Top 8 # Xem Nhiều Nhất Xuất Kho Theo Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Cuocthitainang2010.com

Phương Pháp Kiểm Kê Định Kỳ Hàng Tồn Kho Cập Nhật Mới Nhất 2022

1.Giải thích các thuật ngữ trong kế toán

Trước hết chúng tôi sẽ giải thích cho các bạn “Định nghĩa hàng tồn kho” và “Khái niệm hàng tồn kho” để các bạn hiểu hơn về các thuật ngữ này khi sử dụng trong kế toán.

1.1 Định nghĩa kiểm kê định kỳ:

Kiểm kê định kỳ là hình thức kiểm tra, đánh giá xác thực, cho kết quả chính xác về giá trị tài sản, thống kê nguồn vốn hiện có sau đó đối chiếu với các số liệu được lưu trong sổ kế toán. Và hình thức kiểm tra này không được diễn ra thường xuyên, tình hình biến động của các loại hàng hóa, vật tư, sản phẩm không cập nhật liên tục mà chỉ được phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ – cuối kỳ dựa trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ.

1.2 Khái niệm hàng tồn kho

Hàng tồn kho được hiểu là những tài sản dự trữ trong kho để bán ra sau cùng hoặc được dùng làm nguyên vật liệu sản xuất trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường bao gồm:

– Nguyên/vật liệu, công cụ,dụng cụ

– Hàng hóa mua đang đi trên đường

– Sản phẩm dở dang

– Thành phẩm, hàng hóa,hàng gửi bán

– Hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.

(Dựa theo Khoản 2 Điều 23 Thông tư 200 năm 2014)

2. Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho

– Đây là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục mà chỉ phản ánh hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập – xuất trong kỳ.

– Công thức tính giá trị hàng hóa được xuất trong kỳ:

Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị hàng hóa xuất kho trong kỳ

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh mọi sự biến đổi của hàng hóa khi nhập kho, xuất kho. Và giá trị của các loại hàng hóa khi mua hay nhập kho trong kỳ sẽ được theo dõi, phản ánh qua một tài khoản kế toán riêng ( Tài khoản được nói đến là tài khoản 611 “mua hàng”)

– Hạch toán kiểm kê hàng tồn kho

Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Các tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ chỉ sử dụng ở đầu kỳ (dùng kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ (dùng kết chuyển số dư cuối kỳ)

Ví dụ: Mua hàng hóa 

 Nợ tài khoản mua hàng ( Nợ TK 611)       

 Nợ tài khoản thuế VAT (Nợ TK 133)

Có tài khoản thanh toán bằng tiền mặt/ thanh toán qua chuyển khoản/tổng thanh toán (Có TK 111/112/331)

– Chứng từ sử dụng:

Biên bản kiểm kê hàng hóa, vật tư, phụ tùng,…

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

Chứng từ được nhận vào cuối kỳ kế toán (chứng từ nhập – xuất hàng hóa) từ thủ kho, kiểm tra và phân loại chứng từ theo từng chủng loại, từng nhóm hàng khác nhau, ghi giá hạch toán và tính tiền cho mỗi chứng từ.

– Đặc điểm áp dụng của phương pháp kiểm kê định kỳ

Thường được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có trị giá thấp, đa chủng loại, số lượng tương đối lớn……và những sản xuất một loại hàng hóa, sản phẩm.

Thường ít được áp dụng trong các đơn vị sản xuất (công nghiệp, lắp đặt….) và những thương nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa trị giá lớn như thiết bị, máy móc, hàng có chất lượng kỹ thuật cao…..

Kinh doanh hiệu quả hơn với phần mềm quản lý bán hàng Nhanh.vn

Quản lý chặt chẽ đơn hàng, tồn kho, khách hàng và dòng tiền

3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho

Ưu -Nhược điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ

Ưu điểm:

Việc kiểm kê hàng hóa sẽ được thống nhất vào một thời điểm. Chính vì không phải theo dõi liên tục, kê khai thường xuyên nên việc kiểm kê sẽ nhẹ nhàng và đơn giản hơn bởi việc hạch toán hàng tồn kho khá nặng nên cần có một quãng thời gian dài 

Vì mặt hàng hóa đa dạng nhiều chủng loại nên kê khai định kỳ cũng giảm bớt được khối lượng ghi chép và giảm thiểu sự cồng kềnh của việc ghi chép

Nhược điểm:

Việc hạch toán sẽ dồn toàn bộ vào cuối kỳ

Không nắm bắt, theo dõi hàng hóa một cách liên tục nên ít có sự điều chỉnh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, hạn chế quá trình kế toán kho

Dễ sai sót nhiều trong việc ghi chép hàng tồn kho

Không cập nhập được tình hình giá trị hàng tồn kho trong nhiều thời điểm nếu doanh nghiệp kiểm tra đột xuất.

4. Những lưu ý cần biết để kiểm kê hàng tồn kho hiệu quả

Lưu ý khi kiểm kê hàng tồn kho

– Tạo không gian kho hàng 

– Chuẩn bị lực lượng nhân sự kiểm kê

– Xác minh kiểm kê ban đầu

– Lên kế hoạch cho việc xuất hàng tồn kho

– Giải quyết các lỗi gặp phải trong quá trình kiểm kê

– Kiểm soát môi trường kiểm kê kho hàng

– Kiểm kê chi tiết các phiên bản sản phẩm

– Xử lý các mặt hàng tồn kho không ràng

So Sánh Lifo Và Fifo Theo Hai Phương Pháp Hạch Toán Hàng Tồn Kho Kê Khai Thường Xuyên Và Kiểm Kê Định Kỳ

02:28:34 09-04-2020

So Sánh LIFO và FIFO theo hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho Kê Khai thường xuyên và Kiểm kê định kỳ, các em dùng để tham khảo học tập, trong quá trình làm khó tránh khỏi sai sót, các bạn có thể trao đổi và hỏi đáp cũng như phản hồi về group Ôn luyện Nguyên lý kế toán NEU, đội ngũ Admin sẽ hỗ trợ học tập. Ảnh group Facebook

PHƯƠNG PHÁP NHẬP TRƯỚC XUẤT TRƯỚC

Ví dụ:      Tình hình vật liệu A trong tháng 3 của doanh nghiệp M như sau      Vật liệu A tồn kho đầu kì 1,000 kg, đơn giá 1.000đ/kg      Trong tháng có các lần mua vật liệu:           Ngày 01 mua 5.000kg, đơn giá là 1.050đ/kg           Ngày 05 mua 10.000kg, đơn giá là 1.080đ/kg           Ngày 15 mua 15.000kg, đơn giá là 1.040đ/kg           Ngày 25 mua 3.000kg, đơn giá là 1.000đ/kg      Vật liệu A xuất dùng cho sản xuất trong kỳ Ngày 04 xuất cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm 4.000kg Ngày 14 xuất cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm 12.000kg + Giá thực tế của vật liệu tính theo phương pháp FI FO thường xuyên như sau Ngày 04 :      - 1.000kg x 1.000đ/kg = 1.000.000 đ      - 3.000kg x 1.050đ/kg = 3.150.000 đ  Ngày 14 :                 - 2.000kg x 1.050đ/kg = 2.100.000 đ      -10.000kg x 1.080đ/kg = 10.800.000 đ + Giá thực tế của vật liệu tính theo phương pháp FI FO định kì như sau. Do nhập trước xuất trước nên giá trị tồn kho được tính ở những lần sau cùng  Giá trị tồn = (3.000kg x 1.000đ/kg) + (15.000kg x 1.040đ/kg) = 18.600.000 đ   

Giá trị vật liệu tồn đầu kì = 1.000kg x1.000đ/kg =1.000.000đ

Giá trị vật liệu nhập trong kì  = 5.000kg x1.050đ/kg = 10.000kg x1.080đ/kg = 15.000kg x1.040đ/kg =3.000kg x1.000đ/kg =5.250.000đ =10.800.000đ =15.600.000đ =3.000.000đ

Giá trị vật liệu có thể sử dụng trong kì   35.650.000đ

Giá trị vật liệu tồn cuối kì   18.600.000đ

Giá trị vật liệu xuất dùng Cho sản xuất trực tiếp 17.050.000đ

Ảnh group FacebookVí dụ:Tình hình vật liệu A trong tháng 3 của doanh nghiệp M như sauVật liệu A tồn kho đầu kì 1,000 kg, đơn giá 1.000đ/kgTrong tháng có các lần mua vật liệu:Ngày 01 mua 5.000kg, đơn giá là 1.050đ/kgNgày 05 mua 10.000kg, đơn giá là 1.080đ/kgNgày 15 mua 15.000kg, đơn giá là 1.040đ/kgNgày 25 mua 3.000kg, đơn giá là 1.000đ/kgVật liệu A xuất dùng cho sản xuất trong kỳNgày 04 xuất cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm 4.000kgNgày 14 xuất cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm 12.000kg+ Giá thực tế của vật liệu tính theo phương pháp FI FO thường xuyên như sauNgày 04 :- 1.000kg x 1.000đ/kg = 1.000.000 đ- 3.000kg x 1.050đ/kg = 3.150.000 đNgày 14 :- 2.000kg x 1.050đ/kg = 2.100.000 đ-10.000kg x 1.080đ/kg = 10.800.000 đ+ Giá thực tế của vật liệu tính theo phương pháp FI FO định kì như sau. Do nhập trước xuất trước nên giá trị tồn kho được tính ở những lần sau cùngGiá trị tồn = (3.000kg x 1.000đ/kg) + (15.000kg x 1.040đ/kg) = 18.600.000 đ

Hướng dẫn ĐỊNH KHOẢN MUA HÀNG HÓA Bấm theo dõi kênh youtube

Ôn thi sinh viên

để nhận những video học tập miễn phí

          II. PHƯƠNG PHÁP NHẬP SAU XUẤT TRƯỚC (LI FO)      Ví dụ: lấy lại ví dụ minh họa trên nhưng tính cho phương pháp LI FO + LI FO thường xuyên      Giá trị xuất ngày 04 = 4.000kg x1.050đ/kg = 4.200.000 đ      Giá trị xuất ngày 14 = (10.000kg x1.080đ/kg) + (1.000kg x1.050đ/kg) + (1.000kg x1.000đ/kg) = 12.850.000 đ + LI FO theo phương pháp định kì

Giá trị vật liệu tồn đầu kì = 1.000kg x1.000đ/kg =1.000.000đ

Giá trị vật liệu nhập trong kì  = 5.000kg x1.050đ/kg = 10.000kg x1.080đ/kg = 15.000kg x1.040đ/kg =3.000kg x1.000đ/kg =5.250.000đ =10.800.000đ =15.600.000đ =3.000.000đ

Giá trị vật liệu có thể sử dụng trong kì   35.650.000đ

Giá trị vật liệu tồn cuối kì   19.130.000đ

Giá trị vật liệu xuất dùng Cho sản xuất trực tiếp 16.520.000đ

 Giá trị vật liệu tồn cuối kì = (1.000kg x1.000đ/kg) + (5.000kg x1.050đ/kg) + (6.000kg x1.080đ/kg) + (2.000kg x1.040đ/kg) = 19.130.000đ Bộ tài liệu tham khảo mới nhất năm 2020: Nguyên Lý Kế Toán

II. PHƯƠNG PHÁP NHẬP SAU XUẤT TRƯỚC (LI FO)Ví dụ: lấy lại ví dụ minh họa trên nhưng tính cho phương pháp LI FO+ LI FO thường xuyênGiá trị xuất ngày 04 = 4.000kg x1.050đ/kg = 4.200.000 đGiá trị xuất ngày 14 = (10.000kg x1.080đ/kg) + (1.000kg x1.050đ/kg) + (1.000kg x1.000đ/kg) = 12.850.000 đ+ LI FO theo phương pháp định kìGiá trị vật liệu tồn cuối kì = (1.000kg x1.000đ/kg) + (5.000kg x1.050đ/kg) + (6.000kg x1.080đ/kg) + (2.000kg x1.040đ/kg) = 19.130.000đ

Phân Biệt Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên Và Kiểm Kê Định Kỳ

Đối với kế toán hàng tồn kho, chắc chắn đã được làm quen với hai phương pháp kiểm kê hàng tôn kho. Bao gồm phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

Nội dung của hai phương pháp

Phương pháp kê khai thường xuyên

Đối với các hàng hóa đang có sẵn trong kho. Kế toán viên sẽ thực hiện theo dõi và kê khai thường xuyên về tình hình hàng hóa có sẵn trong đó. Và sau đó kế toán viên sẽ thể hiện tính hệ thống của hàn hóa ở trong sổ kế toán.

Kế toán viên cần phải xác định liên tục và tại mọi thời điểm, kế toán viên cần phải đánh giá được giá trị của hàng tồn kho.

Phương pháp kê khai định kỳ

Đối với phương pháp này, nó sẽ chỉ có vai trò phản ánh lên giá trị của hàng tồn kho tại thời điểm đầu kỳ và thời điểm cuối kỳ của kỳ kế toán.

Phương pháp này không thể phản ánh được chi tiết các thông tin của quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa. Những thông tin được thực hiện ở ngay trong kỳ kế toán.

Khi áp dụng phương pháp này, giá trị của toàn bộ hàng hoá trong kho sẽ được xác định dựa trên các công thức cụ thể.

Đối tượng áp dụng của hai phương pháp

Phương pháp kiểm kê thường xuyên

Áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu. Ví dụ như các doanh nghiệp xây lắp hoặc các doanh nghiệp công nghiệp. Những doanh nghiệp chuyên kinh doanh các mặt hàng, thiết bị có giá trị cao như máy móc, hàng chất lượng và kỹ thuật cao.

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại và vật tư. Kinh doanh các hàng hóa, mẫu mã có quy cách khác nhau. Những mặt hàng có giá trị thấp hoặc những mặt hàng được sản xuất thường xuyên.

Chứng từ sử dụng cho hai phương pháp

Phương pháp kiểm kê thường xuyên

Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho

Biên bản kiểm kê hàng hóa tồn kho

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Kế toán viên sẽ ghi giá thành và thực hiện hạch toán dựa trên những chứng từ xuất nhập hàng hóa ghi ở trong kho hàng vói chu kỳ kinh doanh đã nhận được từ thủ kho.

Những tài khoản sử dụng

Phương pháp kiểm kê thường xuyên

Sử dụng các tài khoản như TK 152, TK 153, TK 154, TK 156, TK 157,..

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Sử dụng các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 113, TK 611, TK 331,….

Cách hạch toán cho hai phương pháp

Phương pháp kiểm kê thường xuyên

Kế toán viên sẽ dựa vào những tài khoản kế toán để có thể phản ánh tình hình biế động của hàng tồn kho

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Kế toán viên dựa vào những thông tin đã nhận được từ đầu kỳ và cuồi ký. Kế toán viên sẽ phản ánh giá trị hàng tồn kho và các tài khoản kế toán.

Ưu điểm và nhược điểm

Phương pháp kiểm kê thường xuyên

Ưu điểm

Có thể xác định được giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào. Bởi vì thông tin sẽ được cập nhật một cách liên tục.

Thông tin được cập nhật thường xuyên, giúp doanh nghiệp nắm được tình hình của doanh nghiệp và có những bước đi đúng đắn.

Hạn chế được tối đa các sai sót trong suốt quá trình quản lý và kê khai hàng tồn kho

Nhược điểm

Vì phải ghi chép thông tin liên tục. Có thể tạo nên áp lực cho kế toán viên

Phương pháp kiểm kê định kỳ

Ưu điểm

Đơn giản và không cần phải kê khai, hạch toán liên tục

Giảm được nhiều khối lượng thông tin được lưu trữ ở trong hồ sơ

Nhược điểm

Nếu như xảy ra các hoạt động trục trặc trong quá trình làm việc. Doanh nghiệp sẽ không thể điều chỉnh được linh hoạt các hoạt động.

Sự thiếu chính xác về hàng hóa có thể gây ra trở ngại lớn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Xác Định Giá Xuất Kho Theo Phương Pháp Thực Tế Đích Danh

Ngoài các phương pháp tính giá xuất kho tiêu chuẩn như hướng dẫn trong bài Các phương pháp tính giá xuất kho, Odoo ERPOnline còn cho phép bạn tính giá xuất kho cũng như giá trị tồn kho của sản phẩm theo phương pháp Thực tế đích danh. Tài liệu này sẽ giúp bạn:

Thực hiện một quy trình khép kín bắt đầu từ Thiết lập Sản phẩm cho đến Mua hàng, Nhập kho, Bán hàng và Xuất kho.

Tích hợp với Kế toán để tự động tạo bút toán nhập kho và đặc biệt là bút toán xuất kho với giá trị được xác định theo phương pháp Thực tế đích danh.

Cấu hình nhóm sản phẩm

Tiếp theo bạn sẽ tạo một sản phẩm có tên Laptop HP thuộc nhóm sản phẩm Laptop đã tạo ở trên và lưu ý các thông tin sau:

Phương pháp giá vốn (tab Mua sắm): Giá thực tế.

Nhóm nội bộ (tab Kế toán): Laptop.

Định giá tồn kho (tab Kế toán): Thời gian thực (tự động).

Thuế đầu vào: Thuế GTGT phải nộp 10%.

Thuế đầu ra: Thuế GTGT được khấu trừ 10%.

Cấu hình định khoản tự động trên Sản phẩm 

Bây giờ bạn sẽ bắt đầu quy trình bằng việc tạo một Yêu cầu chào giá cho sản phẩm Laptop từ một Nhà cung cấp bất kỳ

Yêu cầu chào giá 

Xác nhận yêu cầu cháo giá trên để chuyển nó thành Hợp đồng mua hàng 

Sau khi xác nhận một yêu cầu cháo giá, bạn có thể thực hiện việc nhận hàng bằng cách nhấp chuột vào nút Nhận sản phẩm ở phí trên cùng bên tay trái của form Hơp đồng mua hàng. Hệ thống sẽ chuyển sang một giao diện form Nhận hàng (đôi khi có thể coi là Phiếu nhập kho).

Nhấp chuột vào nút Dịch chuyển để chính thức nhập hàng vào kho. Trong quá trình dịch chuyển bạn cần tạo ra một số sê ri cho lô hàng này

Thực hiện nhập kho và đánh số sê ri

Như vậy bạn đã thực hiện xong việc mua hàng và nhập kho, bây giờ bạn sẽ cần khai báo chi phí vận chuyển cho lô hàng trên bằng cách sử dụng Landed Cost.

Chi phí vận chuyển cho lô hàng WH/IN/00001

Nhấn nút Xác nhận để kết thúc quá trình nhập kho.

Lưu ý

Để thực hành phương pháp Thực tế đích danh bạn cần tạo ít nhất 2 Hợp đồng mua hàng (Purchase Order) cho cùng một Sản phẩm. Do đó bạn cần tạo thêm một hợp đồng mua hàng cho sản phẩm Laptop HP với giá khác với giá lần đầu bạn đã mua. Đồng thời bạn cũng cần thực hiện quy trình nhận hàng tương tự như trên cho Hợp đồng mua hàng mới này và tạo cho nó một số sê ri khác (0000002). Bạn cũng có thể khai báo Landed Cost cho lô hàng này nếu muốn.

Lúc này, trong kho của bạn đã có 2 chiếc Laptop HP được nhập từ 2 lô hàng (sể ri) với giá khác nhau. Bây giờ bạn sẽ thực hiện việc bán một trong 2 chiếc Laptop HP này bằng cách tạo ra một bản Chào giá cho Khách hàng bất kỳ và Xác nhận nó để tạo thành một Đơn hàng.

Đơn hàng bán một chiếc Laptop HP 

Từ đơn hàng trên, bạn nhấp chuột vào nút Xem phiếu xuất kho ở góc trên cùng bên tay trái. Tương tự như Nhập kho, hệ thống sẽ chuyển sang giao diện form Xuất kho. Sau khi kiểm tra tính sẵn có, bạn có thể thực hiện Dịch chuyển. Trong quá trình dịch chuyển bạn sẽ chọn lấy một số sê ri bất kỳ để Xuất.

Xuất hàng theo phương pháp Thực tế đích danh 

Trong ví dụ của tài liệu này, chiếc Laptop HP thuộc lô hàng có số sê ri 0000001 được mua về với giá 14.000.000 đ + 500.000 đ (chi phí vận chuyển Landed Cost) = 14.500.000 đ. Vì vậy với việc Xuất kho và chỉ ra số sê ri 0000001, hệ thống sẽ tự động tạo một bút toán ngay khi bạn thực hiện xuất kho như sau:

Bút toán xuất kho theo phương pháp Thực tế đích danh

Để theo dõi giá trị tồn kho (giá vốn) theo thời gian thực (FIFO, LIFO, Thực tế đích danh) bạn có 2 cách:

Từ giao diện form Sản phẩm Laptop HP, bạn nhấp chuột vào nút On Hand: bao gồm địa điểm nội bộ.

Quants

Quants là bản phân tích để chi ra số lượng tồn kho cụ thể của cùng một sản phẩm nhưng được nhập vào kho tại các thời điểm khác nhau. Vì vậy nó có thể được sử dụng cả với phương pháp FIFO và LIFO. Đối với phương pháp Thực tế đích danh, bạn chỉ việc kích hoạt thêm tính năng Theo dõi lô hàng & số sê-ri.