Top 14 # Xem Nhiều Nhất Phương Pháp Xét Nghiệm Real Time Pcr Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Phương Pháp Real Time Pcr Với Kit Iiq

Trong bài viết này, HappyVet sẽ hướng dẫn phương pháp Real Time PCR với kit iiQ-POCKIT cho bạn đọc ứng dụng một cách chính xác nhất.

– Heo: Mẫu máu hoặc mẫu mô tùy vào từng bệnh và sự phân bố của virus trong từng cơ quan.

– Gà: Swab khí quản hoặc mẫu mô.

– Đối với tất cả các mẫu: nếu sử dụng trong ngày bảo quản ở tủ lạnh 4 oC, nếu để qua đêm hoặc thời gian dài thì bảo quản ở tủ -20 o C

– Mẫu máu bảo quản trong ống chống đông EDTA

– Đối với DNA sau khi tách chiết xong phải sử dụng luôn nếu không phải bảo quản ngay trong tủ lạnh 4 o C.

– Đối với đối chứng dương P+ của kit: bảo quản ở tủ lạnh 4 o C, nếu sử dụng ngay sau khi hoàn nguyên để 5 phút để chất phân rã.

– DNA nếu lưu lại mẫu và sử dụng cho lần sau cần bảo quản tủ -20 oC (6 tháng), ARN phải bảo quản -80 oC (6 tháng) trường hợp không có tủ -80 oC thì bảo quản ở tủ -20 o C (1 tháng)

– Hút máu tĩnh mạch trên heo và bảo quản trong ống chống đông

– Gà: Lấy que lấy mẫu dịch swab khí quản của gà và cho vào ống eppendorf 1,5ml chứa 500ml PBS. Mổ khám lấy mẫu mô, nơi mầm bệnh khu trú nhiều nhất (tùy vào từng bệnh)

Kit iiQ-POCKIT:

– 1 bộ kit gồm 48 test, dạng đông khô, để bảo quản và vận chuyển dễ dàng tránh bị biến tính

– Chuẩn bị: hoàn nguyên Kit bằng dung dịch buffer premix đã có sẵn.

Hút 50µl dung dịch buffer premix cho vào kit, votex nhẹ rồi ly tâm (votex: trong vòng 5-8s, nhẹ chậm và tránh bọt khí)

Chuẩn bị ống PCR trong phòng master mix

Chuẩn bị Kit vào trong ống PCR: hút 23µl dung dịch kit + 2µl DNA đã tách chiết.

Pha chuẩn dương: mỗi bộ kit có một chuẩn dương, hệ số 104, pha loãng 10 lần, lấy 27µl dung dịch tARN + 3µl chuẩn dương.

Mỗi bộ Kit chỉ cần làm đường chuẩn 1 lần.

FAM và VIC cho kit iiQ-POCKIT cho quá trình chạy PCR

FAM là kết quả chạy chẩn đoán của mẫu, VIC là kết quả chạy đối chứng nội chuẩn

Hiệu quả phản ứng: 95% ~ 105%

Y là số ct or cq (số chu kỳ phản ứng bắt đầu), a là b là

Phương Pháp Pcr Xét Nghiệm Covid

Xét nghiệm đang được dùng để xác định nhiễm virus Corona được gọi là xét nghiệm PCR (Polymerase chain reaction) hay còn có tên là xét nghiệm sinh học phân tử từ chuỗi phản ứng Polimerase. PCR là một kỹ thuật không mới, được phát minh bởi nhà khoa học người Mỹ Kary Mullis. Trên thực tế người ta đã sử dụng PCR từ những năm 1980 và ứng dụng phương pháp này vào chẩn đoán cho các bệnh truyền nhiễm khác. Đây là một kỹ thuật nhằm tạo ra một lượng lớn các bản sao DNA mục tiêu sao cho đủ nhiều để phát hiện và xác nhận sự nhiễm trùng. Chỉ từ một lượng mẫu rất nhỏ, kỹ thuật PCR cũng có thể khuếch đại và tạo ra hàng triệu bản sao một cách chính xác và dễ dàng.

Để kiểm tra sự tồn tại của virus trước hết người ta sẽ dùng que lấy mẫu tại các mô và dịch cơ thể ở nhiều vị trí, thường sẽ là mũi hoặc cổ họng của bệnh nhân. Que mẫu sau đó sẽ được bảo quản trong ống và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Quá trình phân tích diễn ra khá phức tạp và thường tốn một vài ngày cho tới vài tuần kể từ khi lấy mẫu.

DNA chính là vật liệu di truyền để cấu thành các đặc điểm của chúng ta và cả một số loại virus. Thế nhưng virus gây ra COVID-19, SARS-CoV-19 (và nhiều loại virus khác) lại không chứa các chuỗi DNA kép mà chỉ chứa RNA chuỗi đơn. Bên cạnh đó do xét nghiệm PCR chỉ có thể tạo ra bản sao cho DNA, vì thế trước hết người ta cần phải chuyển đổi RNA thành DNA.

Người ta sẽ chiết xuất RNA của virus từ que mẫu. Sau đó, mẫu thử cần được lọc tế bào người và các enzyme ra để đem đi làm xét nghiệm PCR. Thông thường các phòng thí nghiệm sẽ sử dụng bộ kits dụng cụ được sản xuất đặc biệt phục vụ cho mục đích này. Sau đó, RNA tinh khiết được trộn với một enzyme được gọi là enzyme phiên mã ngược, enzyme này sẽ có nhiệm vụ chuyển đổi RNA chuỗi đơn thành DNA chuỗi kép để có thể sử dụng được kỹ thuật PCR. Cái vụ chuyển từ RNA thành DNA này sinh học cấp hai có rồi đó, anh em nào mà học chăm là biết à.

Tiếp đến, DNA của virus được cho vào ống nghiệm và thêm vào các chất sau:

Các đoạn mồi: Đây là những đoạn DNA ngắn được chế tạo để có thể liên kết với DNA của virus.

Nucleotide: những thành phần cơ sở để cấu thành DNA, gồm các loại A T G X

Một enzyme tạo dựng DNA: mục đích để tạo ra các bản sao cho DNA

Một máy PCR gia nhiệt hỗn hợp sẽ được sử dụng để làm duỗi thẳng các đoạn DNA sợi kép, sau đó các đoạn mồi có thể liên kết được với DNA khi đã nguội. Khi các đoạn mồi đã liên kết với DNA, chúng sẽ tạo ra một điểm khởi đầu cho các enzyme xây dựng DNA và bắt đầu sao chép các đoạn đó để tạo ra DNA. Thông qua việc gia nhiệt và làm lạnh, quá trình này sẽ lặp lại nhiều lần đến khi hàng triệu bản sao DNA được tạo ra. Điều này cũng giải thích cách PCR khuếch đại mã di truyền của virus.

Tiếp đến thuốc nhuộm huỳnh quang được thêm vào ống nghiệm trong khi DNA đang được nhân bản. Thuốc nhuộm này liên kết với DNA đã sao chép, làm tăng cường màu huỳnh quang và sáng hơn. Chính ánh sáng này là dấu hiệu để người ta nhận biết sự hiện diện của virus.

Cường độ huỳnh quang tỉ lệ thuận với các bản sao DNA của virus được tạo ra. Khi cường độ huỳnh quang của mẫu vượt quá ngưỡng mức nhất định thì mẫu được xem là dương tính. Trong trường hợp mẫu không chứa virus, xét nghiệm PCR không tạo ra các bản sao, do đó ngưỡng huỳnh quang không đạt mức nền, thử nghiệm được xem là âm tính.

Lý do đơn giản là bởi thời gian, kết quả xét nghiệm PCR có thể mất đến vài giờ. Vấn đề về thời gian cùng với khả năng có thể xét nghiệm sẽ tạo ra giới hạn số lượng xét nghiệm mà một phòng thí nghiệm có thể thực hiện trong một ngày. Chẳng hạn một phòng thí nghiệm nghiên cứu nhỏ có thể xét nghiệm được 80 mẫu một ngày, với những nơi quy mô được trang bị nhiều máy hơn, năng suất có thể là 1000-2000 mẫu. Một hạn chế khác là việc thiếu thuốc thử cần thiết để làm xét nghiệm. Do nhu cầu xét nghiệm rất cao dẫn đến sự thiếu hụt, nhiều quốc gia đã bị trì hoãn do thiếu thuốc thử.

Mặc dù kỹ thuật PCR có độ chính xác cao thế nhưng ở một số trường hợp, kết quả cũng có sự sai lệch. Nguyên nhân chủ yếu là do mẫu phẩm bị nhiễm bẩn, hay bảo quản không đúng cách cũng có thể làm sai lệch kết quả, dẫn đến trường hợp dương tính giả (khi ai đó không có virus nhưng xét nghiệm lại có) hoặc âm tính giả (khi ai đó có virus nhưng kết quả cho thấy họ không nhiễm bệnh).

Hạn chế cuối cùng của phương pháp PCR là kỹ thuật này chỉ có thể nhận biết virus tại ngay thời điểm thực hiện xét nghiệm. Trong trường hợp nếu ai đó đã từng mắc bệnh sau đó hồi phục trước thời điểm xét nghiệm, thì phương pháp này không thể xác định được. Bởi nếu ai đó đã từng có virus và đã phục hồi, họ sẽ sinh ra miễn dịch kháng virus trong một thời gian trước khi có khả năng tái nhiễm.

Còn để xét nghiệm liệu ai đó đã từng nhiễm virus trước kia hay không, người ta sử dụng loại xét nghiệm dựa trên kháng thể. Vì khi đó cơ thể người từng nhiễm bệnh sẽ sản sinh ra loại kháng thể chống lại virus, các kháng thể đó vẫn tồn tại trong máu suốt một khoảng thời gian sau khi nhiễm bệnh. Và với phương pháp xét nghiệm kháng thể, người ta có thể phát hiện ra chúng. Hiện tại, một số công ty đang nghiên cứu xét nghiệm kháng thể đối với virus SARS-CoV-2 và dự kiến phương pháp này sẽ được triển khai nhanh chóng khi đã sẵn sàng.

Ngoài ra, trong trường hợp thiếu hụt bộ dụng cụ xét nghiệm PCR, người ta cũng thực hiện một số xét nghiệm khác hiệu quả như xét nghiệm tìm kiếm các protein cụ thể trên bề mặt virus. Mặc dù phương pháp này tốn thời gian ít hơn so với PCR, thế nhưng độ sai lệch của phương pháp này cũng lớn hơn. Do đó, nhiều khả năng kết quả sẽ không chính xác.

Cho đến khi tốc độ và số lượng thực hiện xét nghiệm tăng lên, nhiều quốc gia vẫn đang khuyến cáo người dân nên tự chủ động bảo vệ bản thân, tự cách ly tại nhà và khai báo y tế để ngăn chặn sự lây lan của virus.

Xét Nghiệm Phát Hiện Bệnh Lậu Bằng Phương Pháp Pcr

Bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất hiện nay. Bệnh do song cầu khuẩn lậu Neisseria gonorrhoeae gây nên khi có quan hệ tình dục không an toàn với người bệnh hoặc tiếp xúc vết thương hở hay sử dụng chung đồ dùng cá nhân có chứa dịch khuẩn lậu của người bệnh, lây từ mẹ sang con khi sinh thường qua đường âm đạo nếu người mẹ mắc lậu.

Triệu chứng điển hình của bệnh lậu là tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu lắt nhắt, tiểu đau và tiểu ra mủ có mùi hôi khó chịu, kèm theo ngứa rát, sưng đau, tấy đỏ ở bộ phận sinh dục, đau khi quan hệ tình dục và khi xuất tinh,…

Những triệu chứng này khá giống với triệu chứng của bệnh đường tiết niệu, viêm nhiễm nam khoa, viêm phụ khoa nên rất khó nhận biết và hầu hết người bệnh thường chủ quan không điều trị hoặc tự ý mua thuốc về dùng khiến cho bệnh không khỏi, tái phát thường xuyên gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe và sức khỏe sinh sản, có thể gây vô sinh – hiêm muộn. Thậm chí, vi khuẩn lậu có thể lây nhiễm đến máu, não,… gây nhiễm trùng đường huyết, viêm màng não,… dẫn tới tử vong.

Vì vậy, khi có những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh lậu thì người bệnh phải thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để phát hiện bệnh sớm nhằm có phương pháp điều trị hiệu quả.

Hiện nay, một trong những phương pháp xét nghiệm bệnh lậu được nhiều người nhắc tới là phương pháp xét nghiệm PCR.

Vậy phương pháp xét nghiệm lậu PCR là như thế nào?

Các bác sỹ tại phòng khám Đa khoa Quốc tế Cộng Đồng cho biết: Khi thực hiện xét nghiệm bệnh lậu, người bệnh thường được thực hiện bằng các phương pháp sau:

Phương pháp xét nghiệm nuôi cấy: Nuôi cấy lậu cầu trong môi trường sử dụng Thayer-Martin. Việc nuôi cấy lậu cầu cho kết quả dương tính là mắc bệnh.

Phương pháp nhuộm Gram âm (-): Các bác sỹ sẽ lấy dịch từ niệu đạo (ở nam giới) hoặc âm đạo (ở nữ giới) nhuộm bệnh phẩm soi tươi và tìm song cầu khuẩn bắt màu gram âm (-) nằm trong và ngoài bạch cầu đa nhân trung tính thì chắc chắn là bị nhiễm lậu.

Phương pháp xét nghiệm PCR: Sử dụng tăm bông vô trùng lấy dịch tiết từ niêu đạo (nam giới), âm đạo, cổ tử cung (nữ giới). Tăm bông bệnh phẩm được giữ ở nhiệt độ -70oC cho tới khi tách ADN. Đây là kỹ thuật xét nghiệm mới có độ đặc hiệu và độ nhạy cao. Kỹ thuật này chỉ có những cơ sở y tế chuyên sâu mới áp dụng.

Ngoài ra, người bệnh có thể sẽ phải thực hiện thêm một số xét nghiệm khác (xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu) tùy theo chỉ định của bác sỹ.

Việc thực hiện các xét nghiệm trên để phát hiện bệnh lậu có ý nghĩa quan trọng trong việc điều trị. Nếu kết quả xét nghiệm sai sẽ dẫn đến việc điều trị sai gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, tốn thời gian và chi phí. [Tôi muốn tìm hiểu thêm về xét nghiệm bệnh lậu]

Do đó, để được xét nghiệm phát hiện bệnh lậu nhanh chóng và chính xác cũng như điều trị hiệu quả thì người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín đảm bảo về trang thiết bị y tế, đội ngũ bác sỹ chuyên khoa,… để thực hiện thăm khám, xét nghiệm và điều trị bệnh lậu hiệu quả.

Địa chỉ xét nghiệm và điều trị bệnh lậu hiệu quả

Một trong những địa chỉ thực hiện xét nghiệm và điều trị bệnh lậu uy tín mà người bệnh có thể tin tưởng, tín nhiệm là phòng khám Đa khoa Quốc tế Cộng Đồng – 193c1 Bà Triệu, Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Phòng khám là đơn vị y tế được Sở Y tế Hà Nội cấp phép hoạt động theo tiêu chuẩn phòng khám quốc tế.

Đến với phòng khám, người bệnh sẽ được thăm khám, xét nghiệm bằng các trang thiết bị y tế hiện đại, hẹ thống xét nghiệm tự động cho kết quả chẩn đoán bệnh nhanh chóng và chính xác đến 99,9%.

Sau khi có kết quả xét nghiệm, các bác sỹ có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm của phòng khám sẽ tư vấn về kết quả xét nghiệm, đưa ra những lời khuyên tốt nhất và có chỉ định điều trị phù hợp, hiệu quả cho từng trường hợp cụ thể.

Đối với bệnh lậu, hiện nay phòng khám đã và đang áp dụng điều trị bằng phương pháp DHA kết hợp kỹ thuật nhiệt điện trường tần số cao với sóng siêu ngắn, kỹ thuật bức xạ nhiệt và phương pháp điện dung nhằm xác định chính xác vị trí trú ngụ của vi khuẩn lậu từ đó tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn lậu trong cơ thể. Đồng thời giúp nâng cao hệ thống miễn dịch của cơ thể,… mang lại hiệu quả điều trị cao, an toàn, nhanh chóng.

Đặc biệt, người bệnh còn được sử dụng thêm thuốc đông y giúp tăng sức đề kháng, đào thải độc tố, nhanh chóng hồi phục sức khỏe, không tác dụng phụ và ngăn chặn mầm bệnh tái phát.

Bên cạnh việc điều trị bệnh lậu và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thì phòng khám Đa khoa Quốc tế Cộng Đồng còn có thế mạnh trong việc điều trị các bệnh lý nam khoa, phụ khoa, bệnh lý hậu môn – trực trang, chăm sóc sức khỏe sinh sản,… được nhiều người bệnh tin tưởng và tín nhiệm.

Hơn nữa, khi đến phòng khám Đa khoa Quốc tế Cộng Đồng , người bệnh còn được nhân viên y tế chăm sóc chu đáo và tận tình, thủ tục khám chữa bệnh được thực hiện nhanh gọn không phải chờ đợi lâu, thông tin cá nhân được bảo mật, chi phí hợp lý và được niêm yết công khai minh bạch,…

Nếu còn có thắc mắc gì về vấn đề xét nghiệm bệnh lậu hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác, hãy nhấn chuột chọn [Tư vấn trực tuyến] các chuyên gia y tế của phòng khám sẽ giải đáp cụ thể hoặc gọi điện thoại về số máy: 0243.3131.999 để được tư vấn và đặt lịch hẹn khám miễn phí.

Lưu ý: Hiệu quả/Công dụng có thể khác nhau tùy theo thể trạng/cơ địa mỗi người. Do đó, các bạn hãy liên hệ trực tiếp để được tư vấn rõ hơn

Chúc mọi người sớm khỏi bệnh và chúng tôi nhắc lại, ai bị bệnh nam khoa – bệnh xã hội – phụ khoa hoặc hậu môn trực tràng có thể để lại SĐT để được giúp đỡ 24/7

Kiểm tra sức khỏe qua Bài test

Xét Nghiệm Pcr Trong Chẩn Đoán Y Khoa

Đến nay, với các bệnh nhiễm trùng, ngành y vẫn áp dụng định đề Koch là phải chỉ ra vi sinh vật gây bệnh. PCR là xét nghiêm “định danh” ở mức gene phân tử có giá trị rất lớn giúp chẩn đoán khá nhiều căn bệnh khó trước đây.

PCR là gì? Lịch sử phát minh ra nó?

PCR (Chuỗi Phản ứng Polymerase, Polymerase Chain Reaction) là kỹ thuật phát hiện AND (hoặc ARN) của mầm bệnh hiện diện trong bệnh phẩm nhở vào phản ứng chuỗi enzyme polymerase khuếch đại lên cả triệu lần trong một thời gian ngắn. Nhờ PCR, từ một mẫu rất nhỏ AND (ARN), như từ một giọt máu, một sợi tóc hay chỉ một tế bào… phòng xét nghiệm có thể nhân lên, phóng đại ra hàng triệu bản cho các quá trình khảo sát, xác định tiếp theo.

PCR vận hành ra sao?

Nguyên lý hoạt động của PCR là dùng enzyme trùng hợp polymerase để nhanh chóng tạo ra một lượng lớn các bản sao từ một đoạn AND (ARN) chọn lọc.

Quy trình thực hiện PCR qua ba bước chính: biến tính; kết hợp; và mở rộng (extension), lặp lại từ 30-40 chu kỳ. Chu trình được thực hiện trên một máy quay tự động, một thiết bị làm nóng nhanh và làm lạnh các ống nghiệm chứa hỗn hợp phản ứng.

* Biến tính (denaturation) thực hiện ở 94o C, giúp sợi xoắn kép DNA tách thành hai đoạn DNA chuỗi đơn.

* Ủ kết hợp (annealing) thực hiện ở 54o C, các cặp mồi kết hợp với “mẫu” chuỗi đơn, enzyme polymerase gắn vào và bắt đầu sao chép mẫu.

* Mở rộng (extension) thực hiện ở 72o C, polymerase tổng hợp các chuỗi DNA bổ sung cho mẫu được ghép với mồi, tạo ra một phân tử DNA sợi kép.

Các chu kỳ được đi lặp lại nhiều lần, nhiều bản sao được tạo ra và số lượng bản sao của mẫu được tăng theo cấp số nhân.

Đặc biệt, với các virus RNA, như HIV, sởi, quai bị, ZIKA… phòng xét nghiệm sẽ dùng enzyme sao chép ngược reverse trancriptase (RT) để biến đổi đoạn RNA của virus thành DNA rồi tiến hành PCR, xét nghiệm này gọi là RT-PCR (Reverse Transcriptase-Polymerase Chain Reaction). Kỹ thuật này có hai giai đoạn:

* Tổng hợp DNA bổ sung từ RNA bằng vào enzyme sao chép ngược (RT),

* Khuếch đại DNA bổ sung này bằng PCR chính thống.

Những ứng dụng của PCR

Kỹ thuật PCR cho phép con người nhân lên cả triệu đoạn AND (ARN) trong thời gian rất ngắn. Vì thế, hiện nay PCR đã trở thành công cụ thiết yếu cho các nhà sinh học, phòng thí nghiệm pháp y, di truyền… ứng dụng để chẩn đoán bệnh di truyền, xác định vi khuẩn và virus, lấy dấu DNA vân tay, nghiên cứu sự tiến hóa của con người, nhân bản DNA của xác ướp, xác định quan hệ huyết thống hay sinh học.v.v…

* Phát hiện các mầm bệnh không thể nuôi cấy thường quy được như các virus (viêm gan B, viêm gan C, Dengue, HIV, Herpes, CMV, EBV, HPV, virus SARS, H5N1…), các vi khuẩn (Chlamydia, Legionella, Mycoplasma, Treponema pallidum…).

* Phát hiện các vi khuẩn bệnh lây tình dục (sex transmitted diseases STDs (Chlamydia, Legionella, Mycoplasma, Treponema pallidum…).

* Phát hiện các tác nhân nuôi cấy thất bại vì ít có mặt trong bệnh phẩm, rất chậm phát triển, hay đã bị điều trị kháng sinh trước đó (lao thất bại nuôi cấy, viêm màng não mủ mất đầu…).

* Phát hiện nhanh các chủng virus Dengue của bệnh sốt xuất huyết.

* Phát hiện mầm mống của bệnh ung thư (HPV trong ung thư cổ tử cung, phát hiện gene APC trong ung thư đại tràng, gene BRCA1, BRCA2 trong ung thư vú, gene TPMT trong bệnh bạch cầu trẻ em, gen Rb-105 trong u nguyên bào lưới, gen NF-1,2 trong u xơ thần kinh, gen IgH và TCRy trong u lympho không Hodgkin…)

* Nghiên cứu về hệ kháng nguyên bạch cầu người (HLA, human lymphocyte antigen)…

* Phát hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc như S.aureus MRSA, các vi khuẩn sinh ESBL betalactamase, hay carbapenemase…)

* Xác định độc tố của vi sinh vật: Tiểu đơn vị A của độc tố ruột không chịu nhiệt của Escherichia coli.

* Trong công nghệ sinh học, xét nghiệm sinh học phân tử PCR được sử dụng trong việc lập bản đồ gen, phát hiện gene, dòng hoá gene, giải mã trình tự ADN…

Ưu, nhược điểm của PCR

Xét nghiệm PCR có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với xét nghiệm thông thường khác như: (1) Cho kết quả xét nghiệm nhanh, không quá 5 giờ kể từ khi bắt đầu làm xét nghiệm; (2) Độ đặc hiệu rất cao; (3) Phát hiện được nhiều tác nhân vi sinh vật gây bệnh mà phòng thí nghiệm hóa, sinh hay miễn dịch truyền thống không phát hiện được (4) Cho kết quả định lượng số copies virus, hỗ trợ bác sĩ điều trị đánh giá giai đoạn, hiệu quả điều trị, và tiên lượng bệnh; (5) Phát hiện các đột biến gene gây ung thư, và các bệnh di truyền khác…nhằm có biện pháp phòng ngừa bệnh.

Các nhược điểm của xét nghiệm PCR hiện tại: (1) Phải có labo hiện đại, chuẩn mực. Ngoài labo hiện đại, PCR cũng đòi hỏi kỹ thuật viên, bác sĩ phải có trình độ chuyên môn cao, (2) Giá thành xét nghiệm PCR còn khá cao; và (3) Vài trường hợp như đã dùng kháng sinh, lấy hay bảo quản bệnh phẩm sai quy cách có thể ức chế PCR khiến độ nhạy của xét nghiệm thấp.

Đôi điều bàn luận

Trong y khoa, chẩn đoán xác định nguyên nhân gốc rễ (root cause) của căn bệnh là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Đặc biệt, trong các bệnh nhiễm trùng, cho đến nay ngành y vẫn áp dụng định đề Koch (Koch’s postulates) đưa ra từ năm 1884 “Tiêu chuẩn vàng để chẩn bệnh nhiễm là chỉ ra vi sinh vật gây bệnh”. Trong thực tế lâm sàng, rất khó đạt được nguyên tắc Koch này vì: (1) lượng vi sinh vật quá ít khó hoặc không phân lập đươc, (2) vi sinh vật nhân lên quá chậm, không kịp cho khâu điều trị đặc hiệu; (3) nhiều yếu tố tác động lên việc thu thập bệnh phẩm.

Theo lý thuyết, PCR là xét nghiệm “định danh” (identify) ở mức phân tử, bộ gene di truyền hiện đại, nên có độ đặc hiệu (specificity) rất cao, gần tuyệt đối đáp ứng “định đề Koch” để xác định bệnh. Với enzyme polymerase, một mẫu ADN (ARN) rất nhỏ, labo xét nghiệm dễ dàng nhân lên cả ngàn, triệu lần trong khoảng thời gian rất ngắn (khoảng 5 giờ), khiến việc nhận diện mầm bệnh quá dễ dàng, thuận lợi và điều trị kịp thời hơn. Do đó, hiện nay PCR được ứng dụng khá rộng rãi trong y khoa để xác định chẩn đoán.

Tuy có quá nhiều ưu điểm, nhưng cũng như các xét nghiệm chẩn đoán khác, PCR vẫn có nhược điểm “chết người” là độ nhạy (sensitivity, Se) trong một số bệnh phẩm còn thấp, nghĩa là cho “âm tính giả” còn cao. Điển hình là PCR trong bệnh viêm màng não lao (tuberculous meningitis), một bệnh đòi hỏi phải chẩn đoán và điều trị sớm để tiên lượng tốt và ít biến, di chứng. Dù PCR lao cho dịch não tủy có độ đặc hiệu Sp cao gần tuyệt đối 98%, nhưng độ nhạy Se lại rất thấp 56%. Vì thế, các bác sĩ lâm sàng thường phải: (1) Làm PCR lao thêm trên các mẫu khác, như máu, nước tiểu, đờm, dịch màng phổi, màng bụng; và (2) Làm thêm các xét nghiệm khác như IDR, soi đàm, chụp phổi…

TS.BS Trần Bá Thoại,Uỷ viên BCH Hội Nội tiết Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PCR (Polymerase Chain Reaction) https://www.medicinenet.com/pcr_polymerase_chain_reaction/article.htm [2] PCR in diagnosis of infection: Detection of bacteria in cerebrospinal fluidshttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC119969/ [3] How does the PCR work ?https://www.youtube.com/watch?v=3XPAp6dgl14 [4] Polymerase Chain Reaction (PCR)https://www.youtube.com/watch?v=iQsu3Kz9NYo [5] Basic Principles of RT-qPCRhttps://www.thermofisher.com/vn/en/home/brands/thermo-scientific/molecular-biology/molecular-biology-learning-center/molecular-biology-resource-library/spotlight-articles/basic-principles-rt-qpcr.html [6] Reverse transcriptase polymerase chain reaction (RT-PCR)https://www.khanacademy.org/test-prep/mcat/biological-sciences-practice/biological-sciences-practice-tut/e/reverse-transcriptase-polymerase-chain-reaction--rt-pcr--of-a-uv-dependent-gene [7] RT PCR (Reverse transcription PCR)https://www.slideshare.net/iqrawazir7/rt-pcr-reverse-transcription-pcr [8] Diagnostic accuracy of nucleic acid amplification tests for tuberculous meningitis: a systematic review and meta-analysishttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/14522262 [9] Nucleic acid amplification tests in the diagnosis of tuberculous pleuritis: a systematic review and meta-analysishttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC387423/ [10] Diagnosed tuberculous meningitis using cerebrospinal fluid polymerase chain reaction in patients hospitalized with the diagnosis of meningitis in referral hospitals in Isfahanhttps://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4468224/