Top 3 # Xem Nhiều Nhất Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Soạn Bài: Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người ta.

2. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Tình huống 1 : Muốn cho khách nhận ra được nhà em, em phải chỉ cho khách đường đi tới nhà, đặc điểm của nhà mình, tức là phải miêu tả.

– Tình huống 2 : Muốn làm cho người bán lấy đúng chiếc áo em định mua, cần phải nói cho họ biết màu sắc, kích cỡ, vị trí của chiếc áo đó.

– Tình huống 3 : Muốn cho em học sinh đó hình dung được người lực sĩ, em phải nói về dáng vẻ bề ngoài, thân hình, đặc biệt là sức lực của người được gọi là lực sĩ.

– Tình huống khác : Bạn em không đi xem buổi biểu diễn của ca sĩ H, nhưng rất hâm mộ ca sĩ này. Bạn muốn em nói về ca sĩ đó sau khi đi xem về. Em phải làm gì để giúp bạn em.

2. Đoạn văn tả Dế Mèn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi. Đoạn văn tả Dế Choắt từ Bên hàng xóm đến như hang tôi.

a) Hai đoạn văn đó giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế.

Dế Mèn cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to và nổi từng tảng, hai cái răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi.

Dế Choắt ốm yếu, người gầy gò và dài lêu nghêu. Cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt có một mẩu. Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Tính nết ăn xổi ở thì.

b) Các chi tiết miêu tả về càng, cánh, râu, thân người và hình ảnh so sánh cộng với những chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được điều đó.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Đọc kĩ ba đoạn văn trích.

Chú ý tìm hiểu xem, mỗi đoạn tả cái gì ? Đặc điểm nổi bật của điều được miêu tả. Từ đó rút ra kết luận :

– Đoạn 1 : Tả Dế Mèn, một chàng dế cường tráng. Đặc điểm nổi bật là to, khoẻ, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

– Đoạn 2 : Tả chú bé Lượm, nhỏ bé, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3 : Tả một vùng bãi ngập nước sau mưa. Một thế giới cua cá và thế giới chim muông ồn ào, huyên náo.

Về cảnh mùa đông, có thể nêu những đặc điểm

– Bầu trời âm u, nhiều mây.

– Gió lạnh, có thể có mưa phùn.

– Cây cối rụng lá trơ cành.

– Chim chóc bay đi tránh rét.

– Trong nhà, người ta đốt lửa sưởi.

Về khuôn mặt mẹ có thể chú ý tới các đặc điểm

– Hình dáng khuôn mặt (tròn, trái xoan…)

– Vầng trán

– Tóc ôm khuôn mặt hay được búi lên ?

– Đôi mắt, miệng

– Nước da, vẻ hiền hậu, tươi tắn…

Soạn Bài Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả

1. Hãy đọc và suy nghĩ về các tính huống sau :

– Tình huống 1 : Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, làm thế nào để người khách nhận ra được nhà em ?

– Tình huống 2 : Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo ; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy xuống được chiếc áo mà em định mua ?

– Tình huống 3 : Một học sinh lớp 3 hỏi em : Lực sĩ là người thế nào ? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung ra được hình ảnh của một lực sĩ ?

Trong những tình huống trên, em đã phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu lên một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả.

2. Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau :

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế ?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó ?

II – Luyện tập

1. Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

Đoạn 1 :

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sứ lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua…

(Tô hoài)

Đoạn 2 :

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

(Tố Hữu)

Đoạn 3 :

Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

Câu hỏi :

Mỗi đoạn miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì ? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên.

2. Đề luyện tập

a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào ?

b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào ?

I – Thế nào là văn miêu tả ?

Câu 1 : Hãy đọc và suy nghĩ về các tính huống sau :

– Tình huống 1 : Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, làm thế nào để người khách nhận ra được nhà em ?

– Tình huống 2 : Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo ; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy xuống được chiếc áo mà em định mua ?

– Tình huống 3 : Một học sinh lớp 3 hỏi em : Lực sĩ là người thế nào ? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung ra được hình ảnh của một lực sĩ ?

Trong những tình huống trên, em đã phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu lên một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả.

Trả lời :

– Tình huống 1 : Muốn ông khách nhận ra được nhà em thì em phải miêu tả những đặc điểm tính chất nổi bật của con đường đến nhà để người khách có thể quan sát, hình dung và tìm được nhà.

