Top 10 # Xem Nhiều Nhất Vi Sao Yeu Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Vi Tảo Là Gì? Tác Dụng Ra Sao?

4.3

/

5

(

47

bình chọn

)

Vi kim tảo biển hay còn được gọi là phương pháp thay da (Peel da vật lý) được các chuyên gia đầu ngành về da liễu đánh giá đặc biệt an toàn, vi kim tảo biển là một trong những phương pháp thay da vật lý có thể áp dụng với nhiều loại da, dễ sử dụng và có chi phí thấp nhất trong các phương pháp làm đẹp hiện đại.

Vi kim tảo biển mang tính đột phá khi sử dụng những đầu kim silic siêu nhỏ, cùng lực massage để tạo ra những vi tổn thương trên da nhằm kích thích sản sinh colagen, kích hoạt cơ chế tự làm lành vết thương của cơ thể. Các đầu kim có kích thước rất nhỏ nên không thể phá vỡ các mô và làm thay đổi cấu trúc sâu bên trong của da nên đặc biệt an toàn cho người sử dụng.

Cơ chế hoạt động của vi kim tảo biển

Cơ chế hoạt động của vi kim tảo biển

Vi kim tảo biển hoạt động theo nguyên lý vật lý vận dụng lực massage tác động lên bề mặt da. Nguyên lý hoạt động của vi kim tảo biển nano là sử dụng các tinh thể silic nano siêu nhỏ, mảnh, cứng cùng kỹ thuật massage tác động lên hệ bạch huyết, tạo năng lượng nhiệt kích thích hệ tuần hoàn vận động, đồng thời tăng tốc độ sừng hóa tế bào, có nghĩa là thúc đẩy quá trình di chuyển của tế bào da từ lớp đáy cho đến khi lên bề mặt da và bong ra ngoài. Để tối ưu hóa hoạt động của tảo silic và dẫn tảo đi sâu xuống dưới da thì cần có sự hỗ trợ của dung dịch hoạt hóa (Spiccule X), với thành phần peptide cùng với các chiết xuất tế bào thực vật như: Tảo silic Hàn Quốc, trà xanh, mướp đắng, cam thảo, rau má… sẽ giúp cung cấp dưỡng chất cho da và kích thích sản sinh collagen từ đó giúp tăng độ đàn hồi và trẻ hoá làn da.

Với nguyên lý hoạt động đơn giản như thế thì tác dụng của vi kim nano là gì? có mang lại hiệu quả cao hay không? đây là điều mà tất cả chúng ta đều thắc mắc.

Sau khi nghiên cứu, thử nghiệm và đưa vào sử dụng diện rộng tại Việt Nam nhiều chuyên gia, chủ spa và những tín đồ đã áp dụng phương pháp làm đẹp này, tất cả đều không thể phủ nhận những tác dụng điều trị sau của vi kim tảo biển:

Vi kim tảo biển điều trị nám da hiệu quả

Làm mờ và loại bỏ các vùng da bị chứng rối loạn sắc tố như da sạm, da nám và da bị tàn nhang…

Loại bỏ các ổ mụn cùng bã nhờn và vi khuẩn gây mụn, làm thông thoáng và se khít lỗ chân lông.

Làm sạch sâu các lỗ chân lông, đào thải các độc tố dưới da như: chì, thủy ngân, trung hòa tác hại của các kim loại nặng…

Kích thích sự sản sinh Collagen và Elastin làm đầy các tổn thương da và tăng độ đàn hồi da, chống bị chảy xệ da, chống các nếp nhăn.

Rút ngắn chu kỳ tái tạo da từ 28–30 ngày xuống chỉ còn từ 3–7 ngày giúp nhanh chóng có một làn da mới khỏe mạnh hơn nhờ việc cung cấp dưỡng chất cho da mới qua serum.

Vi kim tảo biển mang lại nhiều hiệu quả như thế vậy cách sử dụng vi kim tảo biển là gì, có phức tạp và khó thực hiện không? Đó là hoàn loạt câu hỏi mà những tín đồ làm đẹp đang quan tâm. Để các bạn hiểu rõ nhất cách sử dụng vi kim tảo biển là gì Larian plus sẽ chia sẻ cho các bạn tất tần tật các bước thực hiện tại nhà cũng như tại spa.

