Top 5 # Xem Nhiều Nhất Vi Sao Nang Van Yeu Mau Tim Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Van Cầu/ Van Cau/ Van Cổng/Van Cong

05/07/2017

và đều là hai loại van có ứng dụng rất phổ biến trong công nghiệp. Giữa chúng có điểm giống nhau và khác biệt rõ ràng. Chúng ta sẽ thấy rõ điều đó ngay sau khi đọc bài này của Eriko!

B. Sự khác nhau giữa van cổng và van cầu

– Van cổng được thiết kế để mở hoặc đóng hoàn toàn.

– Chúng thường được sử dụng như một van chặn cho các hệ thống đường ống cô lập.

– Khi một van cổng mở, không có vật cản trong đường dẫn dẫn đến mất mát ma sát rất ít. Van cổng được sử dụng khi dòng chất lỏng chảy thẳng , hạn chế tối thiểu đối với dòng chảy khác.

– Van cổng có thể được điều bằng tay, động cơ điện, hoặc bộ truyền động piston.

– Van cầu thay vì có chức năng “tất cả hoặc không có gì” của van cổng thì van cầu có thể điều tiết dòng chảy trong đường ống- chức năng mà van cổng không có được

-Thân van cầu có dạng hình cầu được chia thành với hai nửa. Hai nửa thân được ngăn cách bởi một tấm chắn bên trong. Tấm chắn này có một lỗ mở, trên đó có thể gắn trục vít di động để hay mở đóng van.

– Một van cầu có thể có các cổng chạy thẳng qua, hoặc có thể được chỉ vào một góc.

Loại van cung cấp góc cạnh này thường được sử dụng cho chất lỏng nhớt ăn mòn hoặc dày, có khuynh hướng cứng rắn. Có ổ cắm trên một van cung cấp góc hướng xuống giúp chất lỏng thoát ra để ngăn ngừa tắc nghẽn và ăn mòn.

– Van cầu được sử dụng rộng rãi trong van hơi nước và áp suất cao. Sự di chuyển là song song với dòng chảy của chất lỏng.

– Vỏ ngoài (vỏ) của van cổng và van cầu đều tương tự, nhưng van cầu được thiết kế để đóng vai trò van điều chỉnh, có nghĩa là nó có thể điều chỉnh lưu lượng theo tỷ lệ phần mở.

Tuy nhiên, van cổng không được thiết kế để điều chỉnh dòng chảy, nhưng để ngăn chặn dòng chảy.

*******************************************************************************************************

CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH ERIKO Địa chỉ: Lô 33 BT5 Khu đô thị mới Cầu Bươu, Xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội Tel: 04 66 868 371 /Hotline: VP -Kho Hàng TP HCM: B22/2 Đường Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM Nhà máy chế tạo thiết bị: Km17- Quán Gánh , Thường Tín, Hà Nội

Email: contact@eriko.com.vn Website: chúng tôi

8.Phuong Phap Chon Mau, Co Mau

, caothuthao1993 chez caothuthao1993

Published on

8.phuong phap chon mau, co mau

1. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

2. 2 Mục tiêu học tập 1. Xác định được quần thể đích, quần thể nghiên cứu, đơn vị mẫu 2. Lựa chọn được phương pháp chọn mẫu thích hợp 3. Dự kiến được các loại sai số trong quá trình chọn mẫu và các biện pháp khắc phục. 4. Tính được cỡ mẫu cho một nghiên cứu

3. 3 Khái niệm Quần thể NC Mẫu Chọn ? ? Quần thể đích

4. 4 Đơn vị lấy mẫu, khung mẫu Đơn vị lấy mẫu: là đơn vị của quần thể được chọn vào mẫu Khung mẫu: Danh sách các đơn vị mẫu hoặc bản đồ phân bố mẫu. Đơn vị nghiên cứu: là một chủ thể mà sự quan sát hoặc đo lường sẽ được thực hiện trên chủ thể (người hoặc vật thí nghiệm)

5. 5 Nghiên cứu về sử dụng hố xí tại xã X 200 hộ Chủ hộ Đại diện hgđ PVDanh sách Các hộ gia đình trong xã Chọn Đơn vị lấy mẫu Khung mẫu Đơn vị NC