– Tình huống 2 : Em phải miêu tả được những nét nổi bật phân biệt chiếc áo em định mua với những chiếc áo còn lại.

– Tình huống 3 : Người lực sĩ có những đặc điểm tính chất rất nổi bật về khả năng sức mạnh vì thế về hình thức cũng sẽ có những nét khác biệt so với người bình thường. Em hãy miêu tả những nét hình thể và việc làm của người đó.

– Một số tình huống tương tự : Kể lại cho một người bạn về ngôi trường mình đang học như thế nào ? Con mèo nhà em có những đặc điểm gì nổi bật ?

– Nhận xét về văn miêu tả : Văn miêu tả giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh…

Câu 2 : Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau:

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế ?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó ?

Trả lời :

– Đoạn văn miêu tả Dế Mèn : Từ đầu đến “đứng đầu thiên hạ rồi”.

– Đoạn văn miêu tả Dế Choắt : Từ “Cái chàng Dế Choắt” đến “nhiều ngách như hang tôi”.

a) Hai đoạn văn trên giúp ta hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế rất tương phản.

– Dế Mèn là chàng thanh niên cường tráng

– Dế Choắt là người yếu đuổi bẩm sinh

b) Những hình ảnh và chi tiết :

– Dế Mèn : đôi càng mẫm bóng; những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt; đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…

– Dế Choắt : người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sườn; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ; chỉ đào được cái hang nông,…

Ghi nhớ :

Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, … làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II – Luyện tập

Câu 1 : Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

Đoạn 1 :

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sứ lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua…

(Tô hoài)

Đoạn 2 :

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

(Tố Hữu)

Đoạn 3 :

Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

Câu hỏi :

Mỗi đoạn miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì ? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên.

Trả lời :

– Đoạn 1 :+ Tái hiện hình ảnh Dế Mèn

+ Đặc điểm nổi bật : một chàng dế thanh niên cường tráng, vừa to khỏe, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

– Đoạn 2 :

+ Tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc

+ Đặc điểm nổi bật : nhỏ bé nhưng thông minh, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3 :

+ Tái hiện quang cảnh ao hồ sau trận mưa lớn

+ Đặc điểm nổi bật : Các con vật đang ồn ào, náo động kiếm ăn : “họ cãi cọ om bốn góc đầm chỉ vì tranh nhau tép”.

a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào ?

b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào ?

Trả lời :

a) Những đặc điểm nổi bật của mùa đông :

– Bầu trời xám xịt, nặng nề

– Cảnh vật hoang tàn, vắng vẻ

– Gió lạnh thấu xương

– Đường lầy, ướt nhẹp

– Hoạt động đơn điệu của con người

– Người mặc đồ rét dày nên chậm chạp

b) Khuôn mặt mẹ cần chủ ý những đặc điểm :

– Đẹp dịu hiền, thân quen, gần gũi

– Các chi tiết như tóc, mắt, miệng, má cần được miêu tả có nét đặc trưng, không thể giống mẹ của người khác.

Top 6 Bài Soạn “Tìm Hiểu Chung Về Văn Miêu Tả” Lớp 6 Hay Nhất 2022

Nội Dung Chính Của Bài Viết

I – Thế nào là văn miêu tả ?

Câu 1: Hãy đọc và suy nghĩ về các tính huống sau :

– Tình huống 1 : Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, làm thế nào để người khách nhận ra được nhà em ?

– Tình huống 2 : Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo ; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy xuống được chiếc áo mà em định mua ?

– Tình huống 3 : Một học sinh lớp 3 hỏi em : Lực sĩ là người thế nào ? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung ra được hình ảnh của một lực sĩ ?

Trong những tình huống trên, em đã phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu lên một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả.

Trả lời :

– Tình huống 1 : Muốn ông khách nhận ra được nhà em thì em phải miêu tả những đặc điểm tính chất nổi bật của con đường đến nhà để người khách có thể quan sát, hình dung và tìm được nhà.

– Tình huống 2 : Em phải miêu tả được những nét nổi bật phân biệt chiếc áo em định mua với những chiếc áo còn lại.

– Tình huống 3 : Người lực sĩ có những đặc điểm tính chất rất nổi bật về khả năng sức mạnh vì thế về hình thức cũng sẽ có những nét khác biệt so với người bình thường. Em hãy miêu tả những nét hình thể và việc làm của người đó.

– Một số tình huống tương tự : Kể lại cho một người bạn về ngôi trường mình đang học như thế nào ? Con mèo nhà em có những đặc điểm gì nổi bật ?

