ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC 11
THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC
GVC – Thạc sỹ Nguyễn Văn Hà
I. Phương pháp dạy học tích cực đối với môn Toán
PPDH là những cách thức hoạt động và ứng xử của GV gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của HS trong quá trình dạy học nhằm đạt được các mục đích dạy học.
+ PPDH có tính khoa học:
+ PPDH có tính chất khái quát:
Không phải mỗi cách thức hoạt động và ứng xử của GVcụ thể là một PPDH. Thực chất đây là sự khái quát hóa các hình ảnh về cách thức hoạt động và ứng xử của GV gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò trong quá trình dạy học.
+ PPDH với các chức năng điều hành quá trình tổ chức dạy học:
. PPDH với truyền thụ tri thức mới : PPDH định nghĩa khái niệm, PPDH định l ý toán học, PPDH bài tập toán họ c
+ PPDH với cách truyền thông tin tới HS bằng hoạt động bên ngoài:
+ PPDH với tình huống điển hình trong quá trình dạy học:
+ PPDH với việc phát triển tư duy HS:
+ PPDH với các hình thức tổ chức dạy học:
PPDH tích cực được hiểu một cách ngắn gọn là PPDH hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tính tích cực trong học tập thường được biểu hiện ở HS là chủ thể của quá trình nhận thức như: HS hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thường nêu thắc mắc hay đề nghị GV giải thích những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới; tập trung chú ý vào các vấn đề đang học, kiên trì thực hiện các bài tập, không nản trước những khó khăn.
Tính tích cực học tập của HS thể hiện ở ba mức độ tư duy sau:
+ Sáng tạo: HS t ự mình tìm ra cách giải quyết vấn đề mới, độc đáo, hữu hiệu khác với cách giải quyết vấn đề đã có
+ Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của HS
Theo tâm lý học thì tư duy của con người chỉ tích cực khi họ có nhu cầu hứng thú với hoạt động đó. Nhà tâm lý học Xô Viết V.P Simonov đã mô tả tính tích cực hoạt động học tập của HS phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn và lôi cuốn của nhiệm vụ học tập- nhu cầu là một hàm phụ thuộc vào hiệu số của kiến thức cần thiết và kiến thức đã có như sau: T = N(K CT – K ĐC ) (Trong đó T là mức độ tích cực của HS; N là nhu cầu nhận thức; K CT là kiến thức, kỹ năng cần thiết của HS; K ĐC là kiến thức, kỹ năng đã có của HS). Do đó, trong dạy học theo phương pháp tích cực GV cần thiết và trước tiên phải làm cho HS có nhu cầu học tập và bị cuốn hút vào nhiệm vụ học tập.
+ Dạy học thông qua các hoạt động học tập của HS
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tự học là rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự chiếm lĩnh tri thức: biết tự lực phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong thực tiễn, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào những tìn h huống mới, từ đó sẽ tạo cho người học lòng ham học, ham hiểu biết. Do vậy, trong quá trình dạy học cần chú ý dạy cho người học phương pháp học, tạo ra sự chuyển biến từ việc học tập thụ động sang tự học chủ động.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.Trong hoạt động nhóm nhỏ sẽ không có hiện tượng ỷ lại, tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn ắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
+ Kết hợp sự đánh giá của GV với sự đánh giá của HS:
Trong dạy học, việc đánh giá HS là nhằm mục đích đánh giá thực trạng và điều chỉnh hoạt động của đồng thời của cả HS và GV
Trong phương pháp dạy học tích cực, GV phải hướng dẫn HS tự đánh giá kiến thức của mình để tự điều chỉnh cách học tập của mình và GV cũng phải tạo điều kiện để các HS tham gia vào việc đánh giá lẫn nhau. Hìn h thành cho HS biết t ự đánh giá đúng và điều chỉnh kịp thời các hoạt động học tập của mình đó chính là năng lực rất cần thiết cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường cần trang bị cho các HS.
. Mỗi câu hỏi phải có nội dung chính xác, phải gọn gàng, rõ ràng và không gây ra sự nhập nhằng khó hiểu cho HS
. Đối với một số các câu hỏi khó GV nên dự kiến câu trả lời và chuẩn bị câu hỏi phụ để có thể nhanh chóng trợ giúp HS khi cần thiết
– Sử dụng các câu hỏi gợi mở trong dạy học toán: GV nêu câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ, sau đó gọi HS trả lời, rồi gọi HS khác nhận xét đánh giá, cuối cùng GV kết luận chính xác về câu hỏi đó
+ Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề:
+ Phương pháp dạy học theo nhóm:
Kết luận: Đối với môn Toán, do đặc thù của môn học theo ý kiến chúng tôi nhận thấy tư tưởng cốt lõi, trọng tâm nhất của việc dạy học toán theo PPDH tích cực là: T ổ chức cho HS chủ động xây dựng định nghĩa khái niệm toán học, chủ động tìm đường lối chứng minh toán học .
II. Một số phần mềm thông dụng sử dụng trong dạy học hình học ở trường THPT
1. Microsoft PowerPoint:
Phần mềm PowerPoint là phần mềm trình diễn chuyên nghiệp, thuận tiện và đơn giản trong sử dụng. PowerPoint cho phép trình diễn với nhiều mục đích khác nhau: Báo cáo khoa học, bảo vệ luận văn, trình bày bài giảng, … thông qua việc tóm tắt trên các slide và tạo ra các hiệu ứng thích hợp với các tình huống dạy học toán . Trong dạy học hình học ở trường THPT chúng ta có thể trình diễn trên các slide : Hình ảnh thực tế khai thác được, hình vẽ tĩnh , các bước dựng hình, các bước phân tích chứng minh toán học, …
Khi l àm việc trên PowerPoint là làm việc trên các tệp trình diễn (các tệp *.ppt), mỗi tệp trình diễn bao gồm các Slide được sắp theo thứ tự, mỗi Slide chứa nội dung thông tin mà ta cần trình bày, nội dung trong một Slide có thể là văn bản (text), hình ảnh (picture, video), âm thanh (sound), bảng (table), biểu đồ, … mà ta sẽ gọi chung là các đối tượng (object). Mỗi đối tượng có thể được gán một hoặc nhiều hiệu ứng (animation) theo một thứ tự nhất định và PowerPoint sẽ giúp ta quản lý thứ tự hiệu ứng của các đối tượng này.
Thay đổi màu nền của Slide: Nháy chuột phải vào Slide chọn Background, cửa số Background xuất hiện cho phép ta chọn màu nền cho Slide với 3 lựa chọn: Apply to all (áp dụng cho tất cả các Slide), Apply (áp dụng cho Slide hiện tại) và Cancel (hủy tác vụ).
Lựa chọn tác vụ: Nháy trái chuột vào thanh Task Panel, menu tác vụ sẽ xuất hiện như trong hình, với các lựa chọn chính như sau:
Các thao tác soạn thảo, vẽ hình, chèn đối tượng, … trong PowerPoint tương tự như trong Word nên rất trực quan và quen thuộc, nếu người dùng đã làm quen với Word thì không có gì khó khăn khi thao tác trong PowerPoint.
Thế mạnh trình diễn của PowerPoint là các hiệu ứng, mỗi đối tượng trong một Slide có thể được gán một hoặc nhiều hiệu ứng và PowerPoint sẽ quản lý thứ tự các hiệu ứng của các đối tượng. Có hai cách cơ bản để tạo hiệu ứng cho đối tượng: Một là nháy phải chuột vào đối tượng muốn tạo hiệu ứng, một menu với các tùy chọn xuất hiện, chọn Custom Animation. Hai là nháy trái chuột vào thanh Task Panel, menu tác vụ sẽ xuất hiện, chọn Custom Animation.
Kết quả là trên thanh tác vụ sẽ xuất hiện menu Custom Animation. Khi đó, các đối tượng trong Slide, nếu đã có hiệu ứng, sẽ được gắn thêm một con số, đó là số thứ tự xuất hiện bởi hiệu ứng đã chọn. Với mỗi đối tượng, PowerPoint 2003 cung cấp 4 dạng hiệu ứng chính, đó là: Entrance (các kiểu xuất hiện trong Slide khi trình chiếu), Emphasis (các kiểu nhấn mạnh hay làm nổi bật đối tượng khi trình chiếu), Exit (các kiểu đi ra khỏi Slide khi trình chiếu) và Motion Paths (cho đối tượng di chuyển theo những đường đi nhất định trong khi trình chiếu).