Đối với việc có nên thực hiện vi kim tảo biển tại nhà không? Đây là phương pháp làm đẹp cần thực hiện đúng liều lượng, lực tác động để massage với từng loại da khác nhau. Nếu như chưa hiệu rõ tình trạng da của mình sử dụng vi kim tảo biển tại nhà có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ như nổi mụn, làn da không cải thiện hoặc mua phải sản phẩm vi kim tảo biển không rõ nguồn gốc xuất xứ, vậy nên chúng tôi khuyên bạn nên ra Spa/ TMV để được ứng dụng công nghệ vi kim tảo biển có uy tín, chính hãng và được thăm khám tình trạng da trước khi thực hiện thay vì mua sản phẩm về làm tại nhà.

Quy trình vi kim tảo biển tại Spa được thực hiện như thế nào?

Bước 1: Soi da kiểm tra tình trạng của khách hàng Bước 2: Rửa mặt sạch bằng sữa rửa mặt rửa sạch bụi bẩn và bã nhờn tạo độ thông thoáng cho lỗ chân lông Bước 3: Sát khuẩn bằng thuốc đỏ, nước muối sinh lý Bước 4: Pha dung dịch hoạt chất và bột tảo theo đúng tỉ lệ Bước 5: Tiến hành massage từ 2 bên má, mũi và cằm,vùng trán,trong thời gian từ 15-20 phút tuỳ theo từng tình trạng da. Bước 6: Sau khi massage toàn bộ mặt, kĩ thuật viên sẽ bôi 1 lớp kem giảm sưng đỏ, kháng viêm sau đó đi điện di lạnh hoặc đắp mặt nạ chuyên dụng. Note: Sau khi làm vi tảo 4-5 h sau mới rửa mặt lại và bôi bổ sung tế bào gốc.

Tại nhà sử dụng tế bào gốc bôi ngày 2-3 lần sau khi vệ sinh mặt sạch. Sau 3 ngày bôi serum và kem chống nắng.

Máy Vi Tính Đã Ra Đời Và “Lớn Lên” Ra Sao?

Câu chuyện nguồn gốc về chiếc máy vi tính ENIAC đầu tiên đến những cột mốc đáng nhớ của lịch sử phát triển máy vi tính.

Từ khi ra đời chiếc máy tính điện tử số đầu tiên (ENIAC – Electronic Numerical Integrator And Computer), sự phát triển của máy vi tính có thể được phân thành 5 thế hệ. Trong đó, ở thế hệ thứ nhất (1945-1956), Giáo sư Mauchly và học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania đã thiết kế từ năm 1943 và cho ra mắt vào năm 1946 một máy tính khổng lồ với thể tích dài 20 mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét, có khả năng thực hiện 5.000 phép toán cộng trong một giây. Sau vài năm, máy tính đã được phổ biến tại các trường đại học, các cơ quan chính phủ, ngân hàng và các công ty bảo hiểm.

Lí do bạn vẫn thường nhận được khi nghe nói tới sự ra đời của máy vi tính là để phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người. Chính xác hơn, ENIAC có gốc gác từ Chiến tranh Thế giới thứ 2, nhằm hỗ trợ công việc tính toán của các đơn vị pháo binh (góc nòng súng, điều kiện địa hình, vẽ đường đạn…) Bên cạnh đó, cũng có những nhà sử học cho rằng có những chiếc máy tính còn ra đời sớm hơn ENIAC nhiều, chẳng hạn như chiếc Z3 ở Đức, chiếc Colossus ở Anh, hay chiếc Atanasoff-Berry Computer tại bang Iowa (Mỹ). Tuy nhiên, chỉ đến “thời” của ENIAC thì mới thu hút được sự chú ý của các nhà nghiên cứu.

Cuối những năm 1970, công nghệ bắt đầu phát triển và giá cả cũng giảm xuống nhiều nên nhiều gia đình Mỹ đã biết tới thiết bị này. Máy tính trước những năm 1981 cồng kềnh như những chiếc thùng lớn. Các bà vợ từng dùng nó để lưu trữ các công thức nấu ăn còn những ông chồng lại xem đây là công cụ quản lí tài chính của gia đình. Trẻ con cũng làm bài tập trên máy tính và chơi một số game đơn giản. Các dòng máy tính nổi tiếng thời đó: Commodore PET, Atari 400, Tandy Radio Shack TRS-80 và Apple II.