– Nhận xét về văn miêu tả : Văn miêu tả giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh…

Câu 2 : Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau:

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế ?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó ?

Trả lời :

– Đoạn văn miêu tả Dế Mèn : Từ đầu đến “đứng đầu thiên hạ rồi”.

– Đoạn văn miêu tả Dế Choắt : Từ “Cái chàng Dế Choắt” đến “nhiều ngách như hang tôi”.

a) Hai đoạn văn trên giúp ta hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế rất tương phản.

– Dế Mèn là chàng thanh niên cường tráng

– Dế Choắt là người yếu đuổi bẩm sinh

b) Những hình ảnh và chi tiết :

– Dế Mèn : đôi càng mẫm bóng; những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt; đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…

– Dế Choắt : người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sườn; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ; chỉ đào được cái hang nông,…

Ghi nhớ :

Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, … làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II – Luyện tập

Câu 1 : Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

Đoạn 1 :

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sứ lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua…

(Tô hoài)

Đoạn 2 :

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

(Tố Hữu)

Đoạn 3 :

Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

Câu hỏi :

Mỗi đoạn miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì ? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên.

Trả lời :

– Đoạn 1 :+ Tái hiện hình ảnh Dế Mèn

+ Đặc điểm nổi bật : một chàng dế thanh niên cường tráng, vừa to khỏe, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

– Đoạn 2 :

+ Tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc

+ Đặc điểm nổi bật : nhỏ bé nhưng thông minh, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3 :

+ Tái hiện quang cảnh ao hồ sau trận mưa lớn

+ Đặc điểm nổi bật : Các con vật đang ồn ào, náo động kiếm ăn : “họ cãi cọ om bốn góc đầm chỉ vì tranh nhau tép”.

Câu 2 : Đề luyện tập

a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào ?

b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào ?

Trả lời :

a) Những đặc điểm nổi bật của mùa đông :

– Bầu trời xám xịt, nặng nề

– Cảnh vật hoang tàn, vắng vẻ

– Gió lạnh thấu xương

– Đường lầy, ướt nhẹp

– Hoạt động đơn điệu của con người

– Người mặc đồ rét dày nên chậm chạp

b) Khuôn mặt mẹ cần chủ ý những đặc điểm :

– Đẹp dịu hiền, thân quen, gần gũi

– Các chi tiết như tóc, mắt, miệng, má cần được miêu tả có nét đặc trưng, không thể giống mẹ của người khác.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh… làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người ta.

2. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI

1. Tình huống 1 : Muốn cho khách nhận ra được nhà em, em phải chỉ cho khách đường đi tới nhà, đặc điểm của nhà mình, tức là phải miêu tả.

– Tình huống 2 : Muốn làm cho người bán lấy đúng chiếc áo em định mua, cần phải nói cho họ biết màu sắc, kích cỡ, vị trí của chiếc áo đó.

– Tình huống 3 : Muốn cho em học sinh đó hình dung được người lực sĩ, em phải nói về dáng vẻ bề ngoài, thân hình, đặc biệt là sức lực của người được gọi là lực sĩ.

– Tình huống khác : Bạn em không đi xem buổi biểu diễn của ca sĩ H, nhưng rất hâm mộ ca sĩ này. Bạn muốn em nói về ca sĩ đó sau khi đi xem về. Em phải làm gì để giúp bạn em.

2. Đoạn văn tả Dế Mèn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi. Đoạn văn tả Dế Choắt từ Bên hàng xóm đến như hang tôi.

a) Hai đoạn văn đó giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế.

Dế Mèn cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to và nổi từng tảng, hai cái răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi.

Dế Choắt ốm yếu, người gầy gò và dài lêu nghêu. Cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt có một mẩu. Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Tính nết ăn xổi ở thì.

b) Các chi tiết miêu tả về càng, cánh, râu, thân người và hình ảnh so sánh cộng với những chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được điều đó.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Đọc kĩ ba đoạn văn trích.Chú ý tìm hiểu xem, mỗi đoạn tả cái gì ? Đặc điểm nổi bật của điều được miêu tả. Từ đó rút ra kết luận :

– Đoạn 1 : Tả Dế Mèn, một chàng dế cường tráng. Đặc điểm nổi bật là to, khoẻ, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

– Đoạn 2 : Tả chú bé Lượm, nhỏ bé, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3 : Tả một vùng bãi ngập nước sau mưa. Một thế giới cua cá và thế giới chim muông ồn ào, huyên náo.