6. 6 Không đủ kinh phí Sai số trong điều tra toàn thể Mẫu đủ lớn sẽ ngoại suy ra toàn quần thể Lý do chọn mẫu

7. 7 CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

8. 8 Các phương pháp chọn mẫu  Chọn mẫu có xác suất Ngẫu nhiên đơn Ngẫu nhiên hệ thống Phân tầng Mẫu cụm Nhiều giai đoạn  Chọn mẫu không xác suất Thuận tiện Chỉ tiêu Mục đích

9. 9 Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

10. 10 Là mẫu mà tất cả các thể trong quần thể có cùng cơ hội để chọn vào mẫu. Cách chọn: Lập danh sách toàn bộ những đơn vị mẫu trong quần thể Sử dụng phương pháp “bốc thăm” hoặc sử dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn đơn vị mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

11. 11 Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn Ưu điểm: Cách làm đơn giản, tính đại diện cao Có thể lòng vào các kỷ thuật chọn mẫu khác Hạn chế: Cần phải có khung mẫu Các cá thể được chọn vào mẫu có thể phân bố tản mạn.

12. 12 Chọn mẫu ngẫu nghiên hệ thống Sampling interval’s width is determined and individuals selected.

13. 13 Chọn mẫu ngẫu nghiên hệ thống Những cá thể được chọn theo một khoảng cách đều đặn Cách chọn Ghi một danh sách đơn vị mẫu Xác định khoảng cách mẫu k=N/n Chọn một số ngẫu nhiên (i) giữa 1 và k. Các cá thể có số thứ tự i + 1k, i + 2k, i + 3k… sẽ được chọn vào mẫu

14. 14 Chọn mẫu phân tầng

15. 15 Chọn mẫu phân tầng Là việc phân chia các cá thể của quần thể nghiên cứu thành các nhóm riêng lẽ Lý do phân tầng: Có sự khác biệt về đặc tính nghiên cứu của các cá thể ở các tầng Tầng có thể phân chia theo: Khu vực địa lý, giới, tuổi, nghề nghiệp… Ví dụ: Để khảo sát các yếu tố nguy cơ gây bệnh Đái tháo đường tại thành phố CT, nhà nghiên cứu có thể phân chia tầng theo thành thị và nông thôn

16. 16 Cách chọn mẫu tầng Thành phố CT Nông thôn Thành thị PhườngXã

17. 17 Cluster sample Chọn mẫu chùm (cụm)

18. 18 Chọn mẫu chùm (cụm) Do không có khung mẫu hoặc nghiên cứu trên địa bàn rộng Có được các nhóm của các đơn vị nghiên cứu có sẵn (các làng, các trường học) Việc chọn những nhóm các đơn vị nghiên cứu (các cụm) thay cho việc chọn cá nhân những đơn vị nghiên cứu.

19. 19 Chọn mẫu chùm (cụm) Các cụm thường là những đơn vị địa lý (xã, ấp/khu vực) hoặc những đơn vị tổ chức (các phòng khám, trường học…). Số lượng cụm, tuỳ vào số cụm. Nên chọn 30 Ví dụ: Chọn mẫu cụm trong xác định tỷ lệ bao phủ tiêm chủng trẻ dưới 5 tuổi của tỉnh X

20. 20 Dân số chọn mẫu Mẫu cụm bậc 1 Mẫu cụm bậc 2 Chọn mẫu chùm (cụm)

21. 21 Chọn mẫu PPS – Xác suất tỷ lệ với kích cỡ của quần thể  Sử dụng khi nghiên cứu trên cộng đồng lớn, kích thước các cộng đồng không đều nhau  Các bước thực hiện 1. Liệt kê các cụm và dân số 2. Xếp các cụm theo một trình tự và cộng dồn 3. Chọn khoảng cách mẫu k = Dscd/số cụm 4. Chọn ngẫu nhiên con số i nào đó, chọn cụm đầu tiên có dân số cộng dồn lớn hơn hoặc bằng i 5. Các cụm kế tiếp tính bằng cách lấy i + k

22. 22 Ví dụ Một nghiên cứu về tình trạng sâu răng của học sinh tiểu học tại quận Ninh kiều TPCT. Cỡ mẫu: 300 học sinh Số lượng trường tiểu học là 10 Số lượng trường tiểu học cần chọn là 4 Các bước chọn theo PPS?