Dưới sự dẫn dắt của Don Estridege – cha đẻ của máy tính IBM, những chiếc PC được sản xuất từ phần cứng và phần mềm của hãng thứ 3 xuất hiện. Cụ thể, bộ vi xử lí do Intel sản xuất, hệ điều hành MS-DOS là sản phẩm của Microsoft. Suốt 10 năm sau đó, IBM đã cải tiến chiếc máy tính của mình lên rất nhiều, bằng việc nâng tốc độ lên gấp 10 lần, tăng bộ nhớ lên 1000 lần và dung lượng lưu trữ tăng 10 nghìn lần, từ 160 KB lên 1,6 GB. Máy tính IBM, đơn giản là ông tổ của tất cả PC hiện đại.

Nhiều thương hiệu lớn ra đời nên các tên tuổi máy tính như Amiga, Commodore, Atari, Sinclair and Amstrad phải “chiến đấu” trong một thị trường khốc liệt, buộc giảm giá để cạnh tranh. Hai tên tuổi mà sau này nổi như cồn có Compaq và Dell, được biết tới như những cái tên nổi lên trong thị trường máy tính nền tảng Windows. Việc ra mắt hệ điều hành Windows 3.0 rồi sau đó là Windows 95, Windows 98 đã giúp Microsoft khẳng định tên tuổi của mình trong thị trường máy tính. Tuy Apple lúc này đã có những thành công bước đầu với PowerBook, nhưng Microsoft vẫn là “bá chủ” trên thị trường PC.

Tuy nhiên, cũng nên nhớ là chính trong thời đại hoàng kim của PC mà chiếc laptop hiện chúng ta đang sử dụng đã được ra đời (dòng máy ThinkPad 700 vào năm 1992 của IBM là một ví dụ) .

Sự cố Y2K đã gây đảo lộn về định dạng thời gian cho hệ thống máy tính, tuy nhiên cuối cùng hậu quả cũng không nghiêm trọng như mọi người đoán trước. Thời điểm này còn đánh giá một sự phát triển ghê gớm không kém của Internet.

Apple ra mắt Mac OS X vào năm 2002 sau đó là PowerBooks, iBooks, iMacs, Mac Minis, MacBook Air chạy trên nền hệ điều hành này đã gặt hái những thành công lớn. Tiếp nữa, hệ điều hành Window XP cũng là một sản phẩm phần mềm thành công rực rỡ.

Nhắc tới thập niên này càng không thể quên nhắc tới những chiếc netbook và gần đây là máy tính bảng với ưu điểm nhỏ gọn, di động.

…kể từ ngày IBM đã công bố chiếc IBM Personal Computer 5150, đánh dấu sự ra đời của máy tính cá nhân (personal computer, hay còn gọi là PC).

IBM PC đã phá vỡ mọi định kiến về máy tính cá nhân với giá cả phải chăng, khiêm tốn về kích thước.

Trong khoảng thời gian giữa năm 1982 và 1983, khoảng 30 triệu bản Commodore 64 đã được bán ra trên toàn cầu.

Spectrum thu hút người dùng bởi khả năng tính toán cùng với đó là các ứng dụng từ các công ty phát triển phần mềm riêng. Spectrum đã được bán ra khoảng 5 triệu chiếc tại Vương Quốc Anh.

IBM PC XT là một bản nâng cấp từ IBM PC và là chiếc máy tính cá nhân đầu tiên được thiết kế đi kèm một ổ cứng lưu trữ dung lượng 10 MB. Những chiếc máy tính cá nhân sau đó đã được tuân theo tiêu chuẩn của XT.

Đây là chiếc PC đầu tiên trên thế giới được thiết kế với một giao diện đồ họa. Với mức giá 10.000 USD vào thời điểm đó, không phải ai cũng có thể “sờ” tới chiếc máy tính đắt đỏ này.

Macintosh là “ông tổ” của iMac, iPod và iPhone. Macintosh có giao diện đồ họa người dùng giống như Lisa, tuy nhiên được bán với giá thấp hơn (2.495 USD).

1990: NeXT Turbo Dimension Cube

Đây là chiếc máy tính cá nhân được kỹ sư Tim Berners-Lee sử dụng để lưu trữ World Wide Web trong thời kỳ sơ khai.

Sau khi thua một trận cờ vua với Garry Kasparov, các kỹ sư công nghệ của IBM đã gấp rút cải thiện “siêu máy tính” Deep Blue và sự cải tiến này đạt được thành quả ngay sau đó, khi Deeper Blue đánh bại Kasparov trong trận tái đấu vào năm 1997.

Chiếc máy tính iMac trong suốt có màu sặc sỡ, cùng những đường cong, thực sự là một thành quả “cách mạng” đáng kinh ngạc vì hoàn toàn mới lạ trong thế giới màu xám của những chiếc máy tính vuông vức cùng thời.

Vi Khuẩn Hp (Vi Rút Hp) Là Gì? Dấu Hiệu Nhiễm Vi Khuẩn Hp

Theo ước tính, 50% dân số thế giới nhiễm vi khuẩn HP. Đây là một trong những nhiễm khuẩn phổ biến nhất chỉ sau sâu răng. Nhiễm vi khuẩn HP là một trong những nguyên nhân chính gây ra những bệnh lý dạ dày như viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày….

– tên đầy đủ là Helicobacter pylori, một loại xoắn khuẩn gram âm, tồn tại và phát triển ở lớp nhày đường tiêu hóa. H.pylori được phát hiện vào năm 1982, là nguyên nhân chính gây ra loét dạ dày và ung thư dạ dày. Tuy nhiên, hơn 80% người bị nhiễm khuẩn không có biểu hiện triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng, thường bị nhầm lẫn với các triệu chứng bệnh tiêu hóa khác. Vi khuẩn HP là loại vi khuẩn duy nhất tồn tại được trong môi trường acid mạnh của dạ dày. Chúng tiết ra các chất độc làm phá hủy niêm mạc, gây ra tổn thương dẫn đến viêm loét dạ dày.

Lý do khiến vi khuẩn HP trở nên nguy hiểm cho sức khỏe

HP dễ dàng lây nhiễm và có nhiều con đường có thể lây nhiễm: qua đường ăn uống, qua sự tiếp xúc trực tiếp từ miệng, qua đường phân – miệng, dạ dày – dạ dày,….

HP trong dạ dày có thể không gây bệnh nhưng khi có sự thay đổi từ môi trường, HP trở thành nguyên nhân gây ra bệnh lý về dạ dày như loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, …

Việc chẩn đoán nhiễm HP còn gặp nhiều hạn chế do người bệnh chỉ đến các cơ sở y tế xét nghiệm chẩn đoán khi đã có những biểu hiện của bệnh.

Tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn HP tương đối cao. Tỉ lệ tái mắc cao.

Với người lớn:

Đau âm ỉ dữ dội vùng thượng vị, cơn đau có thể xuất hiện bất kì thời điểm nào trong ngày nhưng hay gặp nhất là sau khi ăn no

Ợ hơi, ợ chua kèm theo đó là rối loạn tiêu hóa, khó tiêu hóa.

Cơ thể suy nhược và giảm cân không rõ nguyên nhân.

Có cảm giác buồn nôn, nôn.

Thiếu máu, cơ thể mệt mỏi, khó chịu.

Việc phát hiện đau dạ dày do nhiễm HP ở trẻ em khó khăn hơn so với người lớn do các dấu hiệu không được rõ ràng:

Đau quanh rốn, đau vùng thượng vị nằm giữa rốn và xương ức.

Trẻ thấy mệt mỏi, xanh xao, gầy sút cân không rõ nguyên nhân.

Ở một số trẻ có thể gặp phải tình trạng ợ hơi, ợ chua, nôn ra máu, đi ngoài ra phân đen.

Thật may mắn khi câu trả lời là có. Tuy nhiên, việc điều trị nhiễm vi khuẩn HP tương đối lan giải do người bệnh dễ nhiễm HP trở lại. Thông thường, người bệnh sẽ sử dụng kháng sinh trong 2 tuần để loại bỏ tiêu diệt HP, có thể duy trì thêm từ 4 đến 8 tuần nữa để chữa khỏi hẳn viêm loét dạ dày tá tràng. Cách chữa trị này rất dễ gâyra tình trạng kháng thuốc. Vì vậy, để hoàn toàn tiêu diệt triệt để vi khuẩn HP, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị cùng với đó là chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học, hợp vệ sinh.

Một số thuốc thường hay sử dụng trong điều trị HP có thể kể đến như:

Để biết chính xác bản thân đã nhiễm vi khuẩn HP, có thể tiến hành một số xét nghiệm như:

Nội soi dạ dày: là kĩ thuật lấy mẫu bệnh ở dạ dày, sau đó tiến hành test urease nhằm xác định tình trạng nhiễm HP

Test thử urease: đây là kĩ thuật test qua hơi thở. Hơi thở sẽ được thổi vào dụng cụ test và được đánh giá trên một thiết bị phân tích có chỉ số, đánh giá xem kết quả có dương tính với vi khuẩn HP hay không. Kỹ thuật này được sử dụng nhiều do cho kết quả có độ chính xác cao, tiến hành đơn giản và không cần can thiệp xâm lấn qua nội soi dạ dày.