2. a) Về cảnh mùa đông, có thể nêu những đặc điểm

– Bầu trời âm u, nhiều mây.

– Gió lạnh, có thể có mưa phùn.

– Cây cối rụng lá trơ cành.

– Chim chóc bay đi tránh rét.

– Trong nhà, người ta đốt lửa sưởi.

b) Về khuôn mặt mẹ có thể chú ý tới các đặc điểm

– Hình dáng khuôn mặt (tròn, trái xoan…)

– Vầng trán

– Tóc ôm khuôn mặt hay được búi lên ?

– Đôi mắt, miệng

– Nước da, vẻ hiền hậu, tươi tắn…

Phần I: THẾ NÀO LÀ VĂN MIÊU TẢ? Trả lời câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Hãy đọc và suy nghĩ về các tình huống sau:

Tình huống 1: Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường nên em không thể đưa người khách đó về nhà được, em làm thế nào để người đó có thể nhận ra nhà em để tự tìm đến.

Tình huống 2: Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu, nhiều kiểu dáng, lại treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy đúng chiếc áo mà em định mua?

Tình huống 3: Một học sinh lớp 3 hỏi em: Người lực sĩ là nguời thế nào? Em phải làm gì để em học sinh ấy hình dung ra được một cách cụ thể hình ảnh của người lực sĩ?

Lời giải chi tiết:

– Tình huống 1: Muốn cho khách nhận ra nhà em, em phải miêu tả đặc điểm của căn nhà của em.

– Tình huống 2: Muốn người bán đưa cho em xem chiếc áo em thích, em cần chỉ cho họ biết kích cỡ, màu sắc, vị trí chiếc áo.

– Tình huống 3: Muốn học sinh đó hình dung được người lực sĩ em phải nói về dáng vẻ bên ngoài, thân hình, sức lực của người đó.

– Tình huống khác sử dụng tới văn miêu tả: Miêu tả về trường của em, miêu tả về địa điểm du lịch đẹp em từng đến tham quan.

Trả lời câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau:

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế không?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó.

Lời giải chi tiết:

a) Hai đoạn văn giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế rất dễ dàng.

b) Những chi tiết giúp em hình dung được điều đó:

– Dế Mèn: cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to, nổi từng tảng, răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi

– Dế Choắt gầy gò, ốm yếu, cánh ngắn ngủn, càng bè bè, râu cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ, tính nết ăn sổi ở thì.

Các chi tiết miêu tả về cánh, càng, râu, thân người, và các hình ảnh so sánh cộng với chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được diện mạo của các nhân vật.

II. LUYỆN TẬP Trả lời câu 1 (trang 16 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Đoạn 1:

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở kheo cứ cứng dẫn và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua …

(Tô Hoài)

Đoạn 2:

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng…

(Tố Hữu)

Đoạn 3:

Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

Mỗi đoạn văn miêu tả tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên.

Lời giải chi tiết:

– Đoạn văn 1: Tái hiện chân dung dế Mèn bằng nghệ thuật nhân hoá: khoẻ, đẹp, trẻ trung, càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt …

– Đoạn văn 2: Tái hiện hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, vui tính, hoạt bát, nhí nhảnh, như con chim chích …

– Đoạn văn 3: Tái hiện cảnh ao, hồ, bờ bãi sau trận mưa lớn. Thế giới loài vật ồn ào, náo động kiếm ăn.

Trả lời câu 2 (trang 17 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

– Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?

– Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt cùa mẹ thì em chú ý đến đặc điểm nổi bật nào?

Lời giải chi tiết:

* Có thể nêu một vài đặc điểm nổi bật của mùa đông:

– Lạnh lẽo và ẩm ướt: gió bấc và mưa phùn;

– Đêm dài, ngày ngắn;

– Bầu trời luôn âm u: như thấp xuống, ít thấy trăng sao, nhiều mây và sương mù;

– Cây cối trơ trọi và khẳng khiu, lá vàng rụng nhiều;

– Mùa của hoa đào, mai, mận, mơ…

* Có thể nêu một vài đặc điểm nổi bật của khuôn mặt mẹ:

– Điểm nổi bật trên gương mặt: vầng trán, đôi mắt…

– Miêu tả nụ cười của mẹ

– Mái tóc của mẹ màu gì, tóc xoăn, thẳng, hay ôm vào mặt…

I. Thế nào là văn miêu tả Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn 6 tập 2):

– Tình huống 1: Muốn cho khách nhận ra nhà em, em phải miêu tả đặc điểm của căn nhà của em.

– Tình huống 2: Muốn người bán đưa cho em xem chiếc áo em thích, em cần chỉ cho họ biết kích cỡ, màu sắc, vị trí chiếc áo.

– Tình huống 3: Muốn học sinh đó hình dung được người lực sĩ em phải nói về dáng vẻ bên ngoài, thân hình, sức lực của người đó.

– Tình huống khác sử dụng tới văn miêu tả: miêu tả về trường của em, miêu tả về địa điểm du lịch đẹp em từng đến tham quan.

Câu 2 (trang 15 sgk ngữ văn 6 tập 2)

– Đoạn văn miêu tả Dế Mèn ” từ đầu đến đưa cả hai chân lên vuốt râu”. Đoạn văn miêu tả Dế Choắt ” từ Cái chàng Dế Choắt đến nhiều ngách như tôi

a, Cả hai đoạn văn giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế

– Dế Mèn: cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to, nổi từng tảng, răng đen nhánh, đi đứng oai vệ, tính tình kiêu ngạo, xốc nổi

+ Dế Choắt gầy gò, ốm yếu, cánh ngắn ngủn, càng bè bè, râu cụt một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ, tính nết ăn sổi ở thì.

b, Các chi tiết miêu tả về cánh, càng, râu, thân người, và các hình ảnh so sánh cộng với chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được diện mạo của các nhân vật.

LUYỆN TẬP Bài 1 (trang 16 sgk Ngữ văn 6 tập 2)

– Đoạn 1: Tả Dế Mèn, một chàng dế thanh niên cường tráng, vừa to khỏe, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn

– Đoạn 2: Miêu tả chú bé Lượm nhỏ bé nhưng thông minh, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

– Đoạn 3: Tả một vùng bãi ngập nước sau mưa, một thế giới ồn ào, náo động của những loài sinh vật nhỏ bé

Bài 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 6 tập 2)

Miêu tả về mùa đông, có đặc điểm:

– Trời ít nắng, thường âm u, có mây phủ

– Gió mùa đông lạnh, thỉnh thoảng kèm theo mưa phùn

– Cây cối trơ trụi lá

– Mọi người mặc nhiều áo ấm, hoặc sử dụng lò sưởi để tránh rét

Miêu tả về khuôn mặt mẹ, cần chú ý các đặc điểm sau

– Hình dáng gương mặt mẹ ( tròn, trái xoan…)

– Điểm nổi bật trên gương mặt: vầng trán, đôi mắt…

– Miêu tả nụ cười của mẹ

– Mái tóc của mẹ màu gì, tóc xoăn, thẳng, hay ôm vào mặt…

A. Kiến thức trọng tâm 1. Tìm hiểu ví dụ

Ví dụ 1:

Ví dụ 2:

– Hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động, đó là:

Đoạn miêu tả Dế Mèn: “Bởi tôi ăn uống điều độ…….đưa cả hai chân lên vuốt râu”.Đoạn miêu tả Dế Choắt: “Cái chàng Dế Choắt….như hang tôi”.– Qua hai đoạn văn này, giúp chúng ta hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế:

Dế Mèn khỏe mạnh, cường trángDế Choắt nhỏ bé, gầy gòm, ốm yếu.– Những hình ảnh và chi tiết giúp em hình dung điều đó:

Dế Mèn: đôi càng mẫn móng, những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt: đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…Dế Choắt: người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sường; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ, chỉ đào được cái hang nông…

2. Kiến thức văn miêu tả:

Văn miêu ta là loại văn nhằm giúp cho người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó tự hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.Sử dụng văn miêu tả khi: Cần tái hiện, giới thiệu về một đối tượng nào đó mà người khác chưa hình dung được.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI Câu 1: Trang 16 sgk Ngữ văn 6 – tập 2

Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: (SGK)

Mỗi đoạn trích miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật , con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên?

Bài làm:Đoạn 1:Tái hiện lại hình dáng Dế Mèn cường tráng, mạnh mẽChi tiết nổi bật: càng mẫm bóng, vuốt nhọn hoắt, đạp phanh phách..Đoạn 2:Tái hiện lại hình ảnh chú bé liên lạc (Lượm) nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.Chi tiết nổi bật: loắt chắt, xắc xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, mồm huýt sáo,…Đoạn 3:Tái hiện lại hình ảnh một vùng bãi ven ao, hồ ngập nước sau mưa.Chi tiết nổi bật: nước dâng trắng mênh mông, nước đầy, nước mới; cua cá tấp nập; nhiều loài chim kiếm mồi; tranh mồi cãi nhau om sòm…

Câu 2: Trang 17 sgk Ngữ văn 6 – tập 2Đề luyện tậpa) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào?Bài làm:– Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật như:Bầu trời nhiều mây hơnThời tiết lạnh lẽoNhững cơn gió lạnh rít lênCây cối già cỗi, trơ trụi láCon người thích thú khoác lên mình những bộ đồ ấm– Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật:Khuôn mặt hình trái xoanHai chiếc lúm đồng tiền xinh xắnChiếc răng khểnh rất duyên mỗi khi mẹ cườiTrên đôi mắt đã xuất hiện một vài nếp nhănĐôi lông mày dài và cong, sống mũi cao….

Phần I – THẾ NÀO LÀ VĂN MIÊU TẢ?

Câu 1 (Trang 15-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2)Hãy đọc và suy nghĩ về các tính huống sau :

Tình huống 1: Trên đường đi học, em gặp một người khách hỏi thăm đường về nhà em. Đang phải đến trường, làm thế nào để người khách nhận ra được nhà em ?Tình huống 2: Em cùng mẹ đi đến cửa hàng mua áo ; trước rất nhiều chiếc áo khác nhau, nhiều màu nhiều vẻ, treo tận trên cao, làm thế nào để người bán hàng lấy xuống được chiếc áo mà em định mua ?Tình huống 3: Một học sinh lớp 3 hỏi em : Lực sĩ là người thế nào ? Em phải làm gì để học sinh ấy hình dung ra được hình ảnh của một lực sĩ ?Trong những tình huống trên, em đã phải dùng văn miêu tả. Hãy nêu lên một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả.

Một số tình huống khác:Bạn thân em ở Sài Gòn hỏi em: Hồ Gươm đẹp như thế nào?Một bạn nhỏ hỏi em: Trông cây mía như thế nào?

Nhận xét: Văn miêu tả giúp người đọc, người nghe hình dung ra những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc, sự vật, con người, phong cảnh,…

Câu 2: (Trang 15-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2)Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó và trả lời các câu hỏi sau :

a) Hai đoạn văn có giúp em hình dung đặc điểm nổi bật của hai chú dế ?

b) Những chi tiết và hình ảnh nào đã giúp em hình dung được điều đó ?

Đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt:Đoạn tả Dế Mèn: “Bởi tôi ăn uống điều độ … vuốt râu.”Đoạn tả Dế Choắt: “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò … hang tôi.”

a) Hai đoạn văn giúp em hình dung được: Dế Mèn trông rất khỏe khoắn còn Dế Choắt thì gầy gò, ốm yếu.b) Những chi tiết, hình ảnh giúp em nhận ra điều đó: Dế Mèn : đôi càng mẫm bóng; những cái vuốt cứng đầu và nhọn hoắt; đôi cánh chấm đuôi; cả người phủ màu nâu bóng mỡ; ngứa chân đá anh Gọng Vó…Dế Choắt : người gầy gò, dài lêu nghêu; cánh ngắn hở cả lưng, sườn; càng bè bè; mặt ngẩn ngẩn ngơ ngơ; chỉ đào được cái hang nông,…

Phần II – LUYỆN TẬP

Câu 1: Trang 16-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2Hãy đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: (SGK)

Mỗi đoạn trích miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc điểm nổi bật của sự vật , con người và quang cảnh đã được miêu tả trong ba đoạn văn, thơ trên?

Mỗi đoạn miêu tả tái hiện lại:Đoạn 1: Miêu tả chân dung của Dế Mèn với mọi thứ đều khỏe, đẹp, mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt,…Đoạn 2: Hình ảnh chú Lượm bé nhỏ, nhanh nhẹn, hoạt bát và nhí nhảnh, yêu đời.Đoạn 3: Cảnh hồ, ao, bờ bãi sau trận mưa lớn. Các con vật đang ồn ào, náo động kiếm ăn.

