Top 6 # Xem Nhiều Nhất Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Fenton Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Fenton

(1) Dạng cộng thêm: Gốc hydroxyl thêm vào một hợp chất chưa bão hòa, aliphatic (béo) hay aromatic (thơm) để tạo nên một sản phẩm có gốc tự do .

(2) Dạng loại hydro: Phản ứng tạo ra một gốc hữu cơ tự do và nước

(3) Dạng chuyển đổi electron: Tạo ra những ion ở trạng thái hóa trị cao hơn (hoặc một nguyên tử, một gốc tự do nếu ion mang điện tích 1- bị oxy hóa):

(4) Dạng tương tác giữa các gốc: 2 gốc hydroxyl phản ứng với nhau hay 1 gốc hydroxyl phản ứng với một gốc khác để tạo nên một sản phẩm bền vững hơn:

Quá trình Fenton trong xử lý nước thải

Thông thường qui trình oxi hóa Fenton đồng thể gồm 4 giai đoạn:Điều chỉnh pH phù hợp: Trong các phản ứng Fenton, độ pH ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng và nồng độ Fe2+ , từ đó ảnh hưởng lớn đến tốc độ phản ứng và hiệu quả phân hủy các chất hữu cơ, pH thích hợp cho quá trình là từ 2 – 4, tối ưu nhất là ở mức 2. 8. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm giảm thiểu khó khăn khi đưa pH về mức thấp rồi sau đó lại nâng pH lên mức trung tính để tách khử Fe, H2O2 dư. Nếu ta dùng các chất xúc tác khác như quặng sắt Goethite (a-FeOOH), cát có chứa sắt, hoặc sắt trên chất mang Fe/SiO2, Fe/TiO2, Fe/than hoạt tính, Fe/Zeolit… thì quá trình này gọi là Fenton dị thể, pH thích hợp ở trường hợp này theo nghiên cứu cao hơn đồng thể, khoảng từ 5 – 9.

Quá trình lắng: Các bông keo sau khi hình thành sẽ lắng xuống khiến làm giảm COD, màu, mùi trong nước thải. Sau quá trình lắng các chất hữu cơ còn lại (nếu có) trong nước thải chủ yếu là các hợp chất hữu cơ có khối lượng phân tử thấp sẽ được xử lý bổ sung bằng phương pháp sinh học hoặc bằng các phương pháp khác.

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng Fenton

Ảnh hưởng của nồng độ sắt: Nếu không có sắt, sẽ không có sự hình thành gốc hydroxyl. Chẳng hạn như, H2O2 được thêm vào nước thải có tính phenol (nồng độ phenol không giảm vì phản ứng phá hủy phenol cần xúc tác sắt). Khi nồng độ sắt tăng, sự loại trừ phenol tăng đến điểm mà tại đó, nếu có thêm sắt vào nữa thì hiệu quả cũng không tăng. Khoảng liều lượng tối ưu cho xúc tác sắt thay đổi tùy theo loại nước thải và là đặc trưng của phản ứng Fenton. Liều lượng sắt cũng có thể diễn tả dưới dạng liều lượng H2O2 . Khoảng điển hình là 1 phần Fe trên 1-10 phần H2O2.

Ảnh hưởng của dạng sắt: Đối với hầu hết các ứng dụng, muối Fe2+ hay Fe3+ đều có thể dùng xúc tác phản ứng. Phản ứng bắt đầu xúc tác nhanh chóng nếu H2O2 nhiều. Tuy nhiên, nếu lượng hệ chất Fenton thấp (dưới 10-25 mg/l H2O2), các nghiên cứu cho thấy sắt II được ưa chuộng hơn. Mặt khác, muối sắt chloride hay sulfat đều có thể được sử dụng. Cũng có khả năng tái tuần hoàn sắt sau phản ứng bằng cách tăng pH, tách riêng các bông sắt và tái axit hóa bùn sắt.