23. 23 Tên trường và số lượng học sinh Tên Trường Số lượng 1 400 2 700 3 800 4 1200 5 1800 6 300 7 800 8 900 9 1100 10 1000 Tổng 9000

24. 24 Cộng dồn Tên Trường Số lượng Cộng dồn 1 400 400 2 700 1100 3 800 1900 4 1200 3100 5 1800 4900 6 300 5200 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 10 1000 9000 Tổng 9000

25. 25 Tính khoảng cách k Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách k 1 400 400 2250 2 700 1100 3 800 1900 4 1200 3100 5 1800 4900 6 300 5200 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 10 1000 9000 Tổng 9000

26. 26 Chọn số ngẫu nhiên i <= k Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm 1 400 400 2250 2 700 1100 679 3 800 1900 4 1200 3100 5 1800 4900 6 300 5200 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 10 1000 9000 Tổng 9000

27. 27 Chọn các cụm còn lại Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm 1 400 400 2250 2 700 1100 679 3 800 1900 4 1200 3100 2929 5 1800 4900 6 300 5200 5179 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 7429 10 1000 9000 Tổng 9000

28. 28 Tính tổng học sinh của các trường được chọn Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm Mẫu 1 400 400 2250 2 700 1100 679 3 800 1900 4 1200 3100 2929 5 1800 4900 6 300 5200 5179 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 7429 10 1000 9000 Tổng 9000 3300 0

29. 29 Tính cỡ mẫu cho các trường ni= (n x Ni)/N Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm Mẫu 1 400 400 2250 2 700 1100 679 64 3 800 1900 4 1200 3100 2929 109 5 1800 4900 6 300 5200 5179 27 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 7429 100 10 1000 9000 Tổng 9000 3300 300

30. 30 Chọn mẫu nhiều giai đoạn Trong những quần thể rất lớn và rải khắp mẫu có thể được tiến hành theo hai hoặc nhiều giai đoạn Thường là những nghiên cứu dựa trên cộng đồng, trong đó người được phỏng vấn thuộc những làng khác nhau, và những làng này đã được chọn từ những khu vực khác nhau

31. 31 Ví dụ Ví dụ: ĐBSCL có 13 tỉnh, mỗi tỉnh có nhiều huyện, mỗi huyện có nhiều xã… Giai đọan 1: Chọn ngẫu nhiên 3 tỉnh; Giai đọan 2: Chọn ngẫu nhiên 2 huyện từ các tỉnh đã được chọn ở giai đoạn 1 Giai đọan 3: Chọn ngẫu nhiên 2 xã từ các huyện đã được chọn ở giai đoạn 2,… Giai đoạn 4: Chọn ngẫu nhiên 2 ấp từ xã Giai đoạn 5: Chọn ngẫu nhiên 30 cá thể từ mỗi ấp

32. 32 Chọn mẫu không xác xuất Chọn mẫu thuận tiện Đạt được trên cơ sở các cá thể có sẵn khi thu thập số liệu. Ví dụ: Tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám hằng ngày. Đây là cách chọn mẫu hay gặp trong nghiên cứu lâm sàng.

33. 33 Chọn mẫu không xác xuất Chọn mẫu chỉ tiêu Là phương pháp đảm bảo rằng một số nhất định các đơn vị mẫu từ các loại khác nhau của quần thể nghiên cứu với các tính đặc trưng sẽ có mặt trong mẫu.

34. 34 Chọn mẫu không xác xuất Chọn mẫu mục đích Nhà nghiên cứu đã xác định trước các nhóm quan trọng để tiến hành thu thập số liệu. Các nhóm khác nhau sẽ có tỷ lệ mẫu khác nhau. Đây là cách hay dùng trong các điều tra thăm dò, phỏng vấn sâu.

35. 35 Các sai số thường gặp trong chọn mẫu  Sự không đáp ứng  Nghiên cứu với người tình nguyện  Sai số do mùa  Sai số do đường xá

36. 36 Sự không đáp ứng  Là hiện tượng các cá thể từ chối tham gia nghiên cứu.  Thường hay gặp trong thử nghiệm lâm sàng  Cách khắc phục: Chuẩn hoá phương pháp thu thập số liệu Giải thích các đối tượng trước khi thu thập số liệu Nếu vằng mặt thì người điều tra phải quay lại gặp cho bằng được. Nếu đối tượng không muốn hợp tác thì phải xem xét lại đối tượng này để tìm ra các đặc điểm khác với những đối tượng tham gia. Có thể chọn thêm đối tượng vào mẫu để thay thế những người không tham gia.