Để gán hiệu ứng cho một đối tượng, ta nháy trái chuột vào đối tượng đó, rồi nháy trái chuột vào nút Add Effect và chọn một hiệu ứng phù hợp trong 4 dạng hiệu ứng: Entrance, Emphasis, Exit hoặc Motion Paths. Khi đó, đối tượng sẽ được gắn một số là số thứ tự của hiệu ứng và xuất hiện trong khung quản lý hiệu ứng. Với mỗi hiệu ứng, PowerPoint cung cấp một số tùy chọn, nháy trái chuột vào hình tam giác bên cạnh đối tượng trong khung quản lý hiệu ứng, menu sau sẽ xuất hiện:
Một điểm mạnh nữa của PowerPoint là khả năng liên kết rất linh hoạt từ các đối tượng trong Slide. Để tạo liên kết, nháy phải chuột vào đối tượng (hoặc bôi đen đoạn văn bản muốn liên kết rồi nháy phải chuột), một menu đổ xuống xuất hiện với các tùy chọn, chọn Hyperlink, cửa sổ Insert Hyperlink xuất hiện:
Trong hộp thoại “Link to”, chọn “Existing File or Web Page” nếu muốn liên kết tới một file hoặc trang web đã có, khi đó xuất hiện hộp thoại Look in để mở thư mục chứa file đó, nháy trái chuột vào file cần liên kết và ấn nút OK. Chọn “Place in This Document” để liên kết tới một Slide trong chính file trình diễn đang mở, chọn “Create New Document” để tạo một file văn bản mới và liến kết tới file đó, chọn “E-mail Address” để liên kết tới một địa chỉ e-mail.
PowerPoint còn cung cấp các nút lệnh để thực hiện các liên kết, để tạo nút lệnh, ta thực hiện như sau:
Sau khi hoàn thành thiết kế một file trình diễn, ta có sẽ thực hiện việc trình chiếu kết quả. Có nhiều cách để thực hiện trình chiếu, hai trong số các cách là ấn phím F5 trên bàn phím để trình chiếu từ Slide đầu hoặc ấn tổ hợp phím Shift + F5 để trình chiếu từ Slide hiện thời.
2. Cabri (Cabri Geometry II Plus và Cabri 3D):
Thanh menu (menu bar) chứa các lệnh ứng dụng giống như các phần mềm thông thường.
Thanh trạng thái (Status bar) hiển thị công cụ hiện hành.
Thanh công cụ (Tool bar) chứa các công cụ để tạo hay chỉnh sửa hình vẽ, nó chứa các hộp công cụ, mỗi hộp công cụ lại chứa các công cụ thể hiện bởi những biểu tượng. Công cụ hiện hành được biểu thị bằng một nút nhấn nền trắng, nhấp chuột lên nút sẽ kích hoạ t công cụ tương ứng. Nhấp và giữ chuột trên nút sẽ mở hộp công cụ, kéo rê chuột tới công cụ cần chọn và nhả chuột để chọn công cụ đó.
Hộp công cụ Lines cho phép vẽ đường thẳng (Line), đoạn thẳng (Segment), tia (Ray), véctơ (Vector), tam giác (Triangle), đa giác (Polygon) và đa giác đều (Regular Polygon):
Hộp công cụ Constructions:
Hộp công cụ Constructions gồm các công cụ: dựng đường vuông góc (Perpendicular Line), dựng đường song song (Parallel Line), dựng trung điểm đoạn thẳng (Midpoint), dựng đường trung trực của đoạn thẳng (Perpendicular Bisector), dựng đường phân giác của góc (Angle Bisector), dựng véctơ tổng (Vector Sum), dựng tiếp tuyến (Compass), …
Hộp công cụ Transformations gồm phép đối xứng trục (Reflection), phép đối xứng tâm (Symmetry), phép tịnh tiến (Translation), phép quay (Rotation), phép vị tự (Dilation) và phép nghịch đảo (Inverse):
Hộp công cụ Properties gồm các công cụ xác định các tính chất: thẳng hàng (Collinear?), song song (Parallel?), vuông góc (Perpendicular?), bằng nhau (Equidistant?), thuộc tập hợp (Member?):
Hộp công cụ Measurement:
Hộp công cụ Measurement cho phép các định khoảng cách, đo độ dài (Distance or Length), đo diện tích (Area), đo góc (Angle), …
Hộp công cụ Text and symbols:
Cabri Geometry cung cấp cho ta tất cả các công cụ dựng hình trong hình học phẳng, để sử dụng một công cụ nào đó, ta phải kích hoạt nó trước rồi mới thực hiện các thao tác dựng hình.
