Top 12 # Xem Nhiều Nhất Tìm Hiểu Về Tập Tính Xã Hội Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Tập Tính Xã Hội Của Gián

Gián có xu hướng sống theo đàn

Nhịp điệu hàng ngày cũng có thể được điều chỉnh bởi hệ thống kiểm soát hormone phức tạp mà chỉ một phần nhỏ được các nhà khoa học hiểu. Vào 2005, tác dụng của một trong các loại protein, thành phần phân tán sắc tố (PDF), đã được tách ra và phát hiện như một chất môi giới chủ đạo trong nhịp điệu sinh học của gián.

Loài gián dễ dàng thích nghi với nhiều môi trường khác nhau, nhưng thích điều kiện ấm áp trong các tòa nhà. Nhiều loài nhiệt đới thậm chí thích môi trường với nhiệt độ cao hơn. Gián chủ yếu hoạt động về đêm và chạy trốn khi gặp ánh sáng. Một trường hợp ngoại lệ là loài , đa số chúng bay vào ban đêm nhưng bị thu hút bởi ánh sáng rực rỡ và màu nhạt.

Ra quyết định tập thể

Loài gián sống theo đàn sẽ ra quyết định chung khi chọn nguồn thức ăn. Khi đủ số lượng cá thể tối thiểu cần thiết (đại biểu) quyết định tấn công một nguồn thức ăn, tín hiệu này cho các con gián mới đến hiểu rằng chúng nên ở đây hơn là đi tìm nguồn khác. Các mô hình toán học khác đã được phát triển để giải thích chức năng tập hợp và nhận diện đồng loại của chúng.

Quyết định dựa theo nhóm là cơ sở cho các tập tính phức tạp như phân chia tài nguyên. Trong một nghiên cứu, người ta đặt 50 con gián vào một cái dĩa có 3 ngăn với sức chứa 40 con mỗi ngăn. Chúng tự sắp xếp vào 2 ngăn với 25 con mỗi ngăn, bỏ trống ngăn thứ 3. Khi người ta thay đổi sức chứa của mỗi ngăn thành hơn 50 con, tất cả chúng tập trung vào 1 ngăn. Sự hợp tác và cạnh tranh được cân bằng trong nhóm gián ra quyết định dựa trên tập thể.

Gián hình như chỉ cần sử dụng 2 mảnh thông tin để quyết định hướng di chuyển-nơi đó có tối không và có bao nhiêu con gián khác ở đó. Một nghiên cứu từng sử dụng robot có mùi đặc biệt với kích thước và hình dạng giống như gián thật để chứng mình rằng khi đủ số lượng côn trùng tập trung tại một địa điểm với số lượng khổng lồ, gián sẽ chấp nhận quyết định chung về nơi trú ẩn, kể cả khi đó là nơi có ánh sáng, khác với bình thường.

Loài gián Đức sống thường xuất hiện tập tính khác khi bị cô lập từ nhóm của chúng. Trong một nghiên cứu, các con gián bị cách ly ít có khuynh hướng rời nơi trú ẩn và khám phá, dành ít thời gian cho việc ăn uống hơn, tương tác với đồng loại tiếp xúc với chúng kém hơn, và mất nhiều thời gian hơn để nhận diện gián cái cùng loài. Vì các thay đổi này xảy ra ở nhiều ngữ cảnh, tác giả đã gọi chúng là “hội chứng hành vi”. Những hiệu ứng này có thể là do giảm trao đổi chất và mức độ phát triển ở những cá thể bị cô lập hoặc thực tế là các cá thể bị cô lập không có quãng thời gian đào tạo qua râu để biết các con còn lại như thế nào.

Các cá thể có tính cách nhất quán khác thông qua cách chúng tìm nơi trú ẩn. Hơn nữa, quyết định của nhóm thường không đơn giản là tổng lựa chọn của từng cá thể, nhưng phản ánh sự phù hợp và ra quyết định chung.

Loài gián Mỹ và gián Đức sống theo đàn có cấu trúc xã hội phức tạp, phát tín hiệu hóa học và đặc điểm kiếm ăn theo bầy. Lihoreau và các bạn nghiên cứu của ông đã trình bày: “Tập tính xã hội tại nơi ở của gián có thể được mô tả bằng các đặc điểm như nơi trú ẩn thông dụng, nhiều thế hệ sinh sống cùng với nhau, khả năng sinh sản cân bằng của các thành viên trong nhóm, ra quyết định dựa theo số lượng cá thể tối thiểu biểu quyết, không có nhiệm vụ chuyên biệt, phụ thuộc xã hội ở mức độ cao, tìm kiếm thức ăn tại địa điểm trung tâm, trao đổi thông tin xã hội, nhận diện đồng loại và cấu trúc siêu dân số”.