38. 38 Các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu Loại thiết kế nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu Độ lớn của tham số được nghiên cứu Mức độ sai lệch tham số mẫu và tham số quần thể Khả năng thực thi

39. 39 Cỡ mẫu cho việc ước tính tỷ lệ trong quần thể 2 2 2/1 )1( d pp Zn −× = −α Cỡ mẫu Tỷ lệ ước đoán Khoảng sai lệch Mức ý nghĩa thống kê Hệ số tin cậy 0,1 0,05 0,05 0,01

40. 40 Giá trị Z Giá trị Z thu được từ bằng cách tra bảng Z Với α = 0,1 ; Z = 1,645 Với α = 0,05; Z = 1,96 Với α = 0,01; Z= 2,58

41. 41 Ví dụ Trưởng phòng y tế huyện muốn xác định tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi trong huyện hiện tại là bao nhiêu. Giả sử rằng bạn sử dụng kỷ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, hãy tính cỡ mẫu cần thiết cho cuộc điều tra này. Biết rằng tỷ lệ SDD chung của quốc gia là 30%, độ tin cậy là 95%, khoảng sai lệch 5%.

42. 42 Cách tính cỡ mẫu nghiên cứu đối với ước tính một tỷ lệ trong QT 2 2 2/1 )1( d pp Zn −× = −α Cỡ mẫu Tỷ lệ ước đoán Khoảng sai lệch Mức ý nghĩa thống kê Hệ số tin cậy 0,050,05 1,96 0,3 323

43. VD: Muốn ước lượng tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh A, dựa vào tài liệu của một số nghiên cứu trước chúng ta biết tỷ lệ này là 35%. Nếu chúng ta sử dụng độ chính xác là 99% , sai số tuyệt đối là 5% thì cỡ mẫu cần thiết là bao nhiêu?

44. 44 Quần thể hữu hạn P là kích thước của dân số đích và Nhc là cỡ mẫu sau khi đã hiệu chỉnh Với ví dụ trên, dân số trẻ dưới 5 tuổi trong huyện là 1000 thì số trẻ cần cho nghiên cứu? PN PN Nhc + × =

45. 45 Cỡ mẫu trong nghiên cứu đối với giá trị trung bình 2 2 2 2/1 d Zn σ α−= n: là cỡ mẫu nghiên cứu cần có σ: Độ lệch chuẩn quần thể

46. VD: Nhà nghiên cứu muốn ước lượng cân nặng trung bình của trẻ em mới sinh ra trong cộng đồng. Có một báo cáo từ một nghiên cứu khác ở địa bàn tương tự cộng đồng này đã cho biết độ lệch chuẩn là 600gr. Người nghiên cứu cần có một mẫu trong đó độ rộng khoảng tin cậy dao động không quá 60gr với độ tin cậy là 99%. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu là bao nhiêu?

47. 47 Hiệu lực thiết kế (Design Effect): D  Sử dụng trong nhiều trường hợp chọn mẫu: mẫu cụm, chọn mẫu nhiều giai đoạn.  Đễ đảm bảo tính chính xác của mẫu, nhà nghiên cứu thường nhân cỡ mẫu với một hệ số gọi là hiệu lực thiết kế (ký hiệu D).  Giá trị của D: 1,5 – 2…Thông thường chọn D = 2.

48. Một nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ hút thuốc lá của sinh viên nam tại trường Đại học Tây Đô. Theo một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ Hút thuốc lá trong Nam sinh viên của các trường Đại học là 30%. a) Tính cỡ mẫu cho nghiên cứu b) Giả sử số liệu các lớp sinh viên trong trường theo bảng, hãy sử dụng phương pháp chọn mẫu thích hợp chọn ra học sinh (Phương pháp chọn, cách chọn, lớp được chọn, học sinh trong lớp được chọn….)

