Top 11 # Xem Nhiều Nhất Sự Khác Nhau Giữa Want Và Would Like Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Cách Dùng Would Like Và Want

A. Đôi khi ta có thể dùng would like hoặc want :

1. Trong lời yêu cầu và câu hỏi về yêu cầu (nhưng ở đây ta không dùng would not like) :

KHÁCH : I’d like some raspberries, please Hoặc :

I want some raspberries, please.

(Cho tôi vài quả mâm xôi.) .

KHÁCH : No, I don’t want any strawberries, thanks. (Không, cảm ơn, tôi không muốn mua dâu tây.)

I would like thường lịch sự hơn I want.

Would you like ? thì lịch sự và hữu dụng hơn do you want rất nhiều.

Would you like ? có thể ám chỉ một nhã ý làm hài lòng người khác, còn do you want ? thì không. Do đó người buôn bán hàng hay phục vụ thường dùng Would you like?

2. Khi không yêu cầu mà chỉ nói về ước muốn của mình ta có thể dùng would like hoặc want trong câu khẳng định, nghi vấn hoặc phủ định. Mặc dù không có sự khác nhau về nghĩa, nhưng i want thường nghe có vẻ tự tin hơn I would Like và I want thường dùng cho các ước muốn rõ ràng, cụ thể :

I want/like to live on Mars.

(Tôi thích sống trên Sao Hỏa.)

B. Would like và want không thể thay thế nhau được trong các cách dùng sau :

1. Trong lời mời, ta dùng would you like ? chứ không dùng do you want ?

Would you like a cup of coffee ?

(Ồng dùng cà phê chứ ?)

Would, you like to come to the theatre ?

(Em có thích đi xem hát không ?)

Ở đây, do you leant chỉ là câu hỏi, không phải lời mời.

2. Wouldn’t like và don’t want khác nha, don’t want = “Không muốn” wouldn’t Like – “Không ưa”

Do đó, wouldn’t like không được dùng để đáp lại lời mời hoặc đề nghị, vì nó không được lịch sự thay vào đó ta dùng don’t, want hoặc một số dạng khác :

Would you like some more coffee ? – No, I don’t want any more, thanks/No, thanks.

(Anh uống thêm cà phê nữa không? – Không, tôi không muốn, cám ơn/Không, cám ơn.

C. Trong thì quá khứ hai dạng có vẻ khác nhau. Trong lời nói gián tiếp want trở thành wanted, nhưng would, like thì không đổi :

Toni said, would like/want to see it- (Tom nói : “Tôi muốn xem nó”.)

Tom said he would like/wanted to see it.

(Tom nói là anh ta muốn xem nó.)

Nhưng nếu ta không dùng cấu trúc lời nói gián tiếp thì ta phải nói : Tom wanted to see it vì nó có nghĩa hiện tại hoặc tương lai.)

D. Would like có hai dạng quá khứ : Would like + nguyên mẫu hoàn thành hoặc would have liked + nguyên mẫu/danh từ/đại từ. Các dạng này chỉ diễn đạt các ước muốn xa vời.

I’d like to have gone skiing (Tôi muốn đi trượt tuyết) hoặc : I’d have liked a day’s skiing (Tôi muốn đi trượt tuyết một ngày )

Sự Khác Nhau Giữa Want Và Need

Want và Need có thể thay thế nhau khi nói đến sở hữu hay thu cái gì đó Need chỉ điều thật sự cần để ai đó tồn tại, Want chỉ điều mà ai đó mong muốn có thể là ở hiện tại hoặc tương lai.

Khi nói đến sở hữu hoặc thu được thứ gì đó, người ta thường sẽ dùng want và need thay thế cho nhau.

– Tuy nhiên, trên thực tế want và need vẫn có những ý nghĩa khác nhau như sau:

Định nghĩa thuật ngữ:

NEED (nhu cầu): là trạng thái cảm giác thiếu thốn một cái gì đó mà con người cảm nhận được và cần được thỏa mãn trong tâm thức. Theo tháp nhu cầu Maslow, ta thấy con người có 5 dạng nhu cầu: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, xã hội, được tôn trọng và cuối cùng là tự thể hiện. Tùy theo mỗi mức độ mà con người có những nhu cầu khác nhau và những nhà marketing chuyên nghiệp giỏi thì phải biết thỏa mãn họ một cách tốt nhất, nâng NEED lên thành WANT.

WANT (mong muốn): là một thuật ngữ cao hơn NEED một xíu. Ví dụ mọi người need iphone nhưng mỗi người lại tự chọn cho mình các mẫu iphone khác nhau như: Iphone 7, iphone 7plus, Iphone 8, Iphone X… Vì thế phải làm sao để khách hàng mua sản phẩm thì phải tùy thuộc vào giá trị mà sản phẩm đem lại cho

I want to own a car, while she wants to travel to Egypt.

Tôi muốn sở hữu một chiếc xe, trong khi cô ấy muốn đi du lịch đến Ai Cập.

– Want có thể thay đổi theo thời gian. Trong khi need không thay đổi trong suốt cuộc đời của con người.

People have many objective needs such as food, water, shelter and even air.

Con người có nhiều nhu cầu khách quan như thực phẩm, nước, chỗ ở và thậm chí là không khí.

– Tuy nhiên, nhiều người vẫn có một điều khúc mắc giữa want và need đó là làm sao để biết đâu thực sự là want, đâu thực sự là need của họ. Để giải quyết bạn có thể tự hỏi mình câu hỏi sau:

Have you been able to survive without this?

Bạn đã có thể sống mà không cần thứ này không?

Nếu câu trả lời là yes thì đó là want, không cần biết bạn muốn có nó ngay bây giờ như thế nào.

Sự Khác Biệt Giữa Customer’S Needs, Wants Và Demands

Marketing – nói một cách ngắn gọn đó là việc một doanh nghiệp/cá nhân tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ vững chắc nhằm thu lại giá trị từ khách hàng.

Điều tiên quyết trong việc đem lại giá trị cho khách hàng doanh nghiệp là phải hiểu thị trường và nhu cầu, mong muốn của khách hàng (mục tiêu); từ đó thiết kế chiến lược marketing định hướng đến khách hàng; xây dựng chương trình marketing tích hợp đem lại giá trị cho khách hàng; xây dựng mối quan hệ và làm thỏa mãn khách hàng.

Nhu cầu của thị trường, khách hàng được phân chia thành 3 cấp độ: Need – Want – Demand.

Trong đó vấn đề cơ bản và là nền tảng nhất cho các phần còn lại đó là nhu cầu của con người. Marketers cần hiểu rõ bản chất nhu cầu và mong muốn của khách hàng thị trường họ lựa chọn.

Vậy mong muốn là được định hình bởi tính cá nhân và được mô tả dưới dạng những thứ sẽ thỏa mãn nhu cầu đó.

Và khi mong muốn được hỗ trợ bởi sức mua, mong muốn giờ đây trở thành nhu cầu (demands). Từ những mong muốn và nguồn lực, con người luôn đòi hỏi sản phẩm với những giá trị gia tăng cùng với sự hài lòng nhất.

Một doanh nghiệp làm marketing tốt là học và hiểu được nhu cầu, mong muốn cũng như pain point của khách hàng và làm hài lòng họ trong mỗi điểm tiếp xúc (Touch point) – chính là kênh tiếp cận khách hàng.

Hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng đối với các marketer và doanh nghiệp nếu họ có kế hoạch đạt được thành công lâu dài. Rốt cuộc, tất cả chúng ta đều muốn thu hút, chuyển đổi và giữ chân khách hàng. Nhưng chúng ta có thể làm điều đó trừ khi chúng ta thực sự biết họ và biết họ cần gì.

Từ việc phát triển một tính năng sản phẩm mới đến phát hành một tài liệu, các quyết định kinh doanh của bạn nên được điều khiển bởi nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

In-depth interview (Phỏng vấn sâu cá nhân)

Phỏng vấn chuyên sâu cá nhân là một kỹ thuật trực tiếp và không cầu kỳ để thu thập thông tin. Tham gia vào phỏng vấn chuyên sâu cá nhân thường chỉ có 2 người là người phỏng vấn và người được phỏng vấn. Thời gian phỏng vấn có thể từ 30 đến 60 phút.

Focus Group Interview (Phỏng vấn nhóm tập trung)

Phỏng vấn nhóm tập trung là một kỹ thuật nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng trong đó marketer phỏng vấn chung một nhóm nhỏ những người đại diện cho đối tượng mục tiêu đã lựa chọn.

Điều này có vẻ hiển nhiên, nhưng đây là một trong những chiến thuật tốt nhất để hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Nói chuyện trực tiếp với khách hàng mục tiêu, lắng nghe những tâm sự chia sẻ từ họ. Với rất nhiều dữ liệu có sẵn thông qua các kênh kỹ thuật số, cách tốt nhất để biết khách hàng của bạn là kết nối trực tiếp với họ.

Mục tiêu của phỏng vấn nhóm tập trung là thúc đẩy một cuộc đối thoại cởi mở và trung thực với khách hàng. Thông qua đó, công ty sẽ thu thập được insight từ khách hàng phản hồi với doanh nghiệp, sản phẩm của và các giải pháp doanh nghiệp hoặc đối thủ đang cung cấp. Nếu bạn có thể có được những khách hàng hiện tại và tương lai trong cùng một cuộc phỏng vấn chuyên sâu, hãy tận dụng điều đó thật tốt.

Ví dụ: bạn có thể gửi khảo sát trực tuyến để nhận phản hồi. Có vô số các công cụ khảo sát trực tuyến có sẵn để thu hút phản hồi từ khách hàng tiềm năng và khách hàng. SurveyMonkey và SurveyGizmo là hai công cụ khảo sát phổ biến và dễ sử dụng hiện nay.

Nếu công ty bạn chỉ là một startup, doanh nghiệp vừa và nhỏ với một ngân sách hạn chế, dịch vụ Nghiên cứu thị trường cho Startups và SMEs của DTM Consulting là một giải pháp hiệu quả với chi phí hợp lý, tận dụng chính nguồn nhân lực của doanh nghiệp để tiến hành các khảo sát cơ bản về nhu cầu khách hàng cho doanh nghiệp.

2. Social Listening (Lắng nghe xã hội)

Social Listening là quá trình theo dõi và phân tích những gì được nói về công ty hoặc ngành trên các phương tiện truyền thông xã hội.

Phương tiện truyền thông xã hội (social media) đã thay đổi sự tác động, tương tác giữa khách hàng và thương hiệu. Qua đó, khách hàng giờ đây có quyền tham gia vào cuộc đối thoại hai chiều với các thương hiệu và đưa ra quyết định mua hàng sáng suốt hơn.

Một cuộc thăm dò gần đây của Nielsen cho thấy hơn 80% mọi người tìm kiếm các khuyến nghị trước khi mua bất kỳ loại hàng hóa nào – thường bằng cách tiếp cận với các mạng truyền thông xã hội của họ. Các thương hiệu có thể tận dụng phương tiện truyền thông xã hội để hiểu nhu cầu của khách hàng và khám phá những gì khách hàng của họ đang tìm kiếm trong một sản phẩm.

Theo kịp cách khách hàng đăng lên phương tiện truyền thông xã hội về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc ngành của bạn là một cách tuyệt vời để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng của bạn và cách bạn có thể phục vụ họ tốt nhất. Ngoài ra, lắng nghe người trên kênh mạng xã hội sẽ tiết lộ cho khách hàng của bạn những kỳ vọng cũng như cách bạn đang thực hiện theo những mong muốn đó.

Thật hữu ích khi có một công cụ lắng nghe xã hội để hiểu rõ hơn. Ví dụ: nhiều marketer sử dụng Hootsuite để theo dõi các cuộc hội thoại trên các mạng xã hội khác nhau.

Nghiên cứu từ khóa cũng có thể cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc có giá trị về những gì khách hàng cần từ bạn, doanh nghiệp và sản phẩm của bạn.

Nếu bạn biết khách hàng của bạn đang tìm kiếm trực tuyến như thế nào và quan trọng hơn là họ đang tìm kiếm công ty và ngành của bạn như thế nào, bạn có thể xác định những gì họ đang tìm kiếm.

Sau khi bạn thực hiện nghiên cứu của mình, bạn có thể hướng nó vào việc tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp hơn với những nhu cầu đó.

Chẳng hạn, khi P.C. Richard & Son đã phát hiện ra những khách hàng đang tìm kiếm sản phẩm của họ khi họ đang tìm kiếm một “Barbecue Grill” , nhưng một “Gas Grill” họ đã cập nhật nội dung của họ để phù hợp với tiếng nói của khách hàng. Từ đó, khách hàng muốn nấu ăn có thể tìm thấy một bếp nướng gas tuyệt vời để dễ dàng hơn trên Google. Và P.C. Richard & Son đã thu được gấp đôi doanh số bán hàng trực tuyến.

Nghiên cứu và phân tích từ khóa cho phép P.C. Richard & Son để xác định nhu cầu của khách hàng không được đáp ứng bởi sản phẩm của họ và điều chỉnh hoạt động Marketing của mình cho phù hợp với hành vi của khách hàng

Nếu bạn đang thấy thiếu các kiến thức cơ bản về marketing như trên thì khóa Coaching thực tiễn về KIẾN THỨC NỀN TẢNG DIGITAL MARKETING tại DTM nhằm hỗ trợ các marketer, là dành cho bạn.

Sự Khác Nhau Giữa Work Và Job

Sự khác nhau giữa Work và Job

Th.hai, 18/08/2014, 11:13

Lượt xem: 7251

Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.

Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.

Work – làm việc – là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.

Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ: I work for the BBC – Tôi làm cho đài BBC.David works in a café – David làm ở một quán café.

Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.

Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,

David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.

Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job – nghề của anh ấy là gì.

Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook – đầu bếp, teacher – giáo viên, hay banker – nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.

Ví dụ, một người có thể working in their garden – làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.

Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.

Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don’t know how to use it. – Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.

Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.

Ví dụ: Don’t try to use that computer. It doesn’t work. We are waiting for the engineer to fix it. – Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.

Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. – Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.

I’ve been working hard for the last few hours so I think it’s time for me to take a break– Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.

Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don’t think I will look for another job! – Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.

Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job – Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?

Whatever you do, is it hard work? – Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

Source: bbc