Nhiều loài có thể phát tiếng gáy trong khi phần còn lại phát tiếng rúc rich. phát ra âm thanh từ lỗ thở biến đổi ở đoạn thứ 4 của bụng. Chúng có thể phát ra nhiều tiếng gáy khác nhau, bao gồm âm nhiễu loạn, sản sinh bởi gián trưởng thành và các ấu trùng lớn, và âm gây hấn, tán tỉnh và giao phối bởi gián đực trưởng thành. Henschoutedenia epilamproides có cơ quan phát ra âm thanh inh ỏi nằm giữa ngực và bụng, nhưng mục đích của việc phát âm thanh của chúng vẫn còn là ẩn số.

Vài loài gián Úc có tập tính phát âm thanh và rung như một phần của việc giao phối. Chúng đã được quan sát khi phát ra tiếng gáy và rít nhờ không khí ép qua lỗ thở. Ngoài ra, trong một số cuộc giao phối tiềm năng, vài con gián sẽ gõ nhẹ vào chất nền một cách có nhịp điệu, lặp đi lặp lại nhịp nhàng. Các tín hiệu âm thanh có thể phổ biến hơn ở loài cá rô, đặc biệt là những con sinh sống ở nơi thực vật mọc thấp vùng nhiệt đới Úc.

Tìm Hiểu Về Mạng Xã Hội Facebook Là Gì?

1 – Mạng xã hội Facebook là gì?

“Facebook” là “một mạng xã hội cho phép mọi người kết nối với nhau Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý Facebook là một ứng dụng web, App được cài đặt trên máy tính điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần bạn có thiết bị điện tử như trên và có kết nối internet bạn sẽ dùng được facebook”.

Facebook được xem là tài khoản ảo trên mạng phản ánh cuộc đời bên ngoài chân thực nhất. Facebook có quyền tự hào về điều này. Mọi người dùng facebook để chia sẻ những nỗi niềm, tâm sự của bản thân. Dùng facebook để chia sẻ những khoảnh khắc của cuộc đời. Dùng facebook để chia vui, tán gấu với bạn bè. Những người cao thủ hơn thì dùng facebook để phục vụ mục đích kinh doanh, quảng bá.

Hình 1: Mạng xã hội Facebook là gì?

1.1 – Lịch sử ra đời của mạng xã hội Facbook là gì?

Facebook được Mark Zuckerberg sáng lập từ khi cậu một sinh viên học khoa máy tính trường Đại học Harvard tạo ra. Lúc đầu, facebook dùng để chia sẻ những bức ảnh của nhóm sinh viên trong trường, sau đó mở rộng ra cho các học sinh phổ thông.

Lúc mới tạo ra, Facbook có tên là the chúng tôi được ra mắt vào ngày mùng tháng Hai năm 2004. Đến 24/10/2007, giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $. Đến tháng 9/2012 đã có một tỷ người trên thế giới dùng facebook. Một con số quá ấn tượng và nó vẫn chưa dừng tại đó. Và hiện nay, Facebook là trang mạng xã hội lớn nhât thế giới với hàng tỷ người dùng.

Hình 2: Lịch sử ra đời của mạng xã hội Facbook là gì?

1.2 – Facebook dễ dàng sử dụng không?

Phiên bản gốc của facebook là tiếng anh, nhưng bạn có thể chuyển đổi sang tiếng Việt để dễ dàng sử dụng hơn. Facebook là sản phẩm mang tính toàn cầu nên bạn yên tâm. Khi tạo ra facebook người ta cũng đã nghiên cứu làm thế nào để ai cũng có thể dụng.

Với những bạn sử dụng facebook lần đầu tiên, facebook sẽ hướng dẫn các bạn rất chi tiết, cụ thể từng bước một. Vì vậy bạn có thể dễ dàng sử dụng đầy đủ những tính năng cơ bản facebook.

1.3 – Facebook có chế độ bảo mật khá tốt

Khi tham gia facebook, bạn sẽ chia sẻ nhiều thông tin lên trên đó. Nào là ảnh, video, bạn bè, thông tim. Nhưng bạn hãy yên tâm đi, không phải thông tin nào của bạn cũng công khai. Facebook hỗ trợ thiết lập rất hoàn hảo. Bạn có thể thiết lập dễ dàng các thông tin theo ý của mình: Thông tin nào cần công khai, thông tin nào cần giấu, thông tin nào chỉ có một số người biết.

Hình 3: Facebook có chế độ bảo mật khá tốt

Kết Luận: “Facebook” là “một mạng xã hội cho phép mọi người kết nối với nhau Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý Facebook là một ứng dụng web, App được cài đặt trên máy tính điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần bạn có thiết bị điện tử như trên và có kết nối internet bạn sẽ dùng được facebook”.

Tìm Hiểu Về Bảo Hiểm Xã Hội Ở Nhật Bản

Bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản là một phần không thể thiếu đối với mọi người dân. Hệ thống bảo hiểm này sẽ chi trả một phần chi phí cho các rủi ro mà người tham gia và người phụ thuộc gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Cùng tìm hiểu sâu hơn về các loại bảo hiểm ở Nhật Bản thôi nào.

A.Bảo hiểm xã hội theo nghĩa hẹp

Đối với người đi làm thông thường, bảo hiểm xã hội (社会保険) của họ chỉ bao gồm 3 loại là: bảo hiểm y tế, bảo hiểm lương hưu và bảo hiểm điều dưỡng.

1.Bảo hiểm y tế (健康保険)

Bảo hiểm y tế sẽ chi trả các chi phí khám, chữa bệnh thông thường cho người tham gia. Đối với người đi làm tại công ty có tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được tự động tham gia bảo hiểm y tế xã hội. Do đó sẽ cấp thẻ bảo hiểm y tế xã hội.

Người làm nghề tự do hoặc thất nghiệp do không thuộc phạm vi của bảo hiểm y tế xã hội nên bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế quốc gia ( 国民健康保険)

Mức chi phí tối đa chi trả cho người bị tai nạn là 80% viện phí. Chi tiết hơn mình sẽ cập nhập riêng ra một bài viết khác.

2.Bảo hiểm lương hưu (年金保険)

Khi tham gia và đóng đầy đủ theo số năm quy định, khi về già (sau 65 tuổi), người tham gia sẽ được hưởng trợ cấp lương hưu hàng tháng. Một số trường hợp bị thương tật hoặc tử vong trước 65 tuổi sẽ nhận được hỗ trợ.

Người đi làm tại công ty sẽ được công ty hỗ trợ 50% tiền bảo hiểm lương hưu phúc lợi (厚生年金). Tuy nhiên sẽ phải tham gia thêm cả bảo hiểm lương hưu quốc dân (国民年金).

Bạn có biết tại sao phải tham gia cả 2 loại bảo hiểm 1 lúc không ? Hãy tìm hiểu trong bài viết bên dưới:

3.Bảo hiểm điều dưỡng (介護保険)

Bảo hiểm điều dưỡng còn có tên gọi khác là bảo hiểm chăm sóc bệnh nhân. Dành riêng cho người từ 40 tuổi trở lên và bắt buộc phải tham gia.

Người tham gia sẽ được hưởng những dịch vụ dành cho người già ở nơi công cộng, viện dưỡng lão hay các lắp đặt thiết bị hỗ trợ đi lại tại gia.

Từ 65 tuổi trở đi, tức là khi đã về hưu, tiền bảo hiểm điều dưỡng sẽ tự động trừ vào lương hưu của người tham gia.

B.Bảo hiểm xã hội theo nghĩa rộng

Bảo hiểm xã hội nếu nói theo nghĩa rộng hơn, sẽ có thêm 2 loại bảo hiểm nữa là: bảo hiểm lao động và bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên lại không đi kèm với 3 loại bảo hiểm bên trên và phải đăng ký riêng.

1.Bảo hiểm tai nạn lao động

Khi một lao động bị tai nạn trong lúc làm việc, công ty sẽ hỗ trợ một phần viện phí và lương cho những ngày nghỉ làm chữa bệnh.

Tùy thuộc vào công ty mà mức bảo hiểm tai nạn cho các vị trí làm việc sẽ khác nhau. Đa số các công ty bây giờ đều có chế độ bảo hiểm lao động đi kèm theo hợp đồng làm việc nên không cần phải đăng ký riêng.

Trong trường hợp bị tử vong, công ty sẽ chi trả trợ cấp cho người thân của nạn nhân.

2.Bảo hiểm thất nghiệp

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp ở Nhật khá đơn giản, nếu một lao động bị thất nghiệp, họ sẽ nhận được tiền hỗ trợ cho đến khi tìm được việc mới (có thể là trong vòng 6 tháng hoặc hơn).

Nếu muốn tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bạn phải đăng ký ở văn phòng việc làm ở tòa thị chính tại quận đang sinh sống.

Trong bài viết này, mình chỉ giới thiệu sơ qua về các loại bảo hiểm nhỏ bên trong bảo hiểm xã hội. Chi tiết hơn mình sẽ cập nhập trong tương lai.

Tìm Hiểu Về Gói Bảo Hiểm Xã Hội Và Thai Sản

Gói bảo hiểm xã hội và thai sản vô cùng quan trọng đối với phụ nữ. Gói bảo hiểm này giúp chi trả cho một phần chi phí và giúp cho chúng ta từ những chi phí sử dụng y tế nội và ngoại trú cho tới những khoản chi phí đền bù.

Điều cần biết về bảo hiểm xã hội và thai sản

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản

Dễ hiểu rằng đối với những người khi tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chồng khi tham gia bảo hiểm xã hội, thì trong chế độ thai sản, phụ nữ đang mang thai và ở trong quá trình sinh con sẽ là người được hưởng chế độ thai sản của Nhà nước.

Bên cạnh đó, theo luật bảo hiểm xã hội mới nhất, thì các đối tượng sau sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản:

– Lao động nữ khi mang thai hộ cùng với người mang thai hộ.

– Những người lao động khi nhận con nuôi mà có tuổi đời < 6 tháng.

– Lao động khi sử dụng cách đặt vòng để làm biện pháp tránh thai, hoặc là những người phụ nữ thực hiện việc triệt sản.

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ đang ở trong thời gian sinh con.

– Lao động nữ khi mang thai hộ hay là người mang thai hộ.

Tuy nhiên, trong những trường hợp mà số lao động nữ sinh con hay lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc là người mẹ mang thai hộ, hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì bắt buộc phải đóng gói bảo hiểm xã hội và thai sản từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hay nhận con nuôi thì mới được nhận chế độ thai sản của nhà nước.

Mức hưởng trong chế độ thai sản

Thông thường, thì mức hưởng của chế độ thai sản sẽ được tính dựa trên những mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội dựa trên tháng. Cụ thể, đó chính là mức hưởng chế độ thai sản thì cũng sẽ được tính bằng trung bình quân tiền lương đóng BHXH trong vòng 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh con.

– Trợ cấp 1 lần: 2 x 1.210.000

– Mức độ hưởng 6 tháng = Trung bình quân số tiền đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng liền kề gần nhất trước khi phải nghỉ việc.

Mức hưởng trong một ngày đối với chế độ khám thai cùng với chế độ lao động nam đóng bảo hiểm xã hội và thai sản mà có vợ sinh con sẽ được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng và sẽ được chia cho 24 ngày.

Thời gian được hưởng chế độ thai sản

Thời gian được hưởng trong quá trình mang thai

Trong khoảng thời gian mang thai, thì người mang thai sẽ được phép đi khám thai khoảng 5 lần tương ứng với 5 ngày nghỉ. Trong trường hợp mà thai phụ ở quá xa với cơ sở khám bệnh hoặc là có những triệu chứng gặp phải vấn đề khi mang thai thì xem xét sẽ được phép nghỉ khoảng 2 ngày mỗi lần khám thai tương ứng cùng với 10 ngày nghỉ.

Thời gian hưởng khi mà gặp vấn đề ở trong quá trình mang thai

Trong trường hợp mà người mang thai gặp phải vấn đề về sức khỏe ở trong quá trình mang thai như sẩy thai, phá thai, hỏng thai… thì người lao động nữ sẽ được nghỉ phép theo như chỉ định của những cơ sở khám chữa bệnh mà có thẩm quyền.

Trường hợp này thường được quy định như sau:

– Thai phụ mà được nghỉ 10 ngày nếu như thai ở dưới 5 tuần tuổi

– Thai phụ thường sẽ được nghỉ 20 ngày nếu như thai từ 5 cho đến 13 tuần tuổi

– Thai phụ sẽ được nghỉ 40 ngày nếu như thai từ 13 cho đến 25 tuần tuổi

– Thai phụ sẽ được nghỉ 50 ngày nếu như thai từ 25 tuần tuổi trở lên

Thời gian được hưởng trong quá trình sinh nở

Lao động nữ khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản trước cùng với sau khi sinh con. Khoảng thời gian nghỉ trước cùng với sau khi sinh con sẽ tổng cộng là 6 tháng. Đối với những thai phụ sinh đôi thì khoảng thời gian nghỉ trước cùng với sau sinh, mỗi người con thì người mẹ sẽ được nghỉ thêm 1 tháng tính từ đứa con thứ hai trở đi.

Lao động nam đóng bảo hiểm khi có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ như sau:

– Nghỉ phép khoảng 5 ngày để làm việc trong trường hợp thông thường

– Nghỉ phép khoảng 7 ngày làm việc nếu như người vợ phải đẻ mổ và sinh con non dưới khoảng 32 tuần tuổi

– Nghỉ phép khoảng 10 ngày nếu như người vợ mang thai đôi, thì số ngày nghỉ phép tăng lên 3 ngày cùng với 3 con trở lên.

– Nghỉ phép khoảng 14 ngày nếu như mà vợ sinh đôi cần phải sinh mổ

Lưu ý: Khoảng thời gian hưởng chế độ đã được tính trong vòng 30 ngày đầu được tính từ ngày vợ sinh con.