49. Lớ p D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 Số sv 270 232 278 300 250 130 120 Lớ p D8 ĐD 1 ĐD 2 ĐD 3 ĐD 4 CT D 2 CT D 3 Số sv 67 150 105 76 54 86 67

Cách Phân Biệt Vans Sf Và Vans Vnxk

1. Thế nào là giày Vans VNKK và giày Vans super fake

Tại sao lại có tên gọi là VNXK? Về bản chất, Việt Nam là một trong những quốc gia có nhân công rẻ nhất trên toàn thế giới. Đó cũng chính là lý do các thương hiệu nổi tiếng nước ngoài đổ sô vào sản xuất tại Việt Nam, ngược lại với điều đó là các loại giày Vans super fake có cơ sở sản xuất ở Trung Quốc, Hồng Kong hoặc có thể là chính Việt Nam ( nhưng chắc chắn ko phải nhà máy chính thức của Vans)… Người trực tiếp sản xuất giày là nhân công Việt Nam và phần còn lại bao gồm tiêu chuẩn, chất liệu đều đạt chuẩn xuất khẩu mà thương hiệu Vans đặt ra.

Những sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng sẽ bị tiêu hủy, không được phép xuất khẩu ra nước ngoài nhưng thực tế chúng sẽ được một số công ty gia công tuồn ra ngoài và đem bán với giá rẻ hơn. Và cũng nên nhớ rằng không có công ty nào đủ rảnh rỗi để kiểm tra 100% các đôi giày được bán ra, đặc biệt là Vans khi đây là một hãng giày nổi tiếng với phân khúc giày giá rẻ. Cách kiểm tra của họ là chia theo lô rồi dùng các công thức phức tạp của môn sác xuất thống kê để kiểm tra một đôi giày trong lô đó, nếu đôi giày đó không đạt chuẩn cả lô sẽ bị hủy. Vì vậy tuy được gọi là phiên bản lỗi của hàng hiệu nhưng nếu may mắn bạn sẽ có được những đôi giày chất lượng không kém hàng chính hãng. Như tên gọi, hàng này sẽ gắn mác Made in Việt Nam, tuyệt đối không có hàng VNXK Made in Combodia, Spain, China (cái này là hiểu nhiên rồi)…

Hiện nay, các bạn trẻ ngày càng ưa thích những đôi giày Vans kéo theo đó là việc thị trường giày Vans đang ngày càng náo nhiệt, hàng loạt các cửa hàng bắt đầu nhập giày super fake để chiều theo thị hiếu của người tiêu dùng. Loại giày này thực chất là hàng nhái theo kiểu dáng của các thương hiệu nổi tiếng nhưng chất liệu và đường may thì hoàn toàn không thể sánh bằng (tuy là cũng rất tỉ mỉ và khó phân biệt ). Công nghệ làm giày fake, đặc biệt là giày Vans fake đang ngày càng đạt tới trình độ hoàn hảo mà nhìn bên ngoài có thể giống tới 80-90% giày thật, 10-20% còn lại phải dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết để phát hiện ra giày fake hay giày VNXK.

2. Cách phân biệt giày Vans super fake và giày Vans VNXK

Khi cầm trên tay một đôi giày Vans việc đầu tiên cần làm và cũng là dễ làm nhất đó chính là quan sát phần logo của nó. “VANS of The Wall” là cụm từ được in trên miếng tag gắn vào sau gót giày kèm theo là tag vải in chữ Vans đính bên hông ở một số mẫu . Đặc biệt chữ Vans luôn được viết cách điệu chữ V đầu tiên giống như dấu căn bậc hai. Theo kinh nghiệm của mình thì đây là một đặt điểm cần xem sét tới khi check giày, giày Vans VNXK thường có font chữ đẹp, đều và đặt biệt phải sắc nét. Tuy nhiên vẫn không thể loại trừ trường hợp, logo bị trầy hay lem nhẹ (mình xin nhấn mạnh là nhẹ) vì dù sao đi nữa đây cũng là hàng tuồn ra mà.

Với những đôi giày Vans fake lên hàng siêu phẩm, tức super fake hay rep thì trình độ sao chép đã lên mức thượng thừa khó lòng nhận thấy sự khác biệt rõ né. Nhưng nếu bạn chỉ có nhu cầu mang giày đẹp cũng như cần một đôi đủ đáp ứng cho các hoạt động thường ngày thì super fake là sự lựa chọn vô cùng khôn ngoan, chỉ cần đừng đi khắp nơi khoe đôi giày của mình là “hàng real” “hàng au” là được.

Kiểu giày Vans super fake có mức giá cao hơn giày Vans fake 1 thông thường chỉ khoảng 200.000đ đến 300.000đ nhưng độ êm ái, sức bền cũng như kiểu dáng thì vượt xa rất nhiều thậm chí có thể so sánh với hàng real

Giày super fake giống real tới nỗi có trường hợp chúng được người bán hét giá bằng giày thật. Lúc này kinh nghiệm sẽ giúp bạn nhận ra đâu mới là giày tốt cho bạn bằng cách tập trung vào chi tiết mình đã nêu và đặt câu hỏi thật kĩ lưỡng với người bán. (cái này cần bản thân mỗi bạn tự nghiên cứu thêm chứ thật ra kiến thức trong bài viết này cũng không đủ để bao quát hết, mỗi đôi giày sẽ có cách check khác nhau )

Nguồn: https://streetstyle.vn/huong-dan-cho-khach-hang/cach-phan-biet-vans-sf-va-vans-vnxk.html

Khi Nào Tim Thai Hình Thành? Tại Sao Siêu Âm Không Thấy Tim Thai?

Với hơn 30 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản phụ khoa, bác sĩ Trương Thị Vân cho biết: “Theo quy trình phát triển thai nhi, tim thai được hình thành từ rất sớm, bắt đầu từ ngày thứ 16, phôi thai xuất hiện hai mạch máu tạo thành hai ống dẫn của tim. Mặc dù lúc này hình dáng của tim thai vẫn chưa hình thành nhưng do những hoạt động co bóp nên nó đã bắt đầu đập và làm theo đúng chức năng như một quả tim thực thụ. Đến cuối tháng thứ nhất (tức tuần thứ 4), phôi thai dài thêm khoảng 1cm, sang tuần thứ 6, tim thai bắt đầu hoạt động. Tới tuần thứ 7, tim lớn dần lên, bắt đầu phân chia thành hai buồng tim: trái và phải có nhịp đập rõ ràng.

Tại sao siêu âm không thấy tim thai?

Cũng theo bác sĩ Trương Thị Vân thì nếu khi siêu âm thai ở tuần thứ 6 mà kết quả thấy phôi thai hoàn chỉnh, bắt đầu xuất hiện tim thai thì điều này có nghĩa là thai nhi đang phát triển rất tốt. Trong trường hợp, nếu chưa thấy tim thai hay chưa nghe được nhịp đập tim thai, mẹ cũng đừng quá lo lắng, lúc này bác sĩ sẽ xác định và giải thích nguyên nhân. Nếu thai phát triển bình thường, ở lần khám tới, mẹ sẽ thấy nhịp tim bé đập rõ ràng. Nhưng nếu tuổi thai nhi đã lớn mà siêu âm không thấy tim thai, không nghe thấy nhịp đập tim thai thì có thể do các nguyên nhân là do:

+ Sảy thai: Nếu không phải sai sót trong quá trình tính toán tuổi thai thì thì đa số trường hợp siêu âm không thấy tim thai là do say thai. Trường hợp này thể là do sảy thai tự nhiên, bất thường về nhiễm sắc thể, sức khỏe của mẹ không tốt, do các tác động từ bên ngoài, tử cung bất thường,… hoặc tiếp xúc với các chất độc hại, stress kéo dài hay sử dụng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá,…) cũng là những nguyên nhân khiến mẹ bị sảy thai.

+ Rối loạn nhịp tim thai: Mặc dù hiếm gặp nhưng không phải không có thể xảy ra. Tuy nhiên, chúng chỉ xảy ra ở một thời điểm nào đó chứ không kéo dài suốt thai kỳ. Rối loạn tim thai thường chỉ mang tính tạm thời và lành tính, nhưng cũng có trường hợp gây nguy hiểm cho thai nhi. Khi bị rối loạn nhịp tim, bé có thể có nhịp tim tăng nhanh, chậm hoặc dừng đột ngột.

+ Tính sai tuổi thai: Đây cũng là lý do khiến nhiều trường hợp mẹ khi đi siêu âm thai không thấy tim thai. Bởi lúc này thai nhi còn nhỏ, tuổi thai có thể sai lệch từ 1 -2 tuần và mẹ và bác sĩ tính tuổi thai dựa trên ngày rụng trứng.

+ Thiết bị siêu âm không đảm bảo: Đây là một trong những yếu tố quyết định giúp các mẹ có được kết quả chính xác. Do đó, nếu thiết bị không đảm bảo, có thể dẫn đến kết quả sai lệch mẹ lầm tưởng không có tim thai hoặc thai nhi gặp vấn đề. Đặc biệt ở những tuần thai 6 – 8, khi tim thai đập còn rất yếu ớt thì có thể do thiết bị không đủ nhạy để bạn nghe thấy.

+ Phương pháp siêu âm: Hiện nay có 2 phương pháp siêu âm đó là siêu âm đầu dò và siêu âm vùng bụng. Ở thời điểm những tuần đầu thai nhi còn nhỏ, nhịp đập chưa rõ, thực hiện siêu âm vùng bụng thường ít nhạy hơn, khó xác định nhịp tim thai. Còn siêu âm đầu dò sẽ cho kết quả chính xác hơn bởi đầu dò tiếp cận gần với tử cung.

Làm thế nào khi gặp phải hiện tượng siêu âm không thấy tim thai

Trong trường hợp này, nếu mẹ thực hiện siêu âm không thấy tim thai ở tuần thứ 6 – 7 của thai kỳ thì không cần quá lo lắng, vì có nhiều trường hợp phải đến tuần 8 – 10 mới nghe được tim thai. Lúc này, chị em nên chú ý nghỉ ngơi, bồi bổ sức khỏe cho mình và thai nhi, và chờ lịch siêu âm lại theo chỉ định của bác sĩ. Nhưng nếu, trong trường hợp thai đến tuần thứ 12 mà việc siêu âm vẫn không thấy tin thai thì khả năng thai bị sảy thai là rất cao. Lúc này, mẹ nên thực hiện xét nghiệm hCG để xem thai có gặp phải vấn đề gì không, trong trường hợp nếu không may bị sảy thai, bác sĩ sẽ dùng các phương pháp để đẩy thai ra ngoài an toàn tránh gây nguy hiểm cho người mẹ.

Chính vì vậy, tránh sai sót và có kết quả siêu âm thai chính xác thì các chuyên gia sản phụ khoa khuyên các mẹ bầu khi thực hiện siêu âm thai cần lựa chọn cho mình những cơ sở y tế chuyên khoa uy tín, chất lượng.

Nếu vẫn còn băn khoăn trong việc địa chỉ để thực hiện siêu âm thai thì một gợi ý cho các mẹ bầu đó chính là phòng khám Đa Khoa Y Học Quốc Tế, địa chỉ 12 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội. Đây là cơ sở y tế chuyên sản phụ khoa uy tín thuộc top đầu tại Hà Nội đạt 83 tiêu chí khắt khe của Bộ Y tế với cơ sở vật chất khang trang, tiện nghi mang tầm “bệnh viện khách sạn”. Cùng với đó là hệ thống máy móc, thiết bị y tế được trang bị đầy đủ, hiện đại và được nhập khẩu mới 100% từ nước ngoài như máy siêu âm 4D, hệ thống xét nghiệm sinh hóa tự động,… cho hình ảnh chân thực, sắc nét và kết quả nhanh chóng, chính xác.

Không những thế, toàn bộ quá trình thăm khám và siêu âm thai tại phòng khám đều do đội ngũ bác sĩ siêu âm thai giỏi, các chuyên gia sản khoa có nhiều kinh nghiệm dày dặn và tùng làm việc tại các bệnh viện lớn của thủ đô trực tiếp thực hiện như: Thạc sĩ – bác sĩ Trương Thị Vân – bác sĩ Hà Thị Huệ, bác sĩ Đinh Thị Quỳnh Huế,…. Bên cạnh đó, phòng khám còn có đội ngũ nhân viên y tế phục vụ tận tình chu đáo. Thủ tục thăm khám nhanh chóng, chuyên nghiệp, chi phí được niêm yết giá công khai phù hợp với quy định của bộ y tế,…

Cập nhật lần cuối: 21.08.2020