Câu 2: (Trang 16-SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2)a) Nếu phải viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến thì em sẽ nêu lên những đặc điểm nổi bật nào?

b) Khuôn mặt mẹ luôn hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khuôn mặt của mẹ thì em chú ý tới đặc điểm nổi bật nào?

a) Nếu viết một đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến, em sẽ nêu lên những đặc điểm như:

Mùa đông sẽ cho ta cảm giác lành lạnh, đặc biệt buổi sáng sẽ có sương mù.Trên hè phố, những hàng cây đang trút đi lớp lá vàng.Những cô bác nướng ngô, khoai sẽ nhanh tay quạt thật mạnh để có được những bắp ngô vàng và củ khoai thơm phức.b) Tả khuôn mặt của mẹ:

Khuôn mặt mẹ trông phúc hậu.Đôi mắt đen lấp lánh tình yêu thương.Mái tóc: đen, dài và mượt.Vầng trán mẹ rộng nhưng cũng đã xuất hiện một vài nếp nhăn.Đôi môi mẹ như bông hoa mới nở. Mỗi khi mẹ cười, để lộ ra hàm răng đều và trắng bóng.

Tìm Hiểu Chung Về Văn Tự Sự

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Văn tự sự là loại văn mà người viết (nói) nhằm giới thiệu, thuyết minh, miêu tả hành động tâm tư, tình cảm và nhân vật, kể lại câu chuyện trong một không gian, thời gian nhất định… nhằm làm cho người đọc (người nghe) hình dung được diễn biến câu chuyện và ý nghĩa câu chuyện.

1. Trong đời sống thường ngày, có bao nhiêu chuyện mà con người muốn biết.

Một em nhỏ muốn nghe bà kể chuyện cổ tích: – Bà ơi, bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi!

Một học sinh muốn biết vì sao bạn mình lại thôi học: – Cậu kể cho mình nghe, gia cảnh Lan như thế nào?

Một bà mẹ muốn biết bạn của con mình là người như thế nào? – Bạn An gặp chuyện gì mà lại thôi học? vv…

Tự sự sẽ đáp ứng yêu cầu muốn hiểu biết một điều gì đó của con người. Khi ta yêu cầu ai đó kể chuyện cho mình nghe là ta chờ đợi một điều mà ta chưa biết và mong muốn hiểu biết điều đó. Điều đó bao gồm sự việc, sự vật. Vì vậy, tự sự là phương thức chủ yếu để thông báo sự việc, tìm hiểu sự vật. Những văn bản được viết theo phương thức này đều là văn tự sự, như các truyện Con Rồng Cháu Tiên; Bánh Chưng, Bánh Giầy; Thánh Gióng vừa học.

2. Tự sự giúp tìm hiểu sự việc bằng phương thức nào?

Truyện Thánh Gióng là một văn bản tự sự, đã cho biết những điều:

– Sự ra đời của Thánh Gióng (bà mẹ ra đồng sớm, ướm vào vết chân lạ, về có thai 12 tháng mới sinh con, đứa bé lên ba vẫn không biết nói cười).

– Ở đời Hùng Vương thứ 6 nước ta có giặc Ân xâm lược.

– Sự việc người anh hùng đánh tan giặc Ân.

Sự việc lớn đó được kể lại bằng một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa:

Bà mẹ thụ thai kì lạ → sinh ra đứa bé kì lạ (3 năm nằm im không nói) → sứ giả đến, bỗng nói lên câu nói đầu tiên kì lạ (xin đi đánh giặc và sẽ thắng giặc) → lớn lên kì lạ (nhanh như thổi) → nhân dân góp gạo nuôi chú bé → giặc đến, vươn vai thành tráng sĩ oai phong lẫm liệt → ra trận, đánh giặc kì lạ (ngựa sắt phun lửa, roi sắt gãy, nhổ tre quật giặc chết như rạ) → bay về trời lại càng kì lạ → vua phong sắc, lập đền thờ, lễ hội hàng năm → dấu ấn chiến công vẫn còn đó.

Như vậy, truyện giúp ta giải thích được sự việc đánh giặc của Thánh Gióng, tìm hiểu tài năng, phẩm chất của Thánh Gióng, nêu lên vấn đề về người anh hùng đánh giặc và bày tỏ sự khâm phục, ngợi ca của nhân dân đối với người anh hùng. Tự sự giúp người ta giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen, chê.

II. LUYỆN TẬP

1. Trả lời câu hỏi:

– Trong truyện ÔNG GIÀ VÀ THẦN CHẾT, phương thức tự sự được thể hiện: theo phương thức đối thoại.