Ảnh hưởng của pH: pH tối ưu của phản ứng Fenton trong khoảng 3-6 (4-4,5 :tốt). Khi pH tăng cao trên 6, hiệu suất phản ứng sụt giảm do sự chuyển đổi của sắt từ ion sắt II thành dạng keo hydroxit sắt III. Dạng sắt III hydroxide xúc tác phân hủy H2O2 ¬thành oxy và nước mà không tạo nên gốc hydroxyl. Khi pH nhỏ hơn 3, hiệu suất phản ứng cũng sụt giảm nhưng đỡ hơn. Mặt khác, pH còn liên hệ với tiến triển của phản ứng. Ví dụ như pH nước thải ban đầu là 6. Trước tiên, pH giảm do thêm xúc tác FeSO4 . Sau đó, pH giảm nhiều hơn khi thêm H2O2¬, sự giảm cứ tiếp tục dần dần đến một mức nào đó (tùy vào nồng độ xúc tác). Người ta cho là sự giảm này do quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành axit hữu cơ. Sự thay đổi pH thường xuyên được giám sát để đảm bảo rằng phản ứng đang phát triển theo đúng tiến độ. Nếu không xảy ra sự giảm pH, điều đó có thể có nghĩa là phản ứng bị cản trở. Những dòng nước thải đậm đặc (10g/l COD) cần oxy hóa nhiều bậc và điều chỉnh lại pH sau mỗi giai đoạn để ngăn ngừa pH thấp làm cản trở phản ứng.

Ảnh hưởng của thời gian phản ứng: Thời gian cần thiết để hoàn thành một phản ứng Fenton phụ thuộc vào nhiều yếu tố trên, đáng chú ý nhất là liều lượng xúc tác và mức ô nhiễm của nước thải. Đối với sự oxy hóa phenol đơn giản (<250 mg/l), thời gian phản ứng điển hình là 30-60 phút. Đối với các dòng thải phức tạp hoặc đậm đặc hơn, phản ứng có thể mất vài giờ. Trong trường hợp này, thực hiện phản ứng theo từng bậc (nhiều bước), thêm cả vừa sắt và H2O2 sẽ hiệu quả hơn, an toàn hơn là cho tất cả hóa chất vào ngay từ đầu. Việc xác định điểm kết thúc phản ứng cũng khá khó khăn. Sự hiện diện của dư lượng H2O2 sẽ cản trở quá trình phân tích nước thải. Dư lượng H2O2 có thể bị khử bằng cách tăng pH đến 7-10, hoặc trung hòa với dung dịch bisulfite. Thường thì việc quan sát sự thay đổi màu cũng có thể đánh giá tiến trình phản ứng.

2. Các ứng dụng phản ứng Fenton trong xử lý ô nhiễm Hiện nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu, ứng dụng H2O2 làm chất oxy hóa kết hợp với các chất xúc tác vô cơ như: CuO, ZnO, Al203, Ni2O3, MnO, FeSO4… cho xử lý nước thải. Riêng hệ phản ứng kết hợp giữa H2O2 và FeSO4 đã được áp dụng phổ biến cho xử lý nhiều loại nước thải khác nhau như: nước thải dệt nhuộm, nước thải giấy, nước thải lọc dầu, thực phẩm, các ngành công nghiệp hóa chất độc hại …

: Các ứng dụng khác trong lĩnh vực môi trường của H2O2 đã được thế giới áp dụng gồm có