Các công cụ dựng hình dược hiển thị bằng các biểu tượng (icon) rất trực quan và theo một quy tắc chung như sau: Đối tượng được dựng (kết quả của việc thực hiện công cụ dựng hình) sẽ có màu đỏ (tạm gọi là “kết luận”), các dữ kiện cần có để dựng hình sẽ có màu xanh đậm và xanh dương (tạm gọi là “giả thiết”). Như vậy, nhìn vào biểu tượng của các công cụ dựng hình, ta biết được để có “kết luận” thì cần các “giả thiết” gì.
Chẳng hạn, công cụ dựng tam giác cho ta thấy để dựng được tam giác (mầu đỏ) thì cần 3 đỉnh (màu xanh) hay để xác định ảnh của một điểm qua phép đối xứng trục , ta lần lượt chọn điểm (màu xanh đậm) rồi chọn đường (màu xanh dương).
Ta quy ước [Tên hộp công cụ]Tên công cụ gọi tên công cụ, ví dụ để gọi tên công cụ dựng tam giác trong hộp công cụ Lines ta viết: [Lines]Triangle.
Cabri Geometry l à phần mềm hình học chuyên nghiệp, cho giáo viên rất nhiều cơ hội để tổ chức hoạt động học tập của học sinh theo định hướng đổi mới PPDH, ở đó người học được gợi động cơ, được hướng đích để hoạt động một cách tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, người học trở thành người khám phá tri thức và là chủ thể của quá trình dạy học.
2) Cho ® iÓm A cè ®Þnh trªn ®êng trßn (O, R) cho tríc. H ai ®iÓm B, C chuyÓn ®éng trªn ®êng trßn kh”ng trïng víi B, C sao cho ®é dµi d©y BC = a kh”ng ®æi . Gäi M lµ trung ®iÓm cña d©y BC vµ H lµ trùc t©m cña ∆ ABC . Chøng minh r”ng HM lu”n ®I qua mét ®iÓm cè ®Þnh ?
III. Phương pháp sử dụng tư liệu thông tin trong dạy học hình học ở THPT
III. Quy trình thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học hình học ở trường THPT
Bước 1: Xác định mục đích trọng tâm của tiết dạy học toán
Xác định mục đích trọng tâm về kiến thức, kỹ năng toán học mà HS cần đạt được sau tiết học.
Bước 2: Thiết kế đề cương bài giảng theo định hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của HS
i) Thường xuyên tạo ra hứng thú, nhu cầu học tập toán cho HS trong các tình huống điển hình dạy học toán.
ii) Tổ chức các hoạt động để cho HS học cách tìm ra chân lý toán học: HS trực tiếp tham gia vào việc xây dựng định nghĩa khái niệm, trực tiếp tham gia vào việc tìm đường lối chứng minh toán học
iii) Tăng cường những hoạt động củng cố sau khi học kiến thức toán học mới
iv) Tổng kết bài học: Hệ thống hóa các kiến thức, kỹ năng đã học và đặc biệt chỉ rõ phương pháp chung vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải toán, cũng như giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.
Bước 3: Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học hình học ở THPT theo phương pháp tích cực
i) Hoạt động gợi động cơ, tạo tiền đề xuất phát
Ứng dụng CNTT trong việc đổi mới PPDH hình học ở trường THPT theo phương pháp tích cực là hướng tốt và có hiệu quả rõ rệt trong công cuộc đổi mới PPDH hình học hiện nay. Sử dụng CNTT dễ gây ấn tượng, góp phần tạo ra hứng thú cao cho HS, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để GV có thể tổ chức thành công nhiều hoạt động học tập trên lớp học. Để đạt hiệu quả cao GV cần phải có nhận thức đúng đắn vấn đề sau:
+ Tư tưởng cót lõi cụ thể về PPDH tích cực đối với môn Toán ở THPT.
+ Phương pháp sử dụng các dạng tư liệu thông tin trong dạy học toán như thế nào sao cho hiệu quả?
+ Vận dụng các phương pháp đó vào thiết kế, xây dựng tập tư liệu thông tin cùng với đề cương bài giảng sao cho việc tổ chức dạy học trên lớp có hiệu quả nhất để vừa kích thích hứng thú của HS và vừa phát triển tư duy toán học của HS trong học tập toán.
[1] Các sách hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint, Cabri, …