Xét nghiệm phân: Vi khuẩn HP nếu có trong dạ dày sẽ được đào thải qua phân. Xét nghiệm phân bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang để xác định có HP trong phân không, từ đó kết luận được có HP trong dạ dày không. Phương pháp này cũng thường xuyên được sử dụng do cho kết quả chính xác, dễ thực hiện.

Xét nghiệm máu: Nếu có vi khuẩn HP, cơ thể sẽ sản sinh ra các kháng thể để kháng lại HP. Kháng thể này có trong máu vì vậy có thể tiến hành xét nghiệm máu để tìm kháng thể. Tuy nhiên, xét nghiệm này ít được sử dụng trong chẩn đoán, đặc biệt trong việc theo dõi hiệu quả điều trị HP, bởi dù có loại bỏ hoàn toàn HP thì kháng thể kháng HP vẫn có thể tồn tại trong máu, vì vậy kết quả dương tính có thể là dương tính giả.

Theo các chuyên gia, để loại trừ hiệu quả vi khuẩn HP, cần sử dụng các phác đồ kháng sinh. Tuy nhiên, hiện nay thực trạng HP kháng kháng sinh đang tăng cao, khiến cho việc điều trị các bệnh dạ dày do HP gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi người Đức Christine Lang – Nhà vi sinh học thuộc Tập đoàn Novozymes Đan Mạch cùng các cộng sự đã nghiên cứu thành công Pylopass™ – một chủng vi khuẩn có khả năng nhạn biết, gắn kết và đào thải vi khuẩn HP. Việc sử dụng Pylopass™ kết hợp cùng phác đồ kháng sinh sẽ hỗ trợ làm tăng hiệu quả loại trừ vi khuẩn HP mà không gây ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột.

TPBVSK DeHP với thành phần chính là Pylopass™ có khả năng nhận biết cấu trúc đặc hiệu trên màng tế bào vi khuẩn HP, từ đó gắn kết với HP thành một tập hợp và đào thải một cách tự nhiên qua đường tiêu hoá mà không làm ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột. Ngoài ra, DeHP còn bổ sung chiết xuất cam thảo và curcuminoid hiệp đồng tác dụng trong việc hỗ trợ giảm vi khuẩn HP và hỗ trợ giảm các triệu chứng của bệnh dạ dày.

Bộ sản phẩm DeHP dạng viên và DeHP kids dạng cốm vị ngọt hương cam mang đến sự lựa chọn đa dạng cho người dùng, an toàn, phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng.

TPBVSK DeHP, DeHP Kids có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Tra cứu nơi bán sản phẩm gần bạn nhất:

Tổng đài tư vấn miễn phí về bệnh dạ dày: 1900.6436

Sự Khác Biệt Giữa Vi Trùng Và Vi Khuẩn

Vi Trùng (Virus ) và Vi Khuẩn ( Bacteria ) đều là những nguyên nhân gây bệnh chủ yếu khi hệ miễn dịch của con người bị suy yếu .

Chúng Ta nên biết rõ sự khác nhau giữa virus và Vi Khuẩn để có cách phòng và điều trị bệnh hợp lý khi bị bệnh do Vi Khuẩn hoặc virus gây ra .

1 – Vi Khuẩn là gì ?

Vi Khuẩn thuộc loại đơn bào , có ở khắp mọi nơi , chỉ một giọt sữa chua là có thể chứa 100 triệu Vi Khuẩn . Hầu hết các Vi Khuẩn sinh sản bằng cách phân bào ( một tế bào tách làm đôi ) .

Vi Khuẩn giữ vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hoá của người và vật , giúp hoá mùn cây cối và súc vật chết , giúp cho tiến trình lên men hiệu quả .

Vi Khuẩn có vai trò quan trọng trong tái chế chất dinh dưỡng như cố định ni tơ từ khí quyển và gây thối rữa sinh vật khác .

2 – Virus là gì ?

Virus lớn lên và phát triển chỉ khi chúng sống trong tế bào sống . Sống ngoài tế bào sống , Virus sẽ tự huỷ diệt , không thể phát triển , trừ khi chúng sống trong tế bào động vật , thực vật hay Vi Khuẩn .

Virus gây bệnh cho người và vật , do thở hay nuốt vào , đột nhập vào lỗ hổng trên da .

Virus bao gồm vật liệu di truyền ( DNA hoặc RNA ) bao quanh bởi một lớp phủ bảo vệ của protein . Có khả năng bám vào các tế bào và nhận được bên trong chúng .

Virus có thể xâm nhiễm vào tất cả các dạng sinh vật , từ động vật , thực vật cho tới Vi Khuẩn và Vi Khuẩn cổ .

3 – Sự khác nhau giữa Vi Khuẩn và virus ? Vi Khuẩn ( Bacteria ) – Gây viêm nhiễm nhưng diệt được

Vi Khuẩn còn được gọi là vi trùng , chúng hiện diện khắp nơi trong đất , nước và ở dạng cộng sinh với các sinh vật khác . Một số là tác nhân gây bệnh và gây ra bệnh uốn ván , thương hàn , giang mai , tả , bệnh lây qua thực phẩm và lao .

Một số nhiễm khuẩn có thể lan rộng ra khắp cơ thể và trở thành bệnh toàn thân .

Bệnh do Vi Khuẩn lây nhiễm qua tiếp xúc , không khí , thực phẩm , nước và côn trùng .

Vi Khuẩn gây viêm nhiễm nhưng diệt được mầm bệnh , bệnh do bị nhiễm khuẩn có thể trị bằng thuốc kháng sinh , được chia làm hai nhóm là diệt khuẩn ( bacteriocide ) và kìm khuẩn ( bacteriostasis ) , với liều lượng mà khi phân tán vào dịch cơ thể có thể tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của Vi Khuẩn .

Virus – Thuốc kháng sinh vô tác dụng với Virus

Virus chỉ có thể sống và phát triển được khi xâm nhập vào bên trong tế bào của sinh vật khác ( người , động vật và cây cỏ ) và khi ra khỏi ký chủ , vào môi trường ngoài ( nước , không khí … ) chúng sẽ không sống được lâu .

Ngày nay , khoa học đã phát hiện có khoảng 2 000 loài Virus khác nhau , trong đó có khoảng 300 loài có khả năng gây bệnh cho người như AIDS , viêm gan B và C , sốt xuất huyết , bại liệt , bệnh dại , đậu mùa , cúm …

Khác với Vi Khuẩn , Virus đánh vào hệ miễn dịch của cơ thể nên điều trị bằng kháng sinh không có tác dụng mà chỉ có thể chống lại bằng cách tiêm vaccin .

Riêng các loại Virus gây cúm , vì chúng biến chủng rất nhanh nên vaccin chế từ virus năm này lại không hữu hiệu với cùng virus ấy cho năm tới . Vì thế các loại vaccin hiện có không ngừa được virus cúm A ( H1N1 ) .

Khi thời tiết chuyển mùa hay trở lạnh sẽ là điều kiện thuận lợi để Virus gây bệnh .

4 – Tại sao thuốc kháng sinh ( antibiotic ) không điều trị được bệnh do virus gây ra ?

Năm 1928 , tại Bệnh viện Saint Mary ( London ) , Alexander Plemming phát hiện ra chất kháng sinh ( antibiotic ) diệt khuẩn và đặt tên là penicillin .

Loại kháng sinh này được tìm ra từ nấm Penicillium Notatum . Sau đó có rất nhiều nhà nghiên cứu về kháng sinh penicillin và đến năm 1943 , dự án sản xuất penicillin được Chính Phủ Mỹ chấp nhận và từ đây kháng sinh penicillin chính thức ra đời , cứu sống được vô vàn người mắc bệnh nhiễm khuẩn .

Từ penicillin , nhiều nhà nghiên cứu đã tìm tòi ra vô vàn các loại kháng sinh khác nhau và đã xếp chúng thành nhiều nhóm dựa vào cấu tạo và cơ chế tác dụng đối với Vi Khuẩn .

Kháng sinh ( Antibiotic ) đối với virus thì như thế nào ?

Do cấu tạo Virus hoàn toàn khác biệt với tế bào Vi Khuẩn và nó không phải là một tế bào hoàn chỉnh bởi cấu tạo đơn giản hơn rất nhiều so với tế bào Vi Khuẩn chỉ là bộ gen ( hoặc DNA hoặc RNA ) bao quanh là lớp vỏ protein chứa nhiều kháng nguyên , vì vậy được gọi là phi tế bào .

Do cấu tạo đặc biệt đó nên bắt buộc virus phải sống ký sinh bên trong tế bào túc chủ mà nó xâm nhiễm , bởi vì virus không có hệ thống enzym hoàn chỉnh nên không thể tự tạo ra năng lượng cho mình hoặc tự sinh sôi nảy nở được .

Do đó , để tồn tại và phát triển thì virus phải xâm nhập vào trong các tế bào khác ( tế bào túc chủ ) và gửi các vật liệu di truyền của mình .

Khi vào cơ thể , áo protein bị loại bỏ , chỉ hoạt động bởi ARN hoặc ADN của nó , không có cách gì để nhận biết . Hơn nữa , kháng sinh diệt được Vi Khuẩn vì Vi Khuẩn ký sinh ngoài tế bào nên kháng sinh có thể diệt nguyên Vi Khuẩn , còn virus nằm trong vật chất di truyền của tế bào túc chủ cho nên nếu kháng sinh diệt virus thì đồng nghĩa với diệt cả tế bào của túc chủ ( người hoặc động vật ) .

Vì vậy , nếu thuốc kháng sinh muốn tấn công virus sẽ phải biết chọn lọc không tấn công vào các bộ phận tầm gửi này ( tức là không tấn công vào tế bào túc chủ ) và đây thực sự là cản trở cực lớn .

Hơn thế nữa , virus còn có khả năng nằm ẩn mình vài năm trong tế bào trước khi phát bệnh .

Để thay vì dùng kháng sinh không có tác dụng đối với virus , các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công một số thuốc diệt virus dựa trên cơ sở sự hiểu biết về cấu trúc và cơ chế xâm nhiễm , nhân lên trong tế bào túc chủ của virus .

Tuy vậy , virus luôn thay đổi hình dạng và do đó luôn có khả năng kháng lại thuốc , đó là những điều bất lợi cho việc dùng thuốc tiêu diệt chúng .

5 – Virus và Vi Khuẩn lây lan như thế nào ?

– Một người bị lạnh có thể lây nhiễm Vi Khuẩn hoặc virus bằng cách ho hoặc hắt hơi . – Vi Khuẩn hoặc virus có thể được lây lan bằng cách chạm hoặc bắt tay với người khác . – Chạm vào thức ăn với bàn tay bẩn cũng sẽ cho phép virus hoặc Vi Khuẩn từ ngoài lây lan tới ruột . – Lây qua dịch cơ thể : như máu , nước bọt và tinh dịch , có thể chứa các vi sinh vật , ví dụ bằng cách tiêm hoặc quan hệ tình dục ( đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng do virus như viêm gan hoặc AIDS ) .

Virus lây lan theo nhiều cách ; virus thực vật thường được truyền từ cây này sang cây khác qua những loài côn trùng hút nhựa cây như rệp vừng ; trong khi virus động vật lại có thể được truyền đi nhờ những côn trùng hút máu . Những sinh vật mang mầm bệnh như vậy được gọi là những vector .

Virus cúm lan truyền thông qua ho và hắt hơi . Norovirus và rotavirus , nguyên nhân chính của bệnh viêm dạ dày – ruột siêu vi , lây lan qua đường phân-miệng và truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc , cũng như xâm nhập vào cơ thể qua thức ăn hay nước uống .

HIV là một trong vài loại virus lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục và tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh . Mỗi virus chỉ có thể xâm nhiễm vào một số dạng tế bào vật chủ nhất định , gọi là biên độ vật chủ ( host range ) ; biên độ này có thể rất hẹp hoặc rất rộng , tuỳ vào số lượng những sinh vật khác nhau mà virus có khả năng lây nhiễm .

Sự xâm nhập của virus trong động vật đã kích hoạt một phản ứng miễn dịch nhằm loại bỏ virus xâm nhiễm . Những phản ứng miễn dịch cũng có thể được tạo ra bởi vaccin , giúp tạo ra miễn dịch thu được nhân tạo đối với một virus xâm nhiễm nhất định .

Tuy nhiên , một số virus , bao gồm những loại gây ra AIDS và viêm gan siêu vi , lại có thể trốn tránh những phản ứng trên và gây ra sự nhiễm bệnh mãn tính . Đa phần các chất kháng sinh không có hiệu quả đối với virus , dù vậy cũng đã có những loại thuốc kháng virus được phát triển .

6 – Làm thế nào để tránh nhiễm trùng ?

– Rửa tay thật kỹ ( thường là một trong những cách tốt nhất để tránh bị cảm cúm ) . – Bắt tay với người bị cảm lạnh là nguy hiểm , do đó , tránh dụi mắt hoặc mũi của bạn sau đó . – Thức ăn phải được nấu chín hoặc làm lạnh càng nhanh càng tốt . – Rau và thịt phải được lưu giữ riêng và chuẩn bị trên thớt riêng biệt . – Khi bị cảm cúm , hoặc hắt hơi , sổ mũi cần chuẩn bị khăn giấy , khăn cá nhân để ngăn chặn đưa virus , Vi Khuẩn ra ngoài môi trường . Cần luyện thói quen ho vào cánh tay áo ( nếu không có khăn giấy ) và khạc nhổ vào giấy vệ sinh rồi gói lại cho vào thùng rác . – Một số sinh vật bị giết khi thức ăn được nấu chín , nhưng chúng vẫn có thể để lại các chất độc hại có thể gây ra tiêu chảy và nôn mửa . Hạn chế ăn các thức ăn để qua đêm , vì dù đun sôi , Vi Khuẩn có thể chết , nhưng độc tố gây bệnh do Vi Khuẩn tạo ra trong thực phẩm vẫn còn . – Việc sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục làm giảm khả năng lây lan bệnh qua đường tình dục . – Giữ phong cách sống và tinh thần tốt để có hệ miễn dịch khoẻ mạnh .

7 – Một số bệnh do Virus gây ra và cách phòng bệnh

Tiêu chảy do Virus : Bệnh tiêu chảy mùa đông do Rota Virus gây ra và thường chỉ kéo dài trong 3-7 ngày . Khi bị bệnh thường có biểu hiện sốt nhẹ , hơi mệt , nôn , tiêu chảy , ở trẻ em có quấy khóc … Người bệnh đi ngoài nhiều lần , phân lỏng , màu vàng chanh hoặc trắng lẫn dịch nhầy , có khi như màu hoa cà , hoa cải . Là một bệnh thông thường , nhưng nếu bị tiêu chảy kéo dài dẫn đến mất nước , mất điện giải trầm trọng có thể dẫn tới tử vong nếu không được bù nước , bù điện giải kịp thời .

Sốt do Virus : Các triệu chứng sốt Virus điển hình là ban đầu sốt nhẹ khoảng 38-38,5 độ C , sau đó bùng lên sốt cao đến 39 độ C hoặc cao hơn . Nhiều người đau họng , ho hắng nhẹ , đau nhức mình mẩy , vã mồ hôi , mệt mỏi . Thường sau 5-6 ngày , bệnh sẽ tự khỏi .

Về điều trị , chỉ cần dùng thuốc hạ sốt khi sốt cao , hoặc dùng các loại thuốc cảm để chữa triệu chứng đau nhức , sổ mũi , ho … Ngoài ra nên súc miệng nước muối và nhỏ mũi thường xuyên . Không nên dùng kháng sinh .

Sốt Virus là bệnh dễ lây , nhất là trong gia đình và công sở , nơi dùng điều hoà không khí . Do đó , người bị sốt Virus nên hạn chế tiếp xúc với người khác , nhất là trẻ em . Nếu mệt nặng , nên nghỉ làm . Những người xung quanh nên phòng bệnh bằng cách nhỏ nước muối , ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C và bảo vệ sức khoẻ . Để cơ thể có sức đề kháng tốt cần ăn uống phong phú , đủ dinh dưỡng , ăn thức ăn dễ tiêu như cháo , súp … ngoài ra nên uống nhiều nước , nước lọc , nước hoa quả …

8 – Cách phòng ngừa các bệnh do Vi Khuẩn và Virus gây ra

Bạn cần có một phong cách sống lành mạnh , tinh thần tích cực để giúp hệ miễn dịch khoẻ mạnh .

Vì khi hệ miễn dịch yếu thì Vi Khuẩn hoặc virus nào cũng có thể tấn công bạn .

– Ăn tốt : đủ dinh dưỡng , cân bằng , hợp lý , tươi , sạch , an toàn , – Uống đủ nước và đúng cách . – Ngủ tốt : ngủ đúng giờ , phòng thoáng khí , Đông ấm , Hè mát , ngủ sâu giấc . – Tập tốt : Tập thể dục và vận động hàng ngày , để thúc đẩy quá trình trao đổi chất và đào thải độc tố . – Nghĩ tốt : suy nghĩ tích cực , lạc quan , để có sức khoẻ tinh thần tốt . – Môi trường sống tốt : xanh , sạch , đẹp . – Học tốt : học các kiến thức chăm sóc , bảo vệ và phòng bệnh mỗi ngày .

KhoeMoiVuiComhttp://urlz.fr/6kMi