– Khử mùi: oxy hóa H2S, mercaptan, amine và aldehyde. H2O2 có thể đưa trực tiếp vào nước thải có mùi hoặc đưa vào tháp phun ướt để khử mùi từ dòng khí. – Kiểm soát sự ăn mòn: phân hủy dư lượng chlorine và hợp chất lưu huỳnh (thiosulfates, sulfites và sulfides) tạo ra các axit ăn mòn khi ngưng tụ trong thiết bị và bị oxy hóa bởi không khí. – Khử BOD, COD: oxy hóa các chất ô nhiễm gây ra BOD, COD, đối với những chất khó phân hủy có thể cần xúc tác. – Oxy hóa chất vô cơ: oxy hóa cyanide, NOx, SOx, nitrites, hydrazine, carbonyl sulfide, và các hợp chất lưu huỳnh (phần khử mùi). – Oxy hóa chất hữu cơ: thủy phân formaldehyde, cacbon disulfide (CS2), carbohydrat, photpho hữu cơ, các hợp chất nitơ, phenol, thuốc bảo vệ thực vật… – Oxy hóa kim loại: oxy hóa sắt II, mangan, arsenic, selenium…để cải thiện khả năng hấp phụ , lọc hay kết tủa từ các quá trình xử lý nước và nước thải. – Khử độc, cải thiện khả năng phân hủy sinh học: với xúc tác H2O2 phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành đơn giản hơn, ít độc hơn, dễ phân hủy sinh học hơn. – Khử trùng. – Giải phóng các bọt khí nhỏ phân tán, nâng cao hiệu quả khử loại các váng dầu mỡ trong hệ thống tuyển nổi. – Cung cấp nguồn DO bổ sung tại chỗ cho quá trình xử lý sinh học, cải thiện hiệu quả đốt cháy và làm giảm nhiệt độ vận hành trong lò đốt… Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước ứng dụng hệ oxy hóa Fenton để xử lý một số chất hữu cơ độc hại như các dẫn xuất của phenol, dẫn xuất của bezen… cũng đã được thực hiện

3. Các nghiên cứu về động học phản ứng Fenton

Động học phản ứng của hệ Fenton đã được nhiều tác giả trên thế giới như David R. Grymonpré; Hui Chen, Namgoo Kang và đồng sự … nghiên cứu khá kỹ trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ khó phân huỷ và độc hại như thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu, clophenol, thuốc nhuộm… Trong các nghiên cứu này, các phương pháp phân tích hiện đại như sắc khí khí, sắc ký lỏng cao áp, sắc ký khí ghép khối phổ… đã được sử dụng để nghiên cứu thành phần các chất hữu cơ trung gian trong quá trình phân huỷ các chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học để dự đoán cơ chế phản ứng; sau đó một số tác giả đã dùng chương trình máy tính để mô phỏng để tính toán các thông số động học và sự thay đổi nồng độ của các chất hữu cơ theo thời gian … kết quả tính trên mô hình mô phỏng khá phù hợp với số liệu thí nghiệm.

Qua các tài liệu, thông tin tra cứu được cho thấy, vẫn chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu động học phản ứng Fenton cho nước rỉ rác. Điều này sẽ giúp nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ về quá trình oxy hóa Fenton xử lý nước rác, đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng giúp cho việc điều khiển và tối ưu quá trình; đồng thời nghiên cứu cơ chế chuyển hoá các chất hữu cơ từ dạng khó phân huỷ sang dạng dễ phân huỷ sinh học trong các điều kiện phản ứng khác nhau nhằm kết hợp phương pháp oxy hóa Fenton với các công nghệ xử lý khác như xử lý sinh học…

Xử Lý Nước Thải Bằng Công Nghệ Fenton

Sử dụng phản ứng oxy hóa để phá hủy các chất độc hại là một phương pháp xử lý ô nhiễm có hiệu quả. Hiện nay các quy định bảo vệ môi trường càng trở nên khắt khe hơn vì vậy phương pháp Fenton lại càng được chú trọng.

Sử dụng phản ứng oxy hóa để phá hủy các chất độc hại là một phương pháp xử lý ô nhiễm có hiệu quả. Từ đầu những năm 70 người ta đã đưa ra một quy trình áp dụng nguyên tắc phản ứng Fenton để xử lý ô nhiễm nước thải mà theo đó hyđro peroxyt phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hyđroxyl có khả năng phá hủy các chất hữu cơ. Trong một số trường hợp nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, một số chất hữu cơ sẽ chuyển hóa thành CO2 và nước. Hiện nay các quy định bảo vệ môi trường càng trở nên khắt khe hơn vì vậy phương pháp Fenton lại càng được chú trọng.