Các sự việc được trình bày thành chuỗi: việc ông già đẵn củi xong phải mang củi về. Việc mang củi về dẫn đến việc ông già kiệt sức và thốt ra lời nói tỏ ý muốn Thần Chết đến mang lão đi.

Sự việc này dẫn đến sự xuất hiện của Thần Chết và câu hỏi của hắn ta.

Sự việc Thần Chết hỏi ý kiến; lão già sợ và lại nói: muốn nhờ Thần Chết nhấc hộ bó củi lên.

– Truyện này có ý nghĩa là: con người dù ở hoàn cảnh nào vẫn muốn được sống.

2. Bài thơ SA BẪY là một bài thơ tự sự.

Kể lại câu chuyện bằng miệng cần lưu ý các chi tiết: Bé Mây và mèo con rủ nhau đánh bẫy chuột nhắt bằng cách dùng cạm sắt, trong cạm có cá nướng ngon gài làm mồi nhử chuột bò vào. Hai bạn chắc mẩm chuột sẽ mắc bẫy vì chúng ngốc nghếch, tham ăn. Hai bạn cười đắc chí.

Đêm nằm ngủ Bé Mây mơ thấy trong lồng có rất nhiều chuột và mèo con đem chúng ra xử khiến chúng khóc sướt mướt xin tha chết.

Sáng mai vào bếp Mây thấy bẫy đã sập nhưng trong lồng cá mồi đã hết mà chẳng có con chuột nào, chỉ có mèo con nằm ngủ! (kết thúc thật bất ngờ, thú vị).

3. Văn bản “Huế khai mạc Trại Điêu khắc Quốc tế lần thứ ba”

Có nội dung tự sự vì nó kể lại sự việc về Trại Điêu khắc Quốc tế lần thứ ba tại Huế: thời gian khai mạc, các thành phần tham gia, thời gian bế mạc, mục đích của trại.

– Văn bản NGƯỜI ÂU LẠC ĐÁNH TAN QUÂN XÂM LƯỢC cũng có nội dung tự sự vì văn bản này kể lại quá trình dân Âu Lạc đánh tan quân Tần: thời gian quân Tần sang xâm lược, lực lượng của quân Tần, sự đô hộ của quân Tần. Người Lạc Việt chống lại quân Tần bằng cách đánh lâu dài với những căn cứ lập trong rừng sâu, núi cao. Thục Phán là người tài giỏi được tôn làm người chỉ huy. Quân Tần luôn bị đánh tỉa, bị tiêu hao dần lực lượng.

Qua nhiều năm chiến đấu, người Âu Lạc giết được nhiều địch quân, tướng Đồ Thư của chúng cũng phải bỏ mạng, sau cùng chúng phải rút chạy.

Tự sự ở đây có vai trò trình bày diễn biến của sự việc dẫn đến một kết thúc.

4. Kể câu chuyện và cho biết vì sao người Việt Nam tự xưng là con Rồng, cháu Tiên:

Lạc Long Quân là con của thần Long Nữ. Thần sinh ra ở miền đất Lạc Việt, quen ở dưới nước, nhưng có lúc cũng lên trên cạn sống. Thần khỏe mạnh khác thường, lại có nhiều phép lạ nên trừ diệt được nhiều loài yêu quái làm hại dân lành. Thần lại biết dạy dân trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.

Khi Lạc Long Quân gặp được nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, một người con gái đẹp tuyệt trần, thì hai người đã kết duyên chồng vợ.

Âu Cơ có thai rồi đẻ ra một bọc trăm trứng. Trăm trứng nở thành một trăm người con trai hồng hào, đẹp đẽ, khỏe mạnh như thần.

Khi các con đã khôn lớn hai người từ biệt nhau. Âu Cơ cùng năm mươi người con trai ở lại chốn non cao vì nàng vốn dòng tiên. Còn Lạc Long Quân thuộc nòi rồng thì dẫn năm mươi con xuống biển. Tuy kẻ miền núi, người vùng biển nhưng vẫn luôn hỗ trợ lẫn nhau.

Người con trưởng theo Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương. Các vua Hùng là tổ tiên của người Việt Nam ta.

Người Việt Nam tự xem nguồn gốc của mình là con Rồng, cháu Tiên, cũng là thể hiện niềm tự hào và tôn kính tổ tiên, nhắc nhở tình đoàn kết, gắn bó giữa các miền.