Top 13 # Xem Nhiều Nhất So Sánh Hơn Dùng Less Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Cách Dùng Far, Much Với So Sánh Hơn Và So Sánh Hơn Nhất

1. Cách dùng far, much với so sánh hơn Ta không được dùng very trong so sánh hơn, thay vào đó ta có thể dùng much, far, very much, a lot (trong giao tiếp thân mật), lots (trong văn phong trang trọng), any, no, rather, a little, a bit (trong giao tiếp thân mật), và even. Ví dụ: My boyfriend is much/far older than me. (Bạn trai tớ lớn tuổi hơn tớ rất nhiều.)KHÔNG DÙNG: My boyfriend is very older than me. Russian is much/far more difficult than Spanish. (Tiếng Nga khó hơn tiếng Tây Ban Nha rất nhiều.)very much nicer (tốt hơn rất nhiều)rather more quickly (hơi nhanh hơn/nhanh hơn 1 chút)a bit more sensible (nhạy cảm hơn 1 chút)a lot happier (vui vẻ hơn rất nhiều)a little less expensive (rẻ hơn 1 chút) She looks no older than her daughter. (Cô ấy trông không già hơn con gái cô ấy tẹo nào.) Your cooking is even worse than Harry’s. (Kỹ năng nấu nướng của cậu thậm chí còn tệ hơn của Harry nữa.)

Quite cũng không được dùng trong so sánh hơn, ngoại trừ trong các cụm như quite better (khá hơn/đỡ hơn 1 chút – khi nói về sức khỏe). Any, no, a bit và a lot thường không được dùng trước so sánh hơn khi có danh từ. Ví dụ: There are much/far nicer shops in the town center. (Có những cửa hàng đẹp hơn nhiều ở trong trung tâm thị trấn.)KHÔNG DÙNG: There are a bit nicer shops in the town center.

2. Cách dùng many trong so sánh hơn với more/less/fewer Khi more được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ số nhiều, thì thay vì much, ta dùng many trước more. Ví dụ:much/far/ a lot more money (nhiều tiền hơn rất nhiều)many/ far/ a lot more opportunities ( nhiều cơ hội hơn rất nhiều)

Many cũng được dùng để bổ nghĩa cho less (khi đứng trước danh từ số nhiều) và fewer, nhưng ít dùng, thường dùng far, a lot hơn. Ví dụ:far less words (ít lời hơn rất nhiều) thường được dùng phổ biến hơn so với many less words.a lot fewer accidents (giảm tai nạn đáng kể) được dùng phổ biến hơn so với many fewer accidents.

3. Cách dùng much, by far, quite với so sánh hơn nhất Các từ như much, by far hoặc các trạng từ chỉ mức độ khác như quite (với nghĩa hoàn toàn), almost (gần như), practically (gần như, hầu như), nearly (gần như, hầu như) và easily (hoàn toàn) có thể được dùng để bổ nghĩa cho tính từ/trạng từ ở dạng so sánh hơn nhất. Ví dụ: He’s much the most imaginative of them all. (Anh ấy đích thực là có trí tượng tượng phong phú nhất trong số tất cả bọn họ.) She’s by far the oldest. (Cô ấy là người lớn tuổi nhất.) We’re walking by far the slowest. (Chúng ta đang đi chậm nhất đấy.) He’s quite the most stupid man I’ve ever met. (Anh ta đúng là người đàn ông ngu ngốc nhất mà tớ đã từng gặp.) I’m nearly the oldest in the firm. (Tôi gần như là người lớn tuổi nhất trong nhà máy.) This is easily the worst party I’ve been to this year. (Đây đúng là bữa tiệc tệ nhất mà tớ đã từng tới trong năm nay.)

Tính Từ So Sánh Hơn Và So Sánh Hơn Nhất

Tính từ so sánh hơn so sánh hai vật với nhau. Tính từ so sánh nhất so sánh nhiều hơn hai vật. Thông thường, những tính từ chỉ chứa một âm tiết hoặc có tận cùng bằng ‘y’ dùng đuôi ‘er’ để tạo thành so sánh hơn và ‘est’ để tạo thành so sánh nhất. Đối với những tính từ có tận cùng bằng y, đổi ‘y’ thành ‘i’ trước khi thêm ‘er’ hay ‘est’. • old – older – oldest (già – già hơn – già nhất) • young – younger – youngest (trẻ – trẻ hơn – trẻ nhất) • pretty – prettier – prettiest (xinh – xinh hơn – xinh nhất) • long – longer – longest (dài – dài hơn – dài nhất) • short – shorter – shortest (ngắn – ngắn hơn – ngắn nhất) • bright – brighter – brightest (sáng – sáng hơn – sáng nhất) • close – closer – closest (gần – gần hơn – gần nhất) • happy – happier – happiest (hạnh phúc – hạnh phúc hơn – hạnh phúc nhất) Tính từ chứa từ hai âm tiết trở lên không thay đổi, mà thay vào đó ta phải thêm more để tạo thành so sánh hơn và most để tạo thành so sánh nhất. • respectable – more respectable – most respectable (đáng kính – đáng kính hơn – đáng kính nhất) • beautiful – more beautiful – most beautiful (đẹp – đẹp hơn – đẹp nhất) • preferable – more preferable – most preferable (được ưa thích – được ưa thích hơn – được ưa thích nhất) • hardworking – more hardworking – most hardworking (chăm chỉ – chăm chỉ hơn – chăm chỉ nhất) Một số tính từ có dạng so sánh hơn và so sánh nhất không theo quy tắc. • good – better – best (tốt – tốt hơn – tốt nhất) • bad – worse – worst (xấu – xấu hơn – xấu nhất) • little – less – least (ít – ít hơn – ít nhất) • much (many) – more – most (nhiều – nhiều hơn – nhiều nhất) • far – further – furthest (xa – xa hơn – xa nhất) Từ than thường xuất hiện trong các câu so sánh hơn. • Amy is smarter than Betty. – Amy thông minh hơn Betty. • Chad is stronger than Dan. – Chad khỏe hơn Dan. • Greg is more diligent than his brother. – Greg siêng năng hơn anh trai anh ấy. • I have more apples than he. – Tôi có nhiều táo hơn anh ấy. • She likes him more than me. – Cô ấy thích anh ấy nhiều hơn tôi. Tính từ so sánh nhất thường đi cùng từ the. • Tom is the oldest man in town. – Tom là người đàn ông già nhất trong thị trấn. • Paul is the tallest boy in the neighborhood. – Paul là cậu bé cao nhất trong khu dân cư. • That shade of blue is the most beautiful color. – Sắc xanh da trời đó là màu sắc đẹp nhất. • This is the longest song that I have ever heard. – Đây là bài hát dài nhất tôi từng nghe.

[Bài tập 8.1] Viết dạng so sánh hơn hoặc so sánh nhất của từ cold vào từng chỗ trống. [Bài tập 8.2] 1)Mary is shorter than Jane. 2)The moon is more closer to the earth than the sun. 3)I have the best score on the exam. [Bài tập 8.3] Điền vào chỗ trống. [8.1] colder, coldest [8.2] 2 [8.3] prettier, best, more

So Sánh Hơn ( The Comparative)

Quy tắc cơ bản

*)Đối với adj ngắn ( 1 âm tiết) thì sử dụng:

adj + er

Ví dụ : short – shorter cold – colder

*)Đối với adj dài ( 2 âm tiết trở lên) thì sử dụng:

more +adj

Ví dụ: beautiful – more beautiful

1/Note 1

Tận cùng /-e/ thêm r

Ví dụ: noble – nobler –

Có 1 âm tiết ngắn kết thúc 1 ng/âm trước là 1 p/âm

Ví dụ: Hot – hotter –

strong , young, long là 3 adj đặc biệt chỉ thêm “er” không dùng “more”

2/ Note 2

Trong t/hợp bất quy tắc

good -better bad / ill -worse far – farther / further old – older / elder little – less many – more

3/ Note 3

adj tận cung /-y/ thực hiện phép so sánh như 1 âm tiết

happy – happier tidy – tidier

nhưng

: unhappy – unhappier untidy – untidier –

tính từ co 2 âm tiết kết thúc là nguyên âm không mang trọng âm, kết thúc là phụ âm “l” hoặc âm tiết thứ 2 mang âm /

ə/ không trọng âm thì so sánh như adj 1âm tiết

narrow – narower noble – nobler quiet(*) – quieter pleasant(*)- pleasanter often(*) – oftener nhưng: polite – more polite common – more common good – looking – better -looking /more good – looking

(*) nhưng nếu bạn nhìn thấy có nơi dùng theo cách sử dụng của adj dài thì đó là theo lối văn cũ

4/ Note4

Những từ có tính chất hoàn chỉnh thì không sử dụng phép so sánh này:

complete, favorite , perfect, extrem,….

5/ Note5

So sánh hơn dùng để so sánh người với người, vạt với vật, nhóm người nhóm vạt này với nhóm người nhóm vật khác.

Trong cùng 1 nhóm có 3 trở lên thì dùng ss hơn nhất

nếu nhóm chỉ có 2 người , dùng diễn đạt như sau

The + comparative

Ví dụ : they are twins. Laza is the more beautiful.

6/ Note6

Để bổ nghĩa cho ss ta thường dùng

:

a lot,lots, very much, no, any, rather, bit, even,…

He has a lot more money than more –

“quiet”

không tham gia bổ nghĩa cho ss hơn nhưng

“quite better”

vẫn đk sử dụng mang nghĩa tốt hơn sau khi ốm

7/ Note 7

có thể dùng “more” trước adj khi mệnh đề không có “than”

Ví dụ :The road is more and more steep . –

Khi ss về 2 sự miêu tả mang nghĩa điều này phù hợp với hoặc đúng dắn hơn so với điều khác dùng “more” cho adj ngắn, dặc biệt là khi miêu tả cùng chủ ngữ

Ví dụ He is more lazy and stupid. She is more tall and thin. – “

more

” đ

ứng trước các tính từ trong mệnh đề ss

:like, wrong, real,…

Ví dụ : She more like her mother than her father.

Ví dụ : short – shortercold – colderVí dụ: beautiful – more beautifulVí dụ: noble – noblerVí dụ: Hot – hotterTrong t/hợp bất quy tắchappy – happiertidy – tidier: unhappy – unhappieruntidy – untidier(*) nhưng nếu bạn nhìn thấy có nơi dùng theo cách sử dụng của adj dài thì đó là theo lối văn cũVí dụ : they are twins. Laza is the more chúng tôi has a lot more money than moreVí dụ :The road is more and more steep .Ví dụ He is more lazy and chúng tôi is more tall and thin.- “” đVí dụ : She more like her mother than her father.

So Sánh Nên Dùng Máy Tính Laptop Dell Và Hp Cái Nào Tốt Hơn

Việc chọn cho mình một chiếc máy tính xách tay tốt đã là một điều khó khăn thế nhưng lại phải chọn giữa hai thương hiệu nổi tiếng Laptop Dell và HP cái nào tốt hơn thì quả là điều khá gay go cho người tiêu dùng. Vì còn giải đáp được thắc mắc dell và hp cái nào tốt hơn vậy bài viết này sẽ cho bạn những thông tin bổ ích để có thể trả lời câu hỏi cho mình nhé.

1. Những ưu nhược điểm của Laptop Dell và Laptop HP

Dell là một trong những thương hiệu về máy tính xách tay nổi tiếng bậc nhất trên thế giới và mỗi sản phẩm ra đời để được người tiêu dùng đón nhận nhiệt tình nên được khách hàng ưa thích, chọn lựa mỗi khi có nhu cầu sử dụng. Các dòng sản phẩm của Dell hướng đến nhiều phân khúc thị trường từ giá rẻ đến tầm trung hay cho tới cao cấp

Máy tính xách tay có độ bền cao

Thiết kế vẻ ngoài sang trọng và mang tính đặc trưng

Cấu hình của máy ổn định và có nhiều tính năng đa dạng

Thời lượng tốt có thể sử dụng một cách liên tục hàng giờ liền mà không nóng máy

Sản phẩm có đa dạng về giá cả phù hợp với từng hiệu năng của máy

Bộ vị xử lý CPU của máy có tốc độ giải quyết cực nhanh giúp cho bạn giải quyết công việc nhanh chóng

Chất lượng mỗi sản phẩm của Dell đều tốt

Và chiếc máy có thể nâng cấp một cách dễ dàng tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi người dùng

Ưu điểm

Thiết kế của máy vẫn còn thô cứng khá nhiều

Trọng lượng của những chiếc laptop thường sẽ nặng nhiều so với nhiều hãng

Không kể tới mẫu mã của máy không được đa dạng.

Thiết kế quạt tản nhiệt chưa tốt nên gây tiếng ồn khi sử dụng máy tính.

Nhược điểm

Các bạn có thể tham khảo: Có nên mua dell latitude e6510

Với sự đa dạng về nhiều dòng sản phẩm laptop để người dùng lựa chọn

Máy có độ bền tương đối là cao

Cấu hình của máy tốt có tốc độ ổn định

Sản phẩm lại có giá thành hợp lý.

Laptop HP là thương hiệu laptop đứng nhất nhì trên thị trường công nghệ điện tử bởi sự đánh giá cao về sản phẩm trong thiết kế, chất lượng lẫn cấu trúc và cả hiệu năng. HP cũng đa dạng nhiều dòng sản phẩm máy tính xách tay đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu dùng.

Các sản phẩm laptop HP có kiểu dáng không được bắt mắt

Một số dòng máy tính còn có bàn phím cứng gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng

Hiệu năng làm việc của chiếc máy thường thấp hơn so với các dòn máy của những hàng khác

Quạt tản nhiệt khá là ồn khi hoạt động

Ưu điểm

Nhược điểm

Nếu như bạn hỏi liệu Laptop Hp và dell loại nào tốt hơn thì chúng tôi xin nhường câu trả lời đó cho người tiêu dùng bởi mỗi hãng đều có ưu và nhược điểm. Riêng đối với từng phân khúc sản phẩm thì sẽ có những dòng laptop nổi bật riêng biệt và tùy theo ngân sách và nhu cầu sử dụng của mỗi người mà lựa chọn sản phẩm của thương hiệu nào cho phù hợp.

Tham khảo thêm: So sánh nên dùng máy tính Laptop Dell và HP cái nào tốt hơn

2. Laptop Dell và HP cái nào tốt hơn

Để có đánh giá được sản phẩm của nhà sản xuất nào tốt hơn thì cần có nhiều tiêu chí là thiết kế, bàn phím, màn hình, hiệu năng… từ đó mới trả lời được cho câu hỏi máy tính Dell và Hp cái nào tốt hơn

Thiết kế

Laptop Dell được thiết kế vẻ ngoài có phần hơi thô kệch, hoang dã và hơi chút hầm hố chứ không thanh mảnh hay mảnh mai như những thương hiệu máy tính xách tay khác tuy nhiên những sản phẩm laptop của Hãng Dell lại có một điểm cộng ưu tiên là độ bền của các linh kiện ở bên trong của máy và quạt tản nhiệt hoạt động khá là tốt nên luôn giữ nhiệt mát mẻ cho máy. Nhưng bắt đầu từ năm 2014 thì Dell đã có một bước đột phá hoàn toàn mới cho ra mắt dòng sản phẩm laptop XPS với thiết kế vẻ ngoài mỏng nhẹ mang đến sự sang trọng và cuốn hút mỗi khi người dùng nhìn vào nó, thời lượng pin khá trâu nên thích hợp cho những bạn trẻ năng động đặc biệt là nữ giới.

Laptop HP với thiết kế không mấy bắt máy với những đường nét thô cứng và đã nhận nhiều lời chê không ít nền đã rất nổi lực không ngừng thay đổi kiểu dáng bên ngoài cho hấp dẫn hơn. Và vào năm 2013 HP đã cho ra đời các mẫu latop điển hình là Chromebooks đã có sự thay đổi không nhỏ và có vẻ ngoài sang trọng nên phù hợp với những bạn là học sinh sinh viên hoặc dân văn phòng.

Màn hình và âm thanh

Nhà sản xuất Dell đã có nhiều sự thay về màn hình của các sản phẩm laptop của mình khi đã trang bị màn hình QHD (Quad HD 2560 x 1440 pixel) giúp cho Dell được các nhà chuyên gia đánh giá cao và hơn thế nữa là độ sáng cả màn hình lên tới 267 lux. Một điều đáng buồn là chất lượng âm thanh của các chiếc laptop chưa bao giờ được người tiêu dùng đánh giá cao và chỉ đạt được 84 decibel khi thử nghiệm

Nhà sản xuất HP đã liên tục cải tiến chất lượng màn hình của các sản phẩm laptop với hiển thị hình ảnh có màu sắc phong phú và có góc nhìn, bên cạnh đó HP còn cho ra mắt màn hình với tên gọi là Dream Color đạt chuẩn cao nhất trên dòng Zbook 15, 17. Tuy nhiên độ sáng chỉ có thể đạt được 219 lux mà thôi. Về âm thanh thì có chất lượng kết hợp với tính năng Beats Audio ở trên một vài sản phẩm nên làm phong phú thêm cho âm trầm và tổng thể

Bàn phím và bàn di chuột

Dell luôn chú trọng trong thiết kế của bàn phím để mang lại độ nhạy và tạo cảm giác thoải mái cho người dùng khi gõ phím và hầu hết các bàn di chuột đều có độ phản hồi tương đối là tốt với những cử chỉ của người dùng. HP cung cấp cho người dùng một bàn phím khá thoải mái và bàn di chuột có độ nhạy cao cũng như cực kỳ chính xác.

Tuy là đối thủ cạnh tranh nhau trên thị trường công nghệ laptop nhưng đa phần các dòng sản phẩm của hai thương hiệu này đều cho chất lượng tốt và cố gắng cải tiến laptop phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Sẽ rất khó để có thể trả lời cho câu hỏi Dell và Hp loại nào tốt hơn và nó sẽ tùy thuộc vào cảm nhận của mỗi người tiêu dùng.

Hệ thống công nghệ số một Đà Nẵng

Website: https://laptopcudanang.com.vn

Hotline : 02363.663.333

Cơ sở 1 : 99 – 101 Hàm Nghi, Đà Nẵng

Cơ sở 2 : 133 – 135 Hàm Nghi, Đà Nẵng

Cơ sở 3 : 50 Nguyễn Văn Thoại, Đà Nẵng