Dùng cho phản ứng Fenton cần có xúc tác và chất oxy hóa. Chất xúc tác có thể là muối sắt hai hoặc sắt ba còn chất oxy hóa là hyđro peroxit. Phản ứng tạo ra gốc tự do hyđroxyl diễn ra như sau:

Các gốc hyđroxyl OH. và perhyddroxyl HOO. mới tạo ra là những chất oxy hóa cực mạnh và tồn tại trong một thời gian rất ngắn. Đặc biệt gốc hyđroxyl (OH.) là một trong những chất oxy hóa mạnh nhất mà người ta từng biết đến và nó chỉ đứng sau flo mà thôi. Gốc OH. có khả năng phá hủy một số axit hữu cơ, các ancol, alđehyt, chất thơm, thuốc nhuộm v.v… và tạo ra các chất không độc hại, như vậy sẽ giải quyết được vấn đềô nhiễm môi trường. Phản ứng Fenton diễn ra thuận lợi ở nhiệt độ khoảng 5 – 20oC (nếu nhiệt độ quá cao H2O2 dễ phân hủy) và độ pH nhỏ hơn 3 (nếu cao hơn, FeIII sẽ kết tủa). Quy trình áp dụng phản ứng Fenton đểxử lý nước thải như sau : – Điều chỉnh pH của nước thải ở mức 3 – 5. – Cho xúc tác sắt vào nước thải và Cho H2O2 vào một cách từ từ

Nói chung khi áp dụng quy trình phản ứng Fenton, nước thải cần có pH thấp để duy trì xúc tác sắt ở trong dung dịch, tạo điều kiện cho nó tham gia phản ứng. Trong trường hợp nước thải có độ pH trung hòa, người ta phải dùng một số loại tạo chelat như EDTA, DTPA… để duy trì xúc tác sắt ở trong dung dịch. áp dụng nguyên lý phản ứng Fenton người ta có thể dùng nguồn ánh sáng cực tím hay dùng điện phân cùng kết hợp với H2O2.Trong thực tế để xử lý nước thải ô nhiễm người ta có thể dùng các bình phản ứng hay xử lý tại chỗ. Trong trường hợp xử lý tại chỗ mà nước thải ngấm vào đất thì sau đó phải xúc bỏ phần đất nhiễm bẩn đi để tránh tình trạng các chất bẩn ngấm vào các mạch nước ngầm.

Phương pháp xử lý sử dụng phản ứng Fenton đạt hiệu quả phá hủy chất ô nhiễm rất cao, đạt khoảng 94%, trong trường hợp kết hợp với việc điện phân mức phá hủy có thể đạt mức 68 – 97% đối với các chất polyclo-biphenyl (PCB) và 94 – 99% đối với các chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC).

Công nghệ xử lý nước thải bằng bể bùn hoạt tính

Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton – Hasy Environment

Bạn đang tìm hiểu về xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp fenton hãy gọi Hasy Environment để được tư vấn miễn phí

097 222 1608

Ngành dệt nhuộm là một trong các ngành có nguồn nước thải với đặc tính COD rất cao và độ màu lớn đã, đang và sẽ gây phá hủy môi trường nước nếu xả trực tiếp nước chưa qua xử lý vào nguồn tiếp nhận. Do có các hợp chất khó phân hủy nên phương pháp xử lý hiệu quả với nước thải dệt nhuộm chính là oxy hóa nâng cao bằng phương pháp Fenton.

Hình ảnh hóa chất ngành dệt nhuộm

Nước thải ngành dệt nhuộm có nguồn gốc và thành phần ô nhiễm nào?

Các công đoạn trong ngành sản xuất dệt nhuộm đều phát sinh nước thải, từ công đoạn hồ sợi, nấu tẩy, tẩy trắng cho đến công đoạn làm bóng sợi, nhuộm in và hoàn tất sản phẩm. Trong đó, lượng nước được sử dụng trong công đoạn sản xuất chiếm đến 72,3% chủ yếu trong công đoạn nhuộm và hoàn tất.

Nước thải ngành dệt nhuộm có thành phần Ô nhiễm không ổn định. Thành phần ô nhiễm này được thay đổi theo công nghệ và mặt hàng sản xuất. Vì vậy việc xác định thành phần và tính chất của nước thải rất khó. Thường thì giá trị pH trong nước thải dao động từ 7 cho tới 9, nước thải có nhiệt độ cao khoảng 40oC, các chỉ số BOD5, COD, độ màu, hàm lượng cặn lơ lửng cao vượt quy chuẩn nhiều lần.

Các thông số ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm

Stt Các thông số Đơn vị Giá trị

nhỏ nhất

Giá trị

cực đại

QCVN 13:2008/

BTNMT, Cột B

1 pH – 9 12 6-9

2 Nhiệt độ oC 25 45 40

3 COD mgO2/l 700 3000 50

4 BOD5 mgO2/l 250 450 0

5 Độ màu Pt-Co 800 10000 20

6 SS mg/l 100 2000 50

Bảng thông số ô nhiễm có của nước thải dệt nhuộm

Chúng ta cùng tìm hiểu về quá trình oxy hóa nâng cao và quá trình Fenton

Các quá trình oxy hóa nâng cao được định nghĩa là những quá trình phân hủy oxy hóa dựa vào gốc tự do hoạt động hydroxyl *OH được tạo ra trong quá trình xử lý. Gốc hydroxyl là một tác nhân gây oxy hóa mạnh nhất trong số các tác nhân gây oxy hóa được biết từ trước đến nay, có khả năng oxy hóa mọi chất hữu cơ, dù là loại khó phân hủy nhất, biến chúng thành những hợp chất vô cơ không độc hại như CO2, H2O, các axit vô cơ…

Quá trình Fenton là một quá trình oxy hóa nâng cao sử dụng ion sắt như chất xúc tác hydrogen peroxide để oxy hóa các chất hữu cơ bằng cách tạo ra các gốc tự do OH*.

Quá trình Fenton trong xử lý nước thải và các yếu tố ảnh hưởng

Quá trình Fenton xảy ra trong bốn giai đoạn: điều chỉnh giá trị pH, phản ứng oxy hóa, trung hòa và keo tụ và cuối cùng là lắng.

Giai đoạn 1: Điều chỉnh giá trị pH

Quá trình Fenton bị ảnh hưởng rất nhiều bởi giá trị pH. Quá trình này diễn ra thuận lợi ở mức pH thấp có giá trị trong khoảng từ 2 đến 5.

Giai đoạn 2: Phản ứng oxi hóa

Phản ứng oxi hóa Fenton diễn ra dưới tác dụng của chất xúc tác là muối sắt hai và chất oxi hóa là hydro peroxit. Khi cho từ từ chất xúc tác vào sẽ phản ứng với chất oxi hóa tạo thành gốc OH* có khả năng oxi hóa các chất hữu cơ khó phân hủy, các nhóm gốc OH* sẽ bẻ gãy các mạch của chất hữu cơ khó phân hủy, tạo thành các chất hữu cơ có mạch ngắn hơn. Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, các chất hữu cơ có thể chuyển hóa toàn bộ thành CO2 và H2O. Cơ chế của quá trình như sau:

Fe2+ + H2O2 → Fe3+ + OH- + OH*

CHC(cao phân tử) + OH* → CHC(thấp phân tử) +CO2 + H2O +OH-

Giai đoạn 3: Trung hòa và keo tụ

Sau giai đoạn 1 và 2 kết thúc, nước thải có pH thấp, chúng ta cần phải nâng pH lên trung tính bằng cách trung hòa nước sau oxi hóa với NaOH. Bên cạnh đó, OH- sẽ tác dụng với ion sắt ba tạo thành kết tủa. Khi đó sẽ xảy ra hai phản ứng sau:

NaOH + H+ → Na+ + H2O

3NaOH + Fe3+ → Fe(OH)3↓ + 3Na+

Cùng với đó, Fe(OH)3 sẽ tham gia quá trình keo tụ, đông tụ và hấp phụ một phần các chất hữu cơ cao phân tử.

Giai đoạn 4: Lắng

Sau quá trình kết tủa và keo tụ, đông tụ, các bông cặn sẽ lắng xuống đáy bể làm giảm COD, độ màu, TSS của nước thải.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Fenton ta cần phải chú ý đó là:

pH

Nhiệt độ

Nồng độ chất xúc tác

Nồng độ chất oxi hóa

Xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Fenton

Quá trình Fenton có ưu việt ở chỗ tác nhân H2O2 muối sắt tương đối rẻ và có sẵn. Đồng thời không độc hại và dễ vận chuyển, dễ sử dụng. Trong đó hiệu quả oxy hóa nâng cao cao hơn rất nhiều so với sử dụng H2O2 một mình.

Áp dụng quá trình Fenton để xử lý nước và nước thải có thể dẫn đến khoáng hóa hoàn toàn các chất hữu cơ thành CO2, H2O2 và các ion vô cơ. Tuy nhiên, trong điều kiện đó phải sử dụng rất nhiều hóa chất làm cho chi phí xử lý cao.

Do vậy trong nhiều trường hợp chỉ nên áp dụng quá trình Fenton để phân hủy từng phần, chuyển các chất hữu cơ không thể hoặc khó phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy sinh học nhằm có thể áp dụng thuận lợi quá trình xử lý sinh học tiếp sau.

Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải bằng phương pháp Fenton kết hợp sinh học

Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp fenton

Lưới chắn rác:

Nước thải dệt nhuộm đi qua lưới chắn rác để loại bỏ các chất thô có kích thước lớn.

Bể gom:

Nước thải được thu gom, tập trung lại vào hố thu gom. Đây là nơi giúp ổn định nồng độ và lưu lượng dòng thải. Tại đây bố trí máy bơm chìm, bơm nước thải từ bể vào hệ thống xử lý hóa lý phía sau.

Bể phản ứng:

điều chỉnh pH của nước thải bằng dung dịch axit, thêm các hóa chất FeSO4, H2O2. Trong bể sẽ xảy ra quá trình Fenton, các chất hydro peroxit phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hydroxyl có khả năng phá hủy các chất hữu cơ.

Bể tạo bông:

NaOH, Polyme được châm vào với một lượng nhất định nhằm kết tủa sắt, làm tăng kích thước và khối lượng các bông cặn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng diễn ra tại bể lắng, đồng thời đưa pH của nước thải về trung tính.

Bể lắng 1:

Hỗn hợp bông cặn và nước sau phản ứng chảy vào bể lắng 1. Tại đây các bông cặn sẽ được lắng xuống đáy bể còn nước thải đi ra ngoài chảy vào bể trung gian.

Bể trung gian:

Là nơi giúp ổn định nồng độ và lưu lượng nước thải giúp cho hệ thống sinh học phía sau hoạt động tốt. Tại đây bố trí máy sục khí để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí dưới đáy bể.

Bể Aerotank:

Các chất hữu cơ khó phân hủy sau quá trình Fenton một số sẽ chuyển thành các chất hữu cơ dễ phân hủy. Một số chuyển hóa hoàn toàn thành CO2 và nước. Bể aerotank sẽ xử lý các chất hữu cơ còn lại dưới tác dụng của vi sinh vật hiếu khí.

Bể lắng 2:

Hãy đến với Hasy Environment, chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với những kinh nghiệm và sự hiểu biết về thiết kế thi công các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.

Nếu có bất kì thắc mắc kỹ thuật nào cần tư vấn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo số máy 0972221068 hoặc trang web http://xulymoitruong360.com để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí.

Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Lý Học

* Mô tả chi tiết: – Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định. – Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các chất này ra khỏi nước thải, thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực li tâm và lọc. – Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.

* Các phương pháp xử lý:a. Song chắn rác: – Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon… được giữ lại.

– Theo kích thước khe hở: + Loại thô: khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm + Loại mịn: khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm – Theo hình dạng: song chắn rác và lưới chắn rác – Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động. – Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 60 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 – 850 nếu làm sạch bằng máy. – Tiết diện của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp.

b. Lắng cát: – Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học phía sau. – 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. – Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.

c. Lắng: – Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). – Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.

d. Bể tuyển nổi: – Thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. – Ưu điểm: khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn. – Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt.