẩm so với quy mô đầu tư kinh doanh).

 Các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như các ràng buộc giao hàng vể thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm, lưu kho, lưu bãi, điều khoản thanh toán công nợ, chiết khấu. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp hai phương pháp nêu trên tỏ ra không hiệu quả, được sử dụng trong các trường hợp sau:

 Đối với công ty sản xuất, chế biến, lắp ráp, chế tạo và bán cho các bên liên doanh liên kết, gia công chế biến sản phẩm và phân phối.

 Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực 24 hiện các thoả thuận về cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra.

 Giao dịch cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết.

cost plus pricing là gì

phuong phap gia von cong lai

,

Phương Pháp Taguchi (Taguchi Method) Trong Kiểm Soát Chất Lượng Là Gì?

Khái niệm

Phương pháp Taguchi trong tiếng Anh là Taguchi Method.

Phương pháp Taguchi trong kiểm soát chất lượng là cách tiếp cận kĩ thuật nhấn mạnh vai trò của nghiên cứu và phát triển, thiết kế và phát triển sản phẩm trong việc giảm sự xuất hiện của sản phẩm lỗi và hỏng hóc trong hàng hóa được sản xuất.

Phương pháp này được phát triển bởi kĩ sư và nhà thống kê Genichi Taguchi của Nhật Bản, cho rằng trong kiểm soát chất lượng, thiết kế quan trọng hơn qui trình sản xuất, nhằm loại bỏ phương sai trong sản xuất trước khi chúng có thể xảy ra.

Các chỉ trích về phương pháp Taguchi

Phương pháp Taguchi không phải lúc nào cũng được các nhà thống kê phương Tây đón nhận. Một trong những cáo buộc lớn nhất đối với phương pháp kiểm soát chất lượng của ông là nó phức tạp không cần thiết. Trong thực tế, một số người hoài nghi thậm chí cho rằng chỉ có tiến sĩ toán học mới có thể hiểu nổi nó.

Ví dụ về phương pháp Taguchi trong kiểm soát chất lượng

Ví dụ: nếu sản phẩm cần xem xét là máy khoan cần phải khoan lỗ có kích thước chính xác và y hệt nhau trên tất cả các bề mặt vật liệu, thì một phần chất lượng của sản phẩm đó được xác định bởi có bao nhiêu chiếc máy khác với các tiêu chuẩn đó.

Trọng tâm của phương pháp Taguchi trong kiểm soát chất lượng là sử dụng nghiên cứu và thiết kế để đảm bảo rằng mọi đơn vị sản phẩm sẽ đáp ứng chặt chẽ các thông số kĩ thuật được thiết kế và hoạt động chính xác như thiết kế.

Lưu ý về phương pháp Taguchi

Tổn thất từ các tác dụng phụ có hại cho xã hội đề cập đến việc liệu thiết kế của sản phẩm có thể dẫn đến một tác động bất lợi hay không. Ví dụ: nếu thiết kế của máy khoan khiến cho việc vận hành nó có thể gây thương tích cho người vận hành, thì chất lượng sản phẩm bị giảm.

Theo phương pháp Taguchi, các công việc được thực hiện trong giai đoạn thiết kế để sáng tạo sản phẩm là nhằm mục đích giảm thiểu khả năng máy khoan sẽ được chế tạo theo cách mà việc sử dụng nó có thể gây thương tích cho người vận hành.

Từ góc độ cao hơn, phương pháp Taguchi cũng sẽ cố gắng giảm chi phí cho xã hội trong việc sử dụng sản phẩm, chẳng hạn như thiết kế hàng hóa hoạt động hiệu quả hơn thay vì tạo ra chất thải. Ví dụ, máy khoan có thể được thiết kế để giảm thiểu nhu cầu bảo trì thường xuyên.

Ứng dụng của phương pháp Taguchi

Genichi Taguchi bắt đầu xây dựng phương pháp Taguchi trong khi phát triển hệ thống chuyển mạch điện thoại cho một công ty Nhật Bản vào những năm 1950. Ông nhắm tới việc cải thiện chất lượng hàng hóa sản xuất bằng cách sử dụng số liệu thống kê.

Đến thập niên 1980, những ý tưởng của Taguchi bắt đầu chiếm được ảnh hưởng trong thế giới phương Tây, khiến ông trở nên nổi tiếng ở Mỹ, nối tiếp những thành công ở Nhật Bản. Các công ty toàn cầu có tên tuổi như Toyota, Ford, Boeing và Xerox Holdings đã áp dụng phương pháp của ông.

(Theo investopedia)

Giang

Phương Pháp Khấu Hao Nhanh (Accelerated Depreciation Method) Là Gì?

Định nghĩa

Phương pháp khấu hao nhanh trong tiếng Anh là Accelerated depreciation method. Phương pháp khấu hao nhanh là việc trích khấu hao theo hướng đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn trong những năm đầu sử dụng tài sản cố định.

Phương pháp khấu hao nhanh có thể thực hiện theo hai phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số thứ tự năm sử dụng.

(1) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Reducing balance method)

Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) phải tính khấu hao nhân với tỉ lệ khấu hao nhanh. Công thức tính toán như sau:

Trong đó

M KHt: Mức khấu hao năm t

G Ct: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t

T KHđ: Tỉ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ

Chú ý: Tỉ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao bình quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo chế độ tài chính hiện hành:

(2) Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng (Sum of years’ digits method)

Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng là phương pháp khấu hao mà theo đó mức khấu hao hàng năm được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định cần tính khấu hao nhân với tỉ lệ khấu hao của từng năm.

Công thức xác định:

Trong đó:

M KHt: Mức khấu hao năm t

NG KH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao

T KHt: Tỉ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao

Chú ý: Tỉ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể xác định theo hai cách

Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định cho đến khi hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.

Cách 2: Áp dụng công thức sau

T KHt = [2x(T-t+1)] / [T(T+1)]

– Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.

– Tạo ra lá chắn thuế từ khấu khao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).

– Khấu hao nhanh làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường.

– Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và phải trong một mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử dụng.