Top 7 # Xem Nhiều Nhất Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Vật Lý Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Vật Lý

Nước thải là môi trường tồn tại của nhiều chất ô nhiễm dưới nhiều trạng thái khác nhau. Chất ô nhiễm thường gặp là hợp chất tan, không tan và chất lơ lửng. Những cặn bẩn này rất khó xử lý nên người ta thường ứng dụng xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý. Mục tiêu của phương pháp này là tách hạt lơ lửng, hạt keo khó lắng, ion kim loại nặng hoặc chất hữu cơ ra khỏi nước.

Một số phương pháp vật lý trong xử lý nước thải

Màng lọc là nơi thực hiện chức năng tách và tập trung chất hòa tan và không hòa tan. Trong điều kiện áp suất cao, các lỗ màng tiến hành loại bỏ các hạt và phân tử có kích thước nhỏ. Phương pháp lọc màng thường được sử dụng để xử lý nước thải, lọc nước hoặc tái chế nước.

Trong đó người ta thường ứng dụng thêm hệ thống vi lọc. Chúng có tác dụng tách phân tử, vi khuẩn và nấm men. Đối với nước thải nhiễm dầu, vi lọc có tác dụng khử trùng lạnh và tách nhũ tương.

Tại các khu vực nông thôn, phương pháp lọc màng thẩm thấu ngược này dùng để xử lý nước lọc, khử mặn và khử nước nồi hơi trong các nhà máy nhiệt điện. Màng bán thấm này tạo ra nguồn áp suất nhất định. Khi áp suất cao thúc đẩy phân tử dung môi khuếch tán sang màng tế bào.

Tuyển nổi thực chất là quá trình tách chất rắn tan hoặc không tan có tỷ trọng nhỏ hơn nước. Hiệu quả xử lý phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các chất hoạt động bề mặt (tách hoặc làm đặc bọt). Đây là phương pháp loại bỏ chất rắn lơ lửng và dầu mỡ ra khỏi hỗn hợp nước thải hoặc cô đặc bùn sinh học.

Nguyên tắc hoạt động của bể tuyển nổi căn cứ vào sự phân tán các phần tử có khả năng tự lắng kém. Nước và không khí được hòa trộn trong bồn khí tan nhờ máy nén khí. Khi đó nước chảy vào ngăn tuyển nổi và được giảm áp suất đột ngột. Dòng khí tách ra và bám vào các hạt cặn trong nước, quá trình tuyển nổi được hình thành.

Điều kiện xảy ra là các chất rắn này phải có khả năng kết dính vào các bọt khí và nổi lên trên mặt nước. Theo đó, các bọt khí dính bọt khí được tách ra khỏi nguồn nước. Phương pháp này được ứng dụng trong xử lý nước thải nhiễm kim loại nặng, thu hồi khoáng sản quý hiếm.

Nếu chỉ được xử lý cơ học, nước thải vẫn còn tồn tại các hạt có kích thước nhỏ dưới dạng các hạt keo không thể lắng. Cách tốt nhất để lắng các hạt này đó là làm tăng kích thước của chúng nhờ tác dụng tương hỗ. Khi đó chúng sẽ liên kết thành những hạt có kích thước lớn hơn. Để quá trình liên kết diễn ra thuận lợi cần trung hòa điện tích của các hạt này.

Các hạt hình thành sau đó có thể mang điện tích âm hoặc dương. Hạt có nguồn gốc silic, hợp chất hữu cơ mang điện tích âm. Hạt hydroxyt sắt, hydroxyt nhôm mang điện tích dương. Có 2 loại bông keo gồm loại kỵ nước và loại ưa nước. Trong đó loại ưa nước tập trung nhiều vi khuẩn, vi rút. Loại keo kỵ nước đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý hiện nay.

Quá trình hình thành các bông cặn gọi là keo tụ. Trong đó có sự tham gia của muối nhôm hoặc muối sắt. Nhưng phèn PAC được ưu tiên lựa chọn sử dụng vì chúng có giá thành rẻ, không tác động đến nồng độ pH, hiệu quả cao và khử màu.

Ứng dụng của phương pháp keo tụ:

Đông tụ là cách xử lý nước thải dầu nhớt giúp quá trình lắng cặn diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. Với cách này nồng độ chất màu, mùi và cặn sẽ giảm xuống. Trong đó, nồng độ pH thích hợp để quá trình đông tụ diễn ra nhanh hơn thường dao động từ 4 – 8,5.

Khi thêm các chất động tụ chúng sẽ phân ly ion OH- tạo ra kết tủa hydroxit và còn có khả năng kết dính các hạt keo. Những hạt này liên kết với nhau hình thành hạt có kích thước lớn, đó gọi là bông cặn. Nhờ trọng lực, những bông cặn dễ dàng lắng xuống và hoàn toàn tách ra khỏi nước.

Một số chất đông tụ thường dùng:

Phức nhôm – clo (PAC): đây là chất đông tụ hiệu quả gấp 1/3 – ¼ so với nhôm sunfat và đồng thời giảm tính bazo trong nước.

Sắt (III) clorua: được sử dụng rộng rãi nhưng nó thường có tính ăn mòn mạnh.

Polyme hữu cơ: các khối chất vững chắc được hình thành thông qua chuỗi phân tử đông tụ hữu cơ. Chúng tồn tại bền vững, không dễ bị phân hủy và có khả năng khử tốt trong bùn.

Xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý là một trong những phương pháp không thể thiếu bất kỳ ở HTXLNT nào. Nếu Quý doanh nghiệp có nhu cầu xử lý nước thải hãy liên hệ với công ty xử lý nước thải Hợp Nhất theo Hotline 0938.857.768!

Quy Trình Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Vật Lý

Quy trình xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý

5692 Lượt xem – 02-10-2019 10:08

Xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý là giai đoạn xử lý nước thải giai đoạn sơ khai. Nhờ các quá trình lắng, lọc, chắn rác hoặc tuyển nổi sẽ hạn chế khối lượng các tạp chất ô nhiễm. Hợp Nhất – đơn vị xử lý nước thải uy tín – chất lượng tại TP. HCM tự hào là đơn vị chuyên thi công, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải có sử dụng phương pháp vật lý đem đến công dụng tối ưu nhất.

Các giai đoạn xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý

Song chắn rác

Song chắn rác là một phần không thể thiếu trong toàn bộ hệ thống xử lý nước thải , tất cả lượng rác thải, các chất cặn bẩn có kích thước tương đương sẽ được giữ lại hoàn toàn bao gồm vỏ nhựa, bao bì nylon, khăn giấy,… để tránh ảnh hưởng đến các bộ phận khác như tắc đường ống, hư hỏng máy bơm. Đây là bước tiền xử lý quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn bộ hệ thống được hoạt động ổn định hơn.

Bể điều hòa

Nước thải trong bể điều hòa được điều chỉnh nồng độ và liều lượng nhờ máy sục khí hoạt động liên tục. Máy sục khí tiến hành khuấy trộn dòng nước tránh gây các hạt cặn lắng xuống đáy đảm bảo cho quá trình keo tụ – tạo bông diễn ra thuận lợi, đảm bảo nguồn nước đầu ra đạt chuẩn.

Các dạng bể điều hòa:

Bể điều hòa điều chỉnh lưu lượng

Bể điều hòa điều chỉnh nồng độ

Bể điều hòa điều chỉnh lưu lượng và nồng độ

Bể lắng cát

Bể lắng là nơi lắng cặn dùng để tách các chất không tan có kích thước vô cùng nhỏ từ 0,2 – 2 mm để bảo vệ các thiết bị máy móc không bị hư hỏng, giảm hàm lượng chất rắn cho các công đoạn xử lý về sau. Bể lắng cát là giai đoạn không thể thiếu trong xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý.

Có 2 loại bể:

Bể lắng ngang: có hình chữ nhật, đầu bể có đặt hố thu và dòng nước có xu hướng chuyển động quanh thân bể.

Bể lắng đứng: vì dòng nước chuyển động từ dưới lên trong bể lắng ngang làm xáo trộn mà các hạt cát có xu hướng lắng xuống dưới đáy bể.

Bể lắng tiếp tuyến: hình tròn nên nước di chuyển từ tâm được thu vào máng tập trung và được thải ra ngoài; chịu tác dụng của lực ly tâm và trọng lực.

Bể lắng làm thoáng: thiết bị phun khí làm dòng nước di chuyển theo chiều xoắn ốc, giữ lại các chất hữu cơ và làm cát và bùn lặng xuống đáy.

Bể lắng

Bể lắng làm nhiệm vụ lắng các tạp chất không hòa tan trong nước loại bỏ hoàn toàn khỏi nước thải.

Dựa theo chức năng nên có thể chia bể lắng thành:

Bể lắng đợt 1: nhiệm vụ là tách các chất rắn, chất bẩn lơ lửng không hòa ta và vị trí đặt bể ở trước công trình xử lý.

Bể lắng đợt 2: nhiệm vụ là lắng cặn vi sinh (lắng bông cặn), bùn trong nước thải và vị trí đặt bể ở sau công trình xử lý.

Lắng đợt 3: là quá trình lắng của các hạt cặn có nồng độ cao, thường xảy ra ở bể nén bùn.

Lọc tách các chất rắn

Nếu như bể lắng không loại bỏ hoàn toàn các chất có kích thước nhỏ trong nước thải thì hệ thống lọc sẽ tiến hành thực hiện công việc đó. Nước thải đi qua lớp vật liệu lọc và giữ lại các tạp chất

Các dạng lọc thường được sử dụng: lọc kim loại, lọc vải, lọc bằng giấy, lọc cát.

Vật liệu lọc bao gồm: cát thạch anh, sỏi, than hoạt tính. Tùy thuộc vào từng loại nước thải khác nhau sẽ tiến hành sử dụng loại vật liệu lọc thích hợp.

Tuyển nổi

Khi sử dụng phương pháp này sẽ sử dụng phương pháp ứng dụng thổi khí liên tục tạo ra nhiều bọt khí làm keo dính nhiều chất cặn bã trong dòng nước thải. Quá trình tuyển nổi thường được dùng để tách dầu mỡ, váng dầu, chất béo hoặc chất rắn lơ lửng trong nước thải đi ra ngoài. Bồn khí tan hòa trộn nước và không khí với nhau nhờ bơm áp lực. Các hạt cặn nhờ thế mà bám vào dòng khí hòa tan nổi lên trên nên được gọi là tuyển nổi.

Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Lý Học

* Mô tả chi tiết: – Xử lý sinh học hiếu khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng dính bám như quá trình bùn hoạt tính dính bám, bể lọc nhỏ giọt, bể lọc cao tải, đĩa sinh học, bể phản ứng nitrate với màng cố định. – Trong nước thải thường chứa các chất không tan ở dạng lơ lửng. Để tách các chất này ra khỏi nước thải, thường sử dụng các phương pháp cơ học như lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực hoặc lực li tâm và lọc. – Tùy theo kích thước, tính chất lý hóa, nồng độ chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức độ cần làm sạch mà lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp.

* Các phương pháp xử lý:a. Song chắn rác: – Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây các thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, rác cây, bao nilon… được giữ lại.

– Theo kích thước khe hở: + Loại thô: khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm + Loại mịn: khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm – Theo hình dạng: song chắn rác và lưới chắn rác – Song chắn rác cũng có thể đặt cố định hoặc di động. – Song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn, nghiêng một góc 45 – 60 nếu làm sạch thủ công hoặc nghiêng một góc 75 – 850 nếu làm sạch bằng máy. – Tiết diện của song chắn có thể tròn, vuông hoặc hỗn hợp.

b. Lắng cát: – Bể lắng cát được thiết kế để tách các tạp chất vô cơ không tan có kích thước từ 0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học phía sau. – 2 loại: bể lắng ngang và bể lắng đứng. – Ngoài ra để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng rộng rãi.

c. Lắng: – Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). – Theo dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể lắng đứng.

d. Bể tuyển nổi: – Thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. – Ưu điểm: khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ, lắng chậm trong thời gian ngắn. – Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt.

Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Hóa Lý Sinh

Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý sinh

1384 Lượt xem – 01-10-2019 17:44

Xử lý nước thải tại HCM đứng trước nhiều thách thức lớn đối với nhiều cơ quan ban ngành, đơn vị hoặc cá nhân trước thực trạng môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là về nước thải. Không khó để nhận thấy hầu như các kênh rạch, sông, hồ,… tồn tại trong tình trạng ô nhiễm cao, nước chuyển sang màu đen, bốc mùi hôi thối. Nguyên nhân trực tiếp rất dễ nhận ra xuất phát từ nguồn nước sinh hoạt, rửa xe, sản xuất – tái chế phế liệu,… hàng ngày xả thải sang các mạch nước ngầm, nước sông, nước giếng.

Theo thống kê từ UBND thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn thành phố có khoảng  3.300 nguồn thải cơ sở sản xuất, công nghiệp, thương mại,.. thế nhưng chỉ có 1.140 cơ sở đạt chuẩn xả thải đầu ra, hơn 2.000 cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc chưa đạt chuẩn môi trường. Một hệ thống xử lý chất thải hiệu quả chắc chắn sẽ mang đến hiệu quả kinh tế giúp doanh nghiệp/tổ chức yên tâm sản xuất và phát triển bền vững hơn.

Đặc trưng của nước thải ở các quận HCM

Hàm lượng các chất như BOD,COD, N, P, dầu mỡ, cát, bùn,… cao hơn mức cho phép.

Vi khuẩn, vi visus, nấm, các mầm bệnh là nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống

Chất vô cơ không tan: rác thải, vỏ bao bì, lá cây, giấy ăn, tóc, giẻ rách,…

Phương pháp xử lý lý học

Song chắn rác

Trang bị hệ thống song chắn rác nhằm xử lý hết các chất thải có kích thước lớn như giẻ rách, vỏ sản phẩm, bao bì, bịch nhựa, khăn giấy,… giúp bảo trì và hạn chế tình trạng tắc nghẽn và hư hỏng đường ống dẫn nước cho các giai đoạn phía sau. Kích thước giữa các thanh khác nhau tùy theo loại song chắn rác mà bạn sử dụng.

Lắng cát

Nhiệm vụ của bể lắng cát là tách các hợp chất vô cơ không tan có kích thước vô cùng nhỏ từ 0,2 – 2 mm ra khỏi dòng nước tránh gây bào mòn hoặc ảnh hưởng đến đường ống dẫn nước. Có 3 loại bể lắng cát được sử dụng rộng rãi: bể lắng đứng, bể lắng ngang và bể lắng thổi khí.

Bể lắng

Các hạt cát, chất rắn lơ lửng (bể lắng 1), quá trình xử lý sinh học (bể lắng 2) hoặc cặn được tạo trong quá trình tạo bông còn sót lại được tách khỏi nước thải.

Tuyển nổi

Để quá trình tuyển nỗi diễn ra đạt hiệu quả cần nhờ đến quá trình sục bọt khí, các bọt khí kéo theo các hạt cặn nổi trên bề mặt để loại bỏ hoàn toàn các chất rắn kích thước nhỏ, dầu mỡ trong nước thải đi ra ngoài.

Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý

Trung hòa

Vì nước thải chứa hàm lượng axit và kiềm khá cao, cần điều chỉnh cũng như duy trì nồng độ pH vào khoảng 6.5 – 8,5. Một số cách trung hòa nước:

Bổ sung các tác nhân hóa học

Vận chuyển nước axit đi qua vật liệu có tác dụng trung hòa

Hòa trộn nước thải axit với nước thải kiềm với nhau

Tiến hành hấp thụ khí axit bằng nước kiềm hay hấp thụ khí amoniac bằng nước axit

Keo tụ – tạo bông

Trong nước thải thường tồn tại các hạt keo mịn có kích thước vô cùng nhỏ từ 0,1 – 10 micromet trong trạng thái lơ lửng. Nhờ lực hút Vander Waals cùng chuyển động Brown mà các hạt này xáo trộn, va chạm dẫn đến sự kết dính với nhau. Các hạt keo này qua lực đẩy tĩnh điện nhờ sự ion hóa các chất cũng như dung dịch có trong nguồn nước thải. Quá trình trung hòa phá vỡ tính bền của các hạt keo được gọi là quá trình keo tụ. Từ đó, các hạt keo đã trung hòa điện tích có thể liên kết và gắn kết với nhau tạo ra các bông cặn lớn, có kích thước lớn hơn nước và lắng xuống đáy bể được gọi là quá trình tạo bông.

Phương pháp xử lý sinh học

Đây là phương pháp dựa vào hoạt động của vi sinh vật, chúng sử dụng các chất hữu cơ và chất khoáng để làm thức ăn. Phương pháp này được chia làm 2 loại chính:

Phương pháp sử dụng VSV kỵ khí trong môi trường không có oxy

Phương pháp sử dụng VSV hiếu khí trong điều kiện cung cấp oxy liên tục

Quá trình oxy hóa phân hủy các chất hữu cơ diễn ra trong 3 giai đoạn:

Vận chuyển các chất hữu cơ đến bề mặt tế bào vi sinh vật

Khuếch tán bề mặt tế bào sang màng bán thấm

Chuyển hóa các chất trong tế bào để tổng hợp tế bào cũng như sản sinh nguồn năng lượng mới

Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đự kiến đến năm 2020 có 7 hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các kênh rạch, sông, khu công nghiệp, khu dân cư,… nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm nguồn nước như